intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển kỹ năng sống cho học sinh bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn qua giờ đọc hiểu văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu (SGK Ngữ Văn 12, Tập 2, Nxb Giáo Dục Việt Nam)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển kỹ năng sống cho học sinh bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn qua giờ đọc hiểu văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu (SGK Ngữ Văn 12, Tập 2, Nxb Giáo Dục Việt Nam)" nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức liên môn, có hứng thú và tăng cường trải nghiệm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo để hình thành và hoàn thiện một số kỹ năng sống giúp học sinh giải quyết các vấn đề trong cuộc sống cũng như trong học tập. Học sinh biết hợp tác cùng nhau, hứng thú hơn với bộ môn Ngữ văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển kỹ năng sống cho học sinh bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn qua giờ đọc hiểu văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu (SGK Ngữ Văn 12, Tập 2, Nxb Giáo Dục Việt Nam)

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BẰNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG MÔN NGỮ VĂN QUA GIỜ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” CỦA NGUYỄN MINH CHÂU (SGK NGỮ VĂN 12, TẬP 2, NXB GIÁO DỤC VIỆT NAM) LĨNH VỰC: NGỮ VĂN 0
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 =====  ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BẰNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG MÔN NGỮ VĂN QUA GIỜ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” CỦA NGUYỄN MINH CHÂU (SGK NGỮ VĂN 12, TẬP 2, NXB GIÁO DỤC VIỆT NAM) LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Tên tác giả: Chử Thị Thuý Tổ chuyên môn: Văn - Ngoại ngữ Năm học: 2021 - 2022 Số điện thoại: 0915328007
  3. MỤC LỤC Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1 II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ......................... 2 1. Đố i tươṇ g nghiên cứu ..................................................................................... 2 2. Mu ̣c đić h nghiên cứu ...................................................................................... 2 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 2 IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI .................................................................................... 3 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4 1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ .................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống.................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm trải nghiệm sáng tạo ......................................................... 4 1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn THPT hiện nay ...... 5 1.2.1 Tầm quan trọng của hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o trong việc phát triển kỹ năng, năng lực học sinh THPT ............................................... 5 1.2.2. Nội dung của hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o và một số hình thức trải nghiệm sáng tạo. ........................................................................... 6 1.2.3. Vị trí, vai trò của hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o nhằm phát triển kỹ năng, năng lực của học sinh THPT. ............................................... 6 1.3. Kỹ năng cần tích hợp để giáo dục cho học sinh trong môn học Ngữ văn ........... 7 1. 3.1. Kỹ năng hợp tác ................................................................................... 8 1.3.2. Kỹ năng tự nhận thức ............................................................................ 8 1.3.3. Kỹ năng xác định giá trị ........................................................................ 8 1.3.4. Kỹ năng giao tiếp .................................................................................. 9 1.3.5. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng .......................................................... 9 1.3.6. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. .......................................................... 10 1.3.7. Kỹ năng giải quyết vấn đề................................................................... 10 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 10 2.1. Thực trạng dạy học trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn ............... 10 2.1.1. Thực trạng nhận thức về nhiệm vụ tăng cường hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o để phát triển kỹ năng, phát huy năng lực học sinh. ......... 10 2.1.2. Thực trạng tổ chức dạy học Ngữ văn gắn với việc tăng cường hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o. ................................................................ 11 2.2. Thực trạng dạy đọc - hiểu truyện ngắn ở trường THPT hiện nay ........... 12
