intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho Học sinh thông qua bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến là nghiên cứu xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho Học sinh thông qua bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10

  1. ĐỀ TÀI “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG VỀ THÍ NGHIỆM HÓA HỌC CHƯƠNG HALOGEN HÓA HỌC 10” MÔN HÓA HỌC i
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN I ===  === ĐỀ TÀI “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG VỀ THÍ NGHIỆM HÓA HỌC CHƯƠNG HALOGEN HÓA HỌC 10” MÔN HOÁ HỌC Tác giả : Phan Thị Mai Tổ : Tự nhiên ĐIỆN THOẠI: 0986079082 NĂM HỌC 2020-2021 ii
  3. MỤC LỤC Thứ tự NỘI DUNG TRANG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Lí do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 1 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 1 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1 5 Tính mới của đề tài 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 3 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3 1.2 Dạy học tiếp cận năng lực 3 1.3 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 6 1.4 Câu hỏi định hướng trong dạy học 9 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 12 2.1 Tổ chức khảo sát thực trạng 12 2.2 Kết quả khảo sát 12 2.3 Đánh giá chung 12 3. XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG VỀ THÍ 13 NGHIỆM HÓA HỌC 3.1 Dạy học thí nghiệm hóa học ở trường Trung học phổ 13 thông 3.2 Tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi 15 học sinh học về thí nghiệm hóa học 3.3 Xây dựng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học 15 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 28 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 PHỤ LỤC 37 iii
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Thứ tự Cụm từ Được viết tắt bằng 1 Trung học phổ thông THPT 2 Thí nghiệm hóa học TNHH 3 Giáo viên GV 4 Học sinh HS 5 Sách giáo khoa SGK 6 Quốc gia QG 7 Tiêu chí TC 8 Giáo dục học GDH 9 Tiếp cận năng lực TCNL 10 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo NL GQVĐ $ ST 11 Thí nghiệm TN 12 Câu hỏi định hướng CHĐH 13 Phòng thí nghiệm PTN 14 Giải quyết vấn đề GQVĐ 15 Dạy học DH 16 Phòng thí nghiệm PTN iv
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hóa học là môn khoa học gắn liền lí thuyết với thực nghiệm. Do đó một trong những định hướng đổi mới dạy học hóa học là: Khai thác đặc thù bộ môn, tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú cho HS. Cụ thể là tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan, đặc biệt là TNHH. Có thể nói sử dụng TN trong dạy học hóa học là việc làm hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả và phát huy tính tích cực của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho HS lĩnh hội hệ thống tri thức, rèn luyện kĩ năng thực hành, phát triển tư duy, giúp HS hình thành thế giới quan khoa học đúng đắn, rèn luyện các đức tính tốt của người lao động... Tuy nhiên, ở các trường THPT việc sử dụng TN trong quá trình dạy học chưa thường xuyên, cách thức sử dụng TNHH cũng chưa có nhiều đổi mới, chủ yếu để minh họa cho kiến thức chứ chưa khai thác theo hướng dạy học tích cực phát huy năng lực học sinh. Từ những thực tế như vậy, tôi nhận thấy trong nhiều phương pháp dạy học thí nghiệm ở trường phổ thông, bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chưa được quan tâm đúng mức. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu việc sử dụng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10, phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh… Nhưng phạm vi nghiên cứu, số lượng câu hỏi còn khá hạn chế, chưa mở rộng đến từng nội dung bài học hay chưa áp dụng cho các đối tượng học sinh khác nhau. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho Học sinh thông qua bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10” với mong muốn góp phần giúp quá trình dạy - học hóa học có hiệu quả hơn, đào tạo con người đúng với phương châm của Đảng và nhà nước " học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 hiệu quả. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS ở chương Halogen hóa học 10. - Tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm chương Halogen hóa học 10. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
  6. Đối tượng nghiên cứu là bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10.. Đề tài được bắt đầu tìm hiểu và tiến hành từ tháng 8 năm 2019, được áp dụng vào giảng dạy ở một số lớp tại trường THPT nơi tôi đang giảng dạy. 5. Tính mới của đề tài Trong nội dung đề tài “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho Học sinh thông qua bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10” đề cập những vấn đề mà trong nội dung sách giáo khoa chỉ nói đến phương trình phản ứng điều chế, sơ đồ điều chế nhưng chưa đặt ra câu hỏi mà nếu có câu hỏi thì chưa phải câu hỏi định hướng, chưa nêu rõ vai trò, tác dụng của những sơ đồ, thí nghiệm hóa học được nghiên cứu trong chương Halogen hóa học 10. Đề tài này đã giải đáp được những thắc mắc, tò mò của HS về những sơ đồ, hình vẽ thí nghiệm điều chế các chất ở chương Halogen Hóa học 10. 2
  7. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trên thế giới chắc không ai quên được, Socrate ngày xưa là người thuyết phục giỏi nhất thế giới. Ông đã bán rất chạy những ý kiến của ông đến nỗi ngày nay người ta còn học hỏi ông. Bí quyết lớn nhất của ông là “đặt những câu hỏi”.Voltaire cũng đã nói: “Hãy xét người qua câu hỏi của họ chứ không xét người qua lời đáp”. Rudyard Kipling nhà hùng biện nổi tiếng trên thế giới đã phát biểu:“Tôi có sáu người bạn trung thành. Họ đã dạy cho tôi tất cả những gì mà tôi đã biết. Tên của họ là“Cái gì?”, “Tại sao?”, “Khi nào”, “Như thế nào”, “Ở đâu” và “Ai”. Với những quan niệm đó thì ta có thể quả quyết rằng, câu hỏi có một tầm quan trọng vô cùng lớn trong cuộc sống nói chung và trong dạy học nói riêng. Có thể nói, việc sử dụng câu hỏi chỉ là một phần trong quá trình dạy học, tuy nhiên nó có vị trí cực kì quan trọng. Giáo viên sử dụng những câu hỏi hay, hiệu quả và đúng trọng tâm sẽ giúp học sinh hiểu bài và hình thành kĩ năng tư duy ở mức độ cao, từ đó sẽ nâng cao chất lượng dạy học. Đặt câu hỏi của giáo viên đứng lớp là một vấn đề hết sức quan trọng. Nhiều giáo viên có thâm niên giảng dạy đã cho rằng, việc đặt câu hỏi trong quá trình giảng dạy là một vấn đề hết sức khó và phức tạp. Vì nó vừa là kiến thức, vừa là kinh nghiệm sống, vừa là nghệ thuật. Do đó, người ta nói rằng, qua câu hỏi ta biết ngay tầm trí tuệ của người đó. Thêm vào đó, khối lượng kiến thức đặc thù của môn Hóa học cũng không phải là ít, dễ khiến học sinh quá tải và dần quên lãng. Chính vì thế, cần một hệ thống câu hỏi để học sinh dễ dàng hệ thống hóa và khái quát hóa nội dung bài học. Nghiên cứu sử dụng câu hỏi trong dạy học đã có một số tác giả nghiên cứu nhưng còn mang tính đề xuất và dùng câu hỏi cho kiểm tra, các câu hỏi đưa ra chưa mang tính hệ thống hóa cao, chưa thật sự gắn liền với thực tiễn cũng như cơ sở lí luận đưa ra chưa chặt chẽ và đầy đủ. 1.2. Dạy học tiếp cận năng lực 1.2.1. Năng lực 1.2.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể. Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. 1.2.1.2. Cấu trúc của năng lực NL gồm có 3 thành tố: Kiến thức, kĩ năng và thái độ. Giữa các thành tố của NL có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong sự tác động để hình thành và phát triển. Cấu trúc chung của NL có thể nhận thức theo sơ đồ sau: 3