  4. CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA GIỜ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” ĐỂ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH ................................................................................................................... 14 1. Một số nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo để phát triển kỹ năng sống cho học sinh ................................................................................ 14 2. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giờ học đọc hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” ....................................................... 14 2.1. Tổ chức trò chơi .................................................................................... 15 2.1.1. Khái niệm hoạt động tổ chức trò chơi ............................................. 15 2.1.2. Mục đích của tổ chức trò chơi ......................................................... 15 2.1.3. Cách thức tổ chức trò chơi .............................................................. 15 2.2. Hoa ̣t đô ̣ng thảo luận nhóm ..................................................................... 16 2.2.1. Khái niệm hoạt động nhóm ............................................................. 16 2.2.2. Mục đích của việc tổ chức thảo luận nhóm ..................................... 16 2.2.3. Cách thức thực hiện hoạt động thảo luận nhóm ............................... 17 2.3. Hình thức đóng vai ................................................................................ 17 2.3.1. Khái niệm hình thức đóng vai ......................................................... 17 2.3.2. Mục đích của hình thức tổ chức đóng vai ........................................ 17 2.3.3. Cách thức thực hiện ........................................................................ 18 2.4. Tạo diễn đàn .......................................................................................... 18 2.4.1. Khái niệm hình thức tạo diễn đàn.................................................... 18 2.4.2. Mục đích của hoạt động tạo diễn đàn .............................................. 19 2.4.3. Cách thức thực hiện ........................................................................ 19 2.5. Tổ chức các cuộc thi .............................................................................. 20 2.5.1. Khái niệm cuộc thi/ Hội thi ............................................................. 20 2.5.2. Mục đích của hoạt động tổ chức cuộc thi…………………………..20 2.5.3. Cách thức thực hiện ........................................................................ 20 3. Kết quả đạt được sau quá trình dạy học trải nghiệm để phát triển kỹ năng cho học sinh ..................................................................................................... 21 CHƯƠNG III. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ..................................................... 23 1. Hình thành ý tưởng và thực hiện ................................................................... 23 2. Khảo sát thực tiễn ......................................................................................... 23 2.1. Nội dung khảo sát .................................................................................. 23 2.2. Đơn vị được khảo sát ............................................................................. 23 2.3. Thời gian khảo sát ................................................................................. 23 3. Đúc rút kinh nghiệm ..................................................................................... 23
  5. 4. Áp dụng thực nghiệm ....................................................................................... 23 4.1. Giáo án thực nghiệm .............................................................................. 23 4.2. Áp dụng thực nghiệm ............................................................................ 39 4.3. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 39 4.3.1. Kết quả định tính ............................................................................ 39 4.3.2. Kết quả định lượng ......................................................................... 40 C. KẾT LUẬN: ................................................................................................ 42 I. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 42 1. Tiń h mới ....................................................................................................... 42 2. Tiń h khoa ho ̣c ............................................................................................... 42 3. Tiń h hiê ̣u quả ................................................................................................ 43 II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT .............................................................................. 43 1. Đố i với giáo viên: ......................................................................................... 43 2. Đố i với ho ̣c sinh: .......................................................................................... 43 C. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 45 PHỤ LỤC............................................................................................................ 46
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1. GV Giáo viên 2. HS Học sinh 3. KTDH Kỹ thuật dạy học 4. NXBGD Nhà xuất bản giáo dục 5. PPDH Phương pháp dạy học 6. SGK Sách giáo khoa 7. THPT Trung học phổ thông
  7. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc đã đề xuất những trụ cột căn bản của việc học tập là: Học để biết, học để làm việc, Học để chng sống và Học để khẳng định chính mình. Xã hội phát triển mãnh mẽ với nhiều biến động nên vấn đề kỹ năng sống rất cần thiết với giới trẻ khi đối diện với các vấn đề hay tình huống của cuộc sống. Giáo dục để phát triển kỹ năng sống cho người học được nhiều quốc gia chú trọng thực hiện bằng nhiều hình thức. Ở Việt Nam, mục tiêu giáo dục chuyển từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực cần thiết như năng lực hành động, năng lực giải quyết, năng lực thực tiễn. Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội cũng chỉ rõ định hướng “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. Có thể nói rằng chương trình này được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 2. Giới trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh, sinh viên đang có những biểu hiện của sự thiếu định hướng giáo dục để giải quyết các vấn đề về tâm lý và cách ứng xử. Trong chương trình giáo dục, bộ môn Ngữ Văn bậc THPT có đặc thù riêng, có ưu thế để thực hiện chương trình hướng đến bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh. Để thực hiện được những mục tiêu thiết thực đó, người dạy luôn phải chú trọng đến quá trình tự học, tự làm của người học. Luôn hướng tới mục tiêu đặt người học trong mọi tình huống để giải quyết vấn đề. 3. Thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông mới thì người dạy phải thay đổi cách làm, cách nghĩ về mục tiêu dạy học đó là sự chuyển đổi từ mục tiêu dạy học cho học sinh biết cái gì sang mục tiêu giáo dục là học sinh làm đựoc gì sau khi đã học tức là học đi đôi với hành. Điều này được phát huy trong chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) đó là phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học và từ đó hình thành cho người học phát triển năng lực. Việc vận dụng những kiến thức kĩ năng vào giải quyết vấn đề thực tiễn sẽ làm cho người học không chỉ 1
  8. nhớ mà còn hiểu sâu về cuộc sống. Do đó người thầy cần tạo mọi điều kiến, dẫn dắt người học tự bộc lộ suy nghĩ, tự vận dụng những kiến thức kĩ năng vào giải quyết những vấn đề, tình huống mà trong giờ đọc hiểu truyện ngắn đặt ra. 4. Trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động trải nghiệm được định hướng giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Điều này phù hợp với xu thế của giáo dục thế giới Tổ chức Unesco đã từng xác định các trụ cột của giáo dục “Học để biết, Học để làm, Học để làm người và học để chung sống”. Việc học để biết và học để làm là nền tảng của quá trình dạy học, là mục tiêu mà mọi nền giaó dục đều theo đuổi để đạt mục tiêu cao hơn là làm người và chung sống. Hoạt động Trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn sẽ phát huy cao độ khả năng thể hiện kỹ năng, bộc lộ cảm