  8. Nói đến NL, cần hiểu NL có nhiều tầng, bậc. NL là một khái niệm phức tạp về nội hàm. Trong khuôn khổ đề tài tôi chỉ lựa chọn, nghiên cứu một số nhóm thuộc NL chung và NL đặc thù (NL chuyên biệt) trong dạy học bộ môn hóa học. 1.2.1.3. Các loại năng lực Có nhiều cách phân loại NL theo tiêu chí khác nhau, ở đây trong khuôn khổ của đề tài NL được chia thành hai loại: NL chung và NL chuyên môn. - NL chung là hệ thống những thuộc tính trí tuệ cá nhân đảm bảo cho cá nhân nắm được tri thức và hoạt động một cách dễ dàng có hiệu quả có thể gọi NL chung là NL trí tuệ (inteligence) NL này thể hiện ở chức năng tâm lý. Ví dụ: năng lưc phân tích, NL so sánh, NL tổng hợp, NL khái quát hoá, NL ghi nhớ, NL tưởng tượng... - NL chuyên môn là hệ thống các thuộc tính cá nhân bảo đảm đạt được kết quả cao trong nhận thức và trong sáng tạo của các lĩnh vực chuyên môn: âm nhạc, hội hoạ, thể thao, văn học, khoa học, kĩ thuật công nghệ. Mỗi người đều có NL chung và NL chuyên môn phát triển bổ sung lẫn nhau. Điều kiện quyết định NL của cá nhân phụ thuộc vào hoạt động của cá nhân trong điều kiện giáo dục của xã hội và chịu ảnh hưởng của nền văn hóa xã hội. 1.2.2. Dạy học tiếp cận năng lực 1.2.2.1. Tiếp cận năng lực Tiếp cận (tiếng anh là approach) có nghĩa là tiến tới, hướng tới một cái gì đó.Tiếp cận có thể được hiểu là từng bước tiến gần tới đối tượng, bằng những cách thức tác động nào đó để phân tích, tìm hiểu một đối tượng.Tiếp cận trong giáo dục thường được nhắc nhiều trong việc xây dựng, phát triển một chương trình giáo dục. Theo đó, có hai cách tiếp cận chủ yếu để phát triển một chương trình giáo dục: Tiếp cận nội dung và tiếp cận kết quả đầu ra. Tiếp cận nội dung là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của một lĩnh vực/môn học nào đó. Tức là tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn HS cần biết cái gì? Cách tiếp cận này chủ yếu dựa vào yêu cầu nội dung học vấn 4
  9. của một khoa học bộ môn nên thường mang tính "hàn lâm", nặng về lý thuyết và tính hệ thống, nhất là khi người thiết kế ít chú đến tiềm năng, các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện của người học. Tiếp cận kết quả đầu ra là cách tiếp cận nêu rõ kết quả - những khả năng hoặc kĩ năng mà HS mong muốn đạt được vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường ở một môn học cụ thể. Nói cách khác, cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn HS biết và có thể làm được những gì? 1.2.2.2. Quan niệm dạy học theo tiếp cận năng lực Từ những quan điểm khác nhau về dạy học theo TCNL, chúng tôi đã rút ra được những điểm chung thống nhất giữa các tác giả như sau: - Dạy học theo TCNL dựa trên tiêu chuẩn được quy định cho nghề cụ thể. - Các NL mà người học tiếp thu trong quá trình DH được xác định dựa trên yêu cầu nơi làm việc và được công bố cho người học trước khi học. - Quá trình dạy học được thực hiện dựa trên nhịp độ học tập cá nhân. - Kiến thức và kĩ năng thực hiện được dạy và học tích hợp trong một bài học. - Người học được cung cấp thông tin phản hồi kịp thời về sự phát triển cá nhân thông qua việc đánh giá thường xuyên và liên tục. - Đánh giá kết quả học tập theo tiêu chí, tiêu chuẩn nghề nghiệp chứ không phải so sánh thành tích học tập với người học khác. 1.2.2.3. Đặc điểm dạy học theo tiếp cận năng lực Dạy học theo tiếp cận năng lực có các đặc điểm sau - Đánh giá “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học - Khai thác các thế mạnh của công nghệ cho việc dạy và học. Hướng dẫn qua máy tính cho chúng ta khả năng cá nhân hóa việc học cho mỗi học sinh. - Thay đổi căn bản vai trò của giáo viên. Học tập dựa trên phát triển năng lực làm thay đổi vai trò của giáo viên từ “một nhà hiền triết, suối nguồn của tri thức” đến “ người hướng dẫn, đồng hành”. - Xác định năng lực và phát triển các đánh giá phù hợp, tin cậy. Tiền đề cơ bản của dạy học phát triển năng lực là chúng ta xác định những năng lực nào cần hình thành cho học sinh và có minh chứng cho các năng lực đó khi học sinh tốt nghiệp. 