xúc trước những vấn đề từ sách vở ra thực tiễn đời sống. Đọc hiểu truyện ngắn là một trong những sự thú vị, hấp dẫn để người học thông qua nhân vật để hiểu người và hiểu mình. Từ cuộc đời của nhân vật người học đựơc đặt trong tình huống giả định để suy ngẫm về cuộc sống. Cũng có thể đó là những sự ứng xử khác mà người học có thể làm khi rơi vào tình huống đó. Tất cả đó là từ sự trải nghiệm sáng tạo của quá trình dạy học. Từ những sự nhận thức trên, qua quá trình thực tế dạy học ở nhà trường tôi thực hiện đề tài: Phát triển kỹ năng sống cho học sinh bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn qua giờ đọc hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu (SGK Ngữ Văn 12, Tập 2, Nxb Giáo Dục Việt Nam) II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1. Đố i tươṇ g nghiên cứu Nghiên cứu về lý luận dạy học trải nghiê ̣m sáng ta ̣o, tích hợp liên môn và phát triể n kỹ năng, năng lực học sinh. Giáo án thực nghiệm được thực hiện qua giờ đọc hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa ” của nhà văn Nguyễn Minh Châu ( SGK Ngữ văn 12, Nxb Giáo dục Việt Nam) 2. Mu ̣c đích nghiên cứu - Đối với học sinh: Giúp học sinh biết cách vận dụng kiến thức liên môn, có hứng thú và tăng cường trải nghiệm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo để hình thành và hoàn thiện một số kỹ năng sống giúp học sinh giải quyết các vấn đề trong cuộc sống cũng như trong học tập. Học sinh biết hợp tác cùng nhau, hứng thú hơn với bộ môn Ngữ văn. - Đối với giáo viên: Giúp giáo viên bổ sung thêm một cách để thiết kế bài giảng. Đó là thiết kế bài giảng theo hình thức trải nghiệm sáng tạo với mục đích phát triển kỹ năng sống cho người học. Góp phần đa dạng hóa hình thức dạy học, nâng cao hiệu quả giáo dục. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp khảo sát so sánh 2. Phương pháp thực nghiê ̣m 2
  9. 3. Phương pháp phân tić h, bình luâ ̣n. IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Đề tài đươ ̣c thực hiê ̣n theo cấ u trúc gồ m có ba phầ n: + Phầ n đă ̣t vấ n đề: Thực hiê ̣n những nô ̣i dung mở đầ u cho đề tài. + Phầ n nô ̣i dung: Triể n khai cơ sở lý luâṇ và thực tiễn của đề tài; những vấn đề đã thực nghiệm + Phầ n kế t luâ ̣n: Thực hiê ̣n tóm tắ t những nô ̣i dung đã làm và những đề xuấ t đố i với giáo viên và ho ̣c sinh. 3
  10. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ 1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống Kỹ năng sống là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày; nói cách khác là khả năng tâm lý xã hội. Đó là tập hợp các kỹ năng mà con người tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực tiếp được dùng để xử lý các vấn đề và câu hỏi thường gặp trong đời sống con người. Các chủ đề rất đa dạng tùy thuộc vào chuẩn mực xã hội và mong đợi của cộng đồng. Kỹ năng sống có chức năng đem lại hạnh phúc và hỗ trợ các cá nhân trở thành người tích cực và có ích cho cộng đồng. Theo UNESCO thì kỹ năng sống là năng lực của mỗi cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Theo WTO thì kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính chất tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng nhiều trong các tình huống hàng ngày. Với mục đích là để tương tác có hiệu quả với mọi người và giải quyết tốt những vấn đề, tình huống của cuộc sống. Kỹ năng sống chính là cách ứng dụng những gì học được vào các tình huống thực tiễn. Vậy nói một cách chung nhất, kỹ năng sống chính là cách ứng dụng những gì học được vào các tình huống thực tiễn. Kỹ năng không chỉ là nhận thức, mà là cách vận dụng kiến thức đã tích lũy được vào việc xử lý các tình huống thực tiễn với hiệu quả cao nhất, qua đó mà cuộc sống của con người trở nên ý nghĩa, vui vẻ hơn. Kỹ năng sống có những đặc trưng cơ bản như sau: Là khả năng con người biết sống sao cho hữu ích và có cách sống phù hợp với môi trường xã hội. Khả năng để con người dám đương đầu với các vấn đề, tình huống khó khăn trong cuộc sống và biết cách để vượt qua. Các kỹ năng tâm lý để con người biết quản lý bản thân mình và tương tác tích cực với mọi người, xã hội. 1.1.2. Khái niệm trải nghiệm sáng tạo Trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. 4