1.2.3. Tổ chức dạy học tiếp cận năng lực - Thực hiện kế hoạch dạy học (bài giảng) + Bước đầu tiên trong thực hiện kế hoạch bài dạy GDH là đánh giá năng lực 5
  10. đầu vào của HS, việc đánh giá này nhằm xác định mức độ đạt được các NL của HS từ đó có những lựa chọn về phương pháp, phương tiện phù hợp với đối tượng người học. Việc đánh giá có thể thực hiện thông qua câu hỏi trắc nghiệm khách quan, đàm thoại với HS, sự thực hiện của HS với những vấn đề, câu hỏi mang tính chất kinh nghiệm. + GV giới thiệu bài mới: GV tuyên bố mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ cần đạt được sau bài học; những yêu cầu về tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập; tạo tâm thế học tập cho HS. + GV tổ chức, hướng dẫn HS tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội những kiến thức lý thuyết làm cơ sở cho việc thực hành các kỹ năng nhằm hình thành năng lực. Trong bước này, GV cũng có thể tổ chức các hoạt động qua đó HS tiếp thu tri thức đồng thời rèn luyện cho HS một số năng lực như thuyết trình, giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề.... + GV giúp HS củng cố kiến thức và rèn luyện các NL thông qua việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trong đó HS có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Để thực hiện có hiệu quả các hoạt động dạy học GV phải lựa chọn các phương pháp và phương tiện dạy học phát huy được tính tích cực suy nghĩ và hành động của HS. 1.3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 1.3.1. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Cấu trúc của NL GQVĐVST Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển, đối chiếu với yêu cầu và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL của chương trình giáo dục phổ thông; trong đó, các biểu hiện cụ thể của NL GQVĐVST ở cấp THPT thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Cấu trúc NL GQVĐVST của HS THPT NL thành phần Biểu hiện 1. Nhận ra ý tưởng mới Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau Phân tích được các tình huống trong học tập; 2. Phát hiện và làm rõ vấn đề phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập 3. Hình thành và triển khai ý Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến tưởng mới của người khác; hình thành ý tưởng dựa trên các 6
  11. nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình pháp không còn phù hợp; so sánh và bình Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin 4. Đề xuất, lựa chọn giải pháp liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp GQVĐ 5.Thực hiện và đánh giá giải Thực hiện giải pháp GQVĐ và nhận ra sự phù pháp GQVĐ hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; chú ý lắng nghe tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; quan tâm tới 6. Tư duy độc lập chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau 1.3.2. Các tiêu chí biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Bảng 2. Tiêu chí và các mức độ NLGQVĐ&ST của HS THPT Tiêu chí Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 1. Phân tích, xác Phân tích được tình Phân tích được Phân tích tình định mục tiêu, huống, nhiệm vụ tình huống, huống, nhiệm vụ tình huống, nhiệm của dự án và xác nhiệm vụ của dự dự án chưa rõ vụ học tập của dự định mục tiêu đầy án, xác định mục ràng, xác định án. đủ, rõ ràng. tiêu chưa đầy đủ, mục tiêu chưa rõ ràng. đầy đủ. 2. Đề xuất được Đề xuất được câu Đề xuất được câu Đề xuất được câu câu hỏi nghiên hỏi thể hiện định hỏi thể hiện định hỏi thể hiện định cứu cho đề tài dự hướng, nghiên cứu hướng nghiên cứu hướng nghiên án và xác định nội và xác định được và xác định được cứu và nhưng dung cụ thể. nội dung nghiên cứu một số nội dung chưa xác định rõ ràng và đầy đủ, nghiên cứu rõ được nội dung hiểu được câu hỏi ràng nhưng chưa nghiên cứu, chưa nghiên cứu của đầy đủ và hiểu nêu ra được câu nhóm, đề xuất. được câu hỏi, yêu hỏi định hướng cầu của nhóm đưa nghiên cứu đầy ra. đủ, rõ ràng. 3. Xác định và Xác định và thu thập Xác định và thu Xác định và thu thu thập thông tìm kiếm được thập được nguồn thập được nguồn 7
  12. tin, xử lí (lựa nguồn thông tin có thông tin. Biết tìm thông tin có liên chọn, sắp xếp, kết liên quan đến vấn đề kiếm các thông tin quan vấn đề ở nối,...) thông tin ở sách giáo khoa, tài có liên quan đến mức kinh nghiệm phù hợp cho dự liệu tham khảo khác vấn đề ở sách giáo bản thân; lựa sắp án. và thông qua thảo khoa và thảo luận xếp, kết nối,... luận với người khác; với bạn; lựa chọn, thông tin chưa lựa chọn, sắp xếp, sắp xếp, kết nối phù hợp. kết nối,... thông tin thông tin một cách một cách phù hợp. tương đối phù hợp. 4. Đề xuất Đề xuất được một Đề xuất và lựa Đề xuất được phương án số phương án chọn được 1 phương án GQVĐ đặt ra GQVĐ. Lựa chọn phương án phù GQVĐ nhưng trong dự án - được phương án phù hợp để GQVĐ đặt chưa thật hợp lí chọn phương án hợp để GQVĐ đặt ra trong dự án. và phù hợp. phù hợp. ra trong dự án. 5. Lập kế hoạch Lập được kế hoạch Lập được kế Lập được kế thực hiện dự án. thực hiện dự án chi hoạch thực hiện hoạch thực hiện tiết, đầy đủ, đảm dự án đảm bảo dự án chỉ giải bảo các điều GQVĐ đặt ra quyết được một nhưng Bảng 3. Phiếu tự đánh giá NL GQVĐVST của HS Bảng 1.3. Phiếu tự đánh giá NL GQVĐVST của HS Tiêu chí chất lượng Tiêu chí Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) (4 điểm 1. Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới 2. Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống, đề xuất câu hỏi nghiên cứu. 3. Thu thập các thông tin có liên quan đến vấn đề và hình thành ý tưởng mới. 8
  13. 4. Đề xuất giải pháp cải tiến, thay thế các giải pháp không còn phù hợp. 5. Đề xuất được giải pháp GQVĐ. 6. So sánh và bình luận được các giải pháp đề xuất. 7. Thực hiện giải pháp GQVĐ. 8. Nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. 9. Vận dụng giải pháp vào bối cảnh mới. 10. Tiếp nhận và đánh giá vấn đề dưới những góc nhìn khác nhau. 1.4. Câu hỏi định hướng trong dạy học 1.4.1. Khái niệm câu hỏi định hướng Bộ câu hỏi định hướng (Curriculum Framming Questions) là hệ thống câu hỏi ở nhiều cấp độ, có mối quan hệ chặt chẽ, giúp HS xác định tổng quát hướng đi của dự án. Bộ câu hỏi định hướng (CHĐH) có tác dụng gây hứng thú và phát triển tư duy, nhắm đến các kỹ năng tư duy bậc cao như: Kĩ năng so sánh, tổng hợp, diễn dịch, đánh giá… nhằm đảm bảo dự án học sinh có sức thu hút và thuyết phục. 1.4.2. Ý nghĩa câu hỏi định hướng trong dạy học * Định hướng hoạt động cho GV và HS vào những nội dung quan trọng. Tránh được tình trạng trình bày nông cạn, hời hợt, ngoài chủ đích. * Giúp GV và HS đạt được các mục tiêu dạy học * Dẫn dắt HS đến kiến thức thông qua hệ thống câu hỏi. Giúp HS học tập tốt hơn, nhanh hơn, thông minh và sâu sắc hơn. * Rèn luyện kĩ năng tổ chức và sử dụng kiến thức * Rèn cho HS kĩ năng tư duy bậc cao, khơi dậy sự chú ý của HS và kích thích hứng thú học tập. 1.4.3. Các dạng câu hỏi định hướng trong dạy học Bộ câu hỏi định hướng bài học bao gồm câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung và câu hỏi vận dụng với các đặc điểm và tác dụng như sau: 1.4.3.1. Câu hỏi khái quát 9