  11. Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác đinh được mức độ sáng tạo cần phải phân tích sản phẩm sáng tạo. Cụ thể, theo Từ điển Tiếng Việt: “Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” có nghĩa là sáng tạo chính là năng lực vận dụng những kiến thức đã biết để ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có. Sáng tạo là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con người trên các quy luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất. Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn cảnh cụ thể. Như vậy trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động trong đó con người thể hiện sự tương tác của chính bản thân với thực tiễn khách quan, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân con người. Tức là con người đặt bản thân mình vào trong những tình huống, sự kiện, biến cố cụ thể để từ đó cảm nhận, hiểu về đối tượng và tự đặt cho mình những cách giải quyết trong những tình huống đó. Trong trường học, trải nghiệm là một hoạt động giáo dục mà trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong trường học hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục. Sản phẩm của hoạt động trải nghiệm là học sinh được phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các kỹ năng, năng lực và tích lũy kinh nghiệm cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. 1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn THPT hiện nay 1.2.1 Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiê ̣m sáng tạo trong việc phát triển kỹ năng, năng lực học sinh THPT Giáo dục với tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện thực chất là chuyển đổi hình thức, phương pháp dạy học để hướng tới phát triển năng lực của người học. Mục tiêu là lấy chất lượng đầu ra làm chuẩn để đánh giá. Nói một khác là đáp ứng mục tiêu dạy học đào tạo người học làm được những gì, ứng xử như thế nào trước cuộc sống sau khi đã học. Tạo một nguồn nhân lực chủ động sáng tạo trong mọi tình huống của cuộc sống. Muốn làm được điều này không chỉ chuyển đổi nội dung dạy học; phương pháp và hình thức, kĩ thuật dạy học mà người dạy nói chung và người dạy Ngữ Văn nói riêng luôn phải đặt người học trong những tình huống giả đinh như: Nếu em là nhân vật… Nếu em ở trong tình huống đó… Nếu được bộc lộ cảm xúc suy nghĩ của mình thì em sẽ… Em sẽ phải chuẩn bị những gì để mình không bị rơi vào tình huống đó… Khi đặt người học vào những tình huống giả định đó chính là lúc mà người học sẽ được trải nghiệm cuộc sống. Có thể là cùng cảm xúc, có thể là sự xót thương, chia sẻ cũng có thể là sự bất bình, phẫn 5
  12. nộ… Những cung bậc cảm xúc, thái độ, cách ứng xử đó chính là sự trải nghiệm cần thiết của mục tiêu giáo dục mới mà chúng ta đang hướng tới. 1.2.2. Nội dung của hoạt động trải nghiê ̣m sáng tạo và một số hình thức trải nghiệm sáng tạo. Trong hoạt động dạy học, nội dung của trải nghiệm sáng tạo khá phong phú và đa dạng. Đối với bộ môn Ngữ Văn thì nội dung này được thể hiện nhiều nhất trong các giờ đọc hiểu văn bản. Khi đó người học sẽ được trao đổi, thảo luận để cùng tìm ra kiến thức chung, tiếng nói chung. Đó là quá trình kinh qua, trải qua để tìm kiếm kiến thức và từ những kiến thức, kỹ năng đó hình thành nên những kỹ năng, năng lực của con người để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do đó nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn chủ yếu nằm ở khả năng tự đặt mình vào hoàn cảnh cụ thể và tự giải quyết vấn đề. Hình thức trải nghiệm sáng tạo chính là cách thức thực hiện để người học đạt đựợc những mức độ kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của bài học. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương. Hoạt động trải nghiệm trong trường học thường được tổ chức dưới các hình thức như: Tổ chức trò chơi; Thảo luận nhóm; Tố chức các cuộc thi; Tố chức các câu lạc bộ; Sinh hoạt tập thể, Hoạt động nhận đạo; Lao động công ích; Đóng vai; Tạo diễn đàn; Tố chức chiến dịch hay hoạt động tham quan dã ngoại thực tế… Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong phạm vi bài giảng văn bản truyện ngắn hiện đại sau 1975 “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu, tôi áp dụng một số hình thức trải nghiệm sáng tạo để giáo dục và phát triển những kỹ năng cho học sinh như sau: Hoạt động tổ chức trò chơi; Hoạt động thảo luận nhóm; Hoạt động đóng vai; Hoạt động tạo diễn đàn; Hoạt động tổ chức cuộc thi. Ngoài ra tôi còn phối kết hợp với các tổ chức giáo dục khác như Đoàn, Công đoàn, Ban quản lý lao động, Ban phụ trách cơ sở vật chất để định hướng và tạo cơ hội cho học sinh tham gia các trải nghiệm khác như: Hoạt động nhân đạo; Hoạt động lao động công ích; Hoạt động chiến dịch hay tham quan dã ngoại… 1.2.3. Vị trí, vai trò của hoạt động trải nghiê ̣m sáng tạo nhằm phát triển kỹ năng, năng lực của học sinh THPT. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học 6
  13. sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Chúng ta không khẳng định nền giáo dục cách mạng của chúng ta truớc đây là sai lầm, lạc hậu nhưng rõ ràng trong yêu cầu, thách thức của thời đại mới thì nó đã tỏ ra nhiều điểm bất cập, lỗi thời. Để đào tạo được một nguồn nhân lực có đủ các phẩm chất thời đại cần thiết là một yêu cầu không nhỏ. Đa dạng hoá hoạt động dạy học là yêu cầu mang tính “pháp lí” đối với người dạy và người học. Trong đó hoạt động trải nghiệm sáng tạo chính là một trong những yêu cầu cấp thiết để người học phát huy đựợc năng lực của mình bởi lẽ: Khi tạo tâm thế tiếp nhận vấn đề trong giờ đọc hiểu truyện ngắn (Khởi động) tức là ta đã đánh động người học chuẩn bị tâm thế trải nghiệm sáng tạo trong tiếp nhận truyện ngắn đó. Người học đã chuẩn bị các phương án để trải nghiệm thông qua hoạt động đầu tỉên của việc học. Chẳng hạn như khi khởi động cho bài dạy “Rừng Xà nu”của Nguyễn Trung Thành người dạy cho học sinh trải nghiệm về không gian cây rừng bạt ngàn ở Tây Nguyên để từ đó đưa người học trở về bối Tây Nguyên, Nam Bộ đau thương mà kiên cường, anh dũng trong kháng chiến chống Mỹ Khi thực hiện hoạt động dạy học văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu chúng tôi thường sử dụng những hình thức khởi động như cho học sinh xem 02 chùm ảnh đối lập nhau đó là đẹp và bạo lực để từ đó tác động đến cách nhìn đa chiều, đa diện của cuộc sống… Đây cũng là những trải nghiệm về cảm xúc cho người học để tạo tâm thế cho tiếp nhận văn bản. Trong quá trình hình thành kiến thức cho người học chắc chắn người dạy trong thời đại ngày nay, không thể chỉ để học sinh dừng lại biết cái gì, mà phải đạt được mục tiêu học sinh làm được gì sau khi lĩnh hội đựoc tri thức đó. Trước một vấn đề có tính nổi cộm, lượng kiến thức lớn, vấn dề hay, hấp dẫn thú vị chúng ta thường cho học sinh hoạt động nhóm. Về mặt hình thức khi hoạt động nhóm học sinh sẽ được trải nghiệm về vai trò, vị trí của cá nhân trong hoạt động tập thể. Về mặt nội dung học sinh sẽ được đồng điệu cảm xúc nhân văn, cũng có thể sẽ thấy cần tranh đấu cho lẽ phải bằng thái độ, tình cảm yêu thương, chia sẻ hoặc lên án phê phán. 1.3. Kỹ năng cần tích hợp để giáo dục cho học sinh trong môn học Ngữ văn Theo UNESCO, WHO, UNICEF, có nhiều kỹ năng sống mang tính cốt lõi để giáo dục thế hệ trẻ song trong môn học Ngữ văn, những kỹ năng cần được lồng ghép để giáo dục gồm những kỹ năng cơ bản sau: Kỹ năng tự nhận thức; Kỹ năng giải quyết vấn đề; Kỹ năng tự xác định giá trị; Kỹ năng tư duy sáng tạo; Kỹ năng giao tiếp hiệu quả; Kỹ năng ra quyết định; Kỹ năng lắng nghe tích cực; Kỹ năng hợp tác; Kỹ năng thể hiện sự cảm thông; Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc. Trong phạm vi bài giảng văn bản truyện ngắn hiện đại sau 1975 “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu, tôi hướng đến việc lồng ghép giáo dục để phát triển những kỹ năng sau cho học sinh: 7
  14. 1.3.1. Kỹ năng hợp tác Kỹ năng hợp tác là sự kết nối giữa các cá nhân. Đó là khi mọi người cùng đóng góp công sức vào một công việc chung, hướng đến mục tiêu chung. Trong quá trình đó, mỗi cá nhân đều tham gia vào công việc. Hợp tác là sự tương tác dựa trên việc hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Nguyên tắc của hợp tác được xây dựng trên sự bình đẳng giữa các bên tham gia. Các cá nhân hợp tác đều đạt được lợi ích riêng. Không gây ảnh hưởng hay phụ thuộc vào lợi ích của người khác. Sự hợp tác giúp các cá nhân, tổ chức đoàn kết, thắt chặt mối quan hệ với nhau. Và bên cạnh những lợi ích của kế hoạch, những người tham gia có cơ hội được tiếp thu, học hỏi những kiến thức mới, hoàn thiện hơn bản thân trong tương lai. Kỹ năng hợp tác còn bao gồm những kỹ năng khác như sự quan tâm, chăm sóc, sự tinh tế giữa các thành viên cùng tham gia… Mục đích của hợp tác là giúp cho người học biết cách: Trợ giúp và tôn trọng lẫn nhau; Có trách nhiệm với công việc được giao; Khuyến khích và phát triển cá nhân; Vô tư, ngay thẳng; Thực hiện được phương châm: “Có thể bạn không phải là một học sinh xuất sắc nhưng bạn sẽ là một người thành công” 1.3.2. Kỹ năng tự nhận thức Tự nhận thức là nền tảng hỗ trợ con người trong việc giao tiếp, ứng xử phù hợp với mọi người. Trước tiên là những người thân yêu trong gia đình, lớp học, cơ quan, sau