  14. * Đặc điểm: - Có phạm vi rất rộng, là những câu hỏi mở, tập trung vào những vấn đề, mối quan tâm lớn (đã giải quyết hay còn đang tranh cãi) có ý nghĩa xuyên suốt các lĩnh vực của môn học và có khi cả các môn học khác. - Là cầu nối giữa các môn học, giữa môn học và bài học * Tác dụng: - Chỉ ra sự phức tạp và phong phú của vấn đề, dẫn đến những câu hỏi quan trọng khác. - Phát triển trí tưởng tượng và tạo mối liên hệ giữa các môn học, giữa môn học với kiến thức và ý tưởng của HS. * Ví dụ: - Nitơ và hợp chất của nó có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của con người? 1.4.3.2. Câu hỏi bài học * Đặc điểm - Cũng là câu hỏi mở nhưng bó hẹp trong một chủ đề hoặc bài học cụ thể - Thường gắn với những nội dung bài học cụ thể * Tác dụng - Giúp GV tập trung vào các khía cạnh quan trọng của bài học - Những câu hỏi bài học hướng tới các trình độ khác nhau có thể hỗ trợ và phát triển một câu hỏi khái quát. Chúng được thiết kế để làm rõ, khai thác các khía cạnh của câu hỏi. Khái quát thông qua chủ đề của bài học * Ví dụ - Cacbon quan trọng như thế nào đối với đời sống của con người ? 1.4.3.3. Câu hỏi nội dung * Đặc điểm - Là những câu hỏi cụ thể trong nội dung một bài học. - Chú trọng vào sự kiện hơn là giải thích sự kiện. * Tác dụng - Trực tiếp hỗ trợ những chuẩn kiến thức và mục tiêu học tập - Nhiều câu hỏi nội dung hỗ trợ và phát triển một câu hỏi bài học hay câu hỏi khái quát * Ví dụ 10
  15. - Cacbon có những tính chất hoá học nào ? Vì sao cacbon lại có những tính chất hóa học đó? 1.4.3.4. Câu hỏi vận dụng kiến thức, kĩ năng * Đặc điểm - Chú trọng vào việc vận dụng kiến thức để giải thích sự kiện, hiện tượng thực tế. - Câu hỏi là những tình huống mới khác với điều kiện đã học trong bài. * Tác dụng - Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức đã có vào giải quyết các vấn đề trong bài học. - Qua việc trả lời câu hỏi của HS cho thấy HS có khả năng hiểu được các quy luật, các khái niệm.....Có thể lựa chọn tốt các phương án để giải quyết, vận dụng các phương án vào thực tiễn. * Ví dụ Vì sao nitơ được dùng để bảo quản thực phẩm như bánh mì, bơ, ruốc...? 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng - Dự giờ một số tiết trong chương trình hóa học THPT của các đồng nghiệp - Khảo sát ý kiến của GV các trường THPT trong huyện về việc tổ chức sử dụng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10 trong dạy học. - Khảo sát ý kiến HS về việc hứng thú và tích cực hoạt động khi sử dụng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10 trong các giờ học. 2.2. Kết quả khảo sát Sau khi tôi đã trình bày ý tưởng và lấy ý kiến khảo sát, kết quả như sau: Đối với GV, tôi đã khảo sát ý kiến của 18 GV khác nhau về vai trò của việc sử dụng TN trong dạy học: Phương án Có thì thì tốt Bình Không cần Rất cần thiết Cần thiết lựa chọn hơn thường thiết Tỷ lệ % 50% 30% 10% 10% 0% Khảo sát ý kiến của 18 GV khác nhau về việc sử dụng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10 trong dạy học: 11
  16. Phương án lựa chọn Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng Tỷ lệ % 5% 80% 15% Đối với HS tôi đã khảo sát ý kiến của 50 HS khác nhau về việc hứng thú và tích cực hoạt động khi sử dụng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10 trong các giờ học. Không Phương án lựa chọn Rất thích Thích Bình thường thích Tỷ lệ % 80% 15% 5% 0% 2.3. Đánh giá chung: - Phần lớn GV dạy bộ môn hóa học thường dạy theo phương pháp truyền thống và rất ít sử dụng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10 khi dạy học. - Qua dự giờ của một số đồng nghiệp thì đa số giáo viên khi đặt câu hỏi cho học sinh thường lấy những câu hỏi đã có sẵn trong sách giáo khoa, sách bài tập mà rất ít khi sử dụng câu hỏi tự mình ra. - Một số ít giáo viên trong tiết học chỉ chú trọng vào truyền thụ kiến thức mà xem nhẹ vai trò của bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10 khi dạy học. - Một số giáo viên còn lại có sử dụng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10 trong tiết học nhưng chỉ sử dụng để kiểm tra miệng (kiểm tra bài cũ), và cuối tiết học để hệ thống lại bài học. - Một số ít giáo viên sử dụng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10 như là nguồn kiến thức để học sinh củng cố, tìm tòi, phát triển kiến thức cho riêng mình. - Khi được hỏi ý kiến về việc “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho Học sinh thông qua bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10 ”, củng cố và phát triển kiến thức để hỗ trợ cho quá trình tổ chức hoạt động dạy học thì toàn bộ giáo viên đều nhất trí đây là một giải pháp hay và có tính khả thi trong việc nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT hiện nay. 2.4. Dạy học thí nghiệm hóa học ở trường Trung học phổ thông 2.4.1. Lồng ghép thí nghiệm trong bài dạy kiến thức mới 2.4.1.1. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu. a. Tiến trình dạy học - Nêu vấn đề nghiên cứu. 12
  17. - Nêu các giả thuyết đề xuất cách giải quyết (làm TN) - Tiến hành TN, quan sát hiện tượng. - Phân tích và giải thích hiện tượng. - Rút ra kết luận và vận dụng. GV nêu vấn đề nghiên cứu sau đó làm TN, HS quan sát mô tả các hiện tượng TN, phân tích hiện tượng giải thích rồi rút ra kết luận. 2.4.1.2. Sử dụng TN theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề - Nêu vấn đề - Tạo mâu thuẩn nhận thức bằng thí nghiệm - Đề xuất hướng giải quyết , thực hiện kế hoạch giải quyết bằng TN - Phân tích để rút ra kết luận - Vận dụng 2.4.1.3. Sử dụng theo phương pháp kiểm chứng. - Nêu vấn đề nghiên cứu - Cho HS dự đoán kiến thức mới - HS tiến hành thí nghiệm, nêu hiện tượng, so sánh kết quả thí nghiệm với dự đoán ban đầu từ đó xác định tính chính xác của dự đoán ban đầu. - Kết luận, vận dụng Theo phương pháp kiểm chứng HS có cơ hội củng cố, vận dụng kiến thức đã có, hiểu rõ, sâu và rộng hơn kiến thức lí thuyết đã học đồng thời cũng hình thành phương pháp hình thành kiến thức mới, đó là phương pháp suy diễn hoặc suy lí song cũng thấy được phép suy diễn hoặc suy lí đó cần được kiểm chứng bằng thực nghiệm mới có thể đưa ra các kết luận chính xác, đó là một trong các phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học. 2.4.2. Thực hành thí nghiệm trong phòng thí nghiệm hóa học Quy trình thực hiện một bài thí nghiệm thực hành hóa học: - Chuẩn bị thí nghiệm: GV phải có kế hoạch đảm bảo chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hóa chất, mẩu vật và các điều kiện cần thiết khác để thí nghiệm thành công (có thể giao cho HS chuẩn bị nhưng phải kiểm tra ). - Phổ biến nội quy an toàn PTN: điều này hết sức cần thiết và phải làm ngay mổi lần vào PTN. - Yêu cầu HS giới thiệu quy trình TN (HS phải đọc trước quy trình làm TN ở nhà để chuẩn bị cho tiết thực hành ở lớp). 13
  18. - Tiến hành TN: GV chia HS thành các nhóm, hướng dẫn các nhóm HS tiến hành TN - Mô tả kết quả TN: HS viết lại vào bản tường trình theo mẩu đã chuẩn bị, giải thích các hiện tượng quan sát được. GV dùng phương pháp dạy học tích cực: Dùng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề giúp HS giải thích các kết quả. - Rút ra kết luận. 2.5. Tiêu chí của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi học sinh học về thí nghiệm hóa học Các tiêu chí (TC) 1. Xác định được hóa chất, dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho một thí nghiệm 2. Giải thích được cách bảo quản hóa chất trong phòng thí nghiệm hoặc so sánh được tính chất của các chất. 3. Giải thích được cách tiến hành thí nghiệm 4. Phân tích, xử lí thông tin từ kết quả thực nghiệm để suy NLGQVĐ&S luận và nhận biết các chất thông qua các hiện tượng phản khi học thí ứng hóa học xảy ra. Từ đó có thể định lượng được các chất. nghiệm hóa học 5. Thiết lập được nguyên tắc chung để điều chế hoặc tinh chế các chất. 6. Giải thích được một số hiện tượng xẩy ra trong quá trình thí nghiệm. 7.Vận dụng thực hành thí nghiệm vào đời sống và sản xuất. 3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học 3.1. Cơ sở và nguyên tắc xây dựng Để định hướng cho việc thiết kế và sử dụng bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học. Chúng tôi đã xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài học dựa trên các nguyên tắc sau: 1. Bộ câu hỏi định hướng bài học cần hướng đến việc phát huy năng lực tư duy, kích thích được hứng thú cho học sinh. 2. Hướng vào mục tiêu, chú ý các nội dung quan trọng. 14
  19. 3. Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, ngôn ngữ trong sáng. 4. Đảm bảo tính vừa sức, số lượng vừa phải. 5. Bộ câu hỏi cần có tính logic cao, có sự gắn kết giữa câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung, câu hỏi vận dụng. 6. Đa dạng về hình thức và mức độ nhận thức của các câu hỏi: có câu hỏi tái hiện,câu hỏi sáng tạo, câu hỏi vận dụng... 7. Để đảm bảo chất lượng của bộ câu hỏi bài học thì sau khi thiết kế cần có sự trao đổi với đồng nghiệp và các chuyên gia. Việc sử dụng các loại câu hỏi đã thiết kế khi lên lớp là hết sức linh hoạt, tuỳ thuộc vào trình độ của HS và các điều kiện cụ thể. 3.2. Quy trình xây dựng Quy trình thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học gồm 8 bước: Bước 1: Xác định mục tiêu và trọng tâm bài học. Bước 2: Xác định đối tượng, kiến thức có liên quan. Bước 3: Xác định phương pháp dạy học chủ yếu sẽ tiến hành và điều kiện dạy học. Bước 4: Thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học. Bước 5: Xác định tính logic, cách diễn đạt, dự kiến thời gian, đáp án cho mỗi câu hỏi. Bước 6: Đánh giá bước đầu chất lượng câu hỏi. Bước 7: Thử nghiệm trong dạy học . Bước 8: Hoàn thiện bộ câu hỏi định hướng bài học và sử dụng. 3.3. Một số kinh nghiệm khi thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học Có thể sử dụng một số kinh nghiệm sau khi thiết kế câu hỏi cho từng phần: + Câu hỏi khái quát: Đặt câu hỏi hướng vào trọng tâm môn học, định hướng vào các ý trọng tâm và xuyên suốt một lĩnh vực của môn học. Câu hỏi này không chỉ có một câu trả lời hiển nhiên là “Đúng” và phải hấp dẫn khơi dậy sự chú ý của học sinh. Câu hỏi khái quát có thể dựa theo những câu hỏi kinh điển chung của nhân loại. + Câu hỏi bài học: Chỉ bó hẹp trong một chủ đề hoặc bài học cụ thể nhằm hỗ trợ và phát triển câu hỏi khái quát. + Câu hỏi nội dung: Những câu hỏi hỗ trợ trực tiếp về nội dung và mục tiêu bài học, bám sát chủ đề cụ thể và ngôn ngữ phù hợp lứa tuổi gần gũi với HS. Câu hỏi nội dung có thể có câu trả lời “đúng” rõ ràng. 15
  20. GV cần không ngừng học hỏi để có được một bộ câu hỏi chất lượng cao Nguyên tắc thiết kế 1. Xác định mục tiêu và trọng tâm bài học. 4. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng. 2. Xác định đối Yêu cầu đối tượng, kiến thức có với câu hỏi - Câu hỏi khái quát. liên quan. - Câu hỏi 3. Xác định PPDH và bài học. điều kiện dạy học. 5. Xác định logic bộ câu hỏi, sắp thứ tự câu hỏi trong- Câubài, hỏi dự kiến nội đáp thời gian trả lời, dungán. 6. Đánh giá sơ lược chất lượng câu hỏi. 7. Thử nghiệm trong dạy học. - Câu hỏi Câu trả lời của HS. vận dụng . 8. Hoàn chỉnh bộ câu hỏi và sử dụng. Hình 2.1. Quy trình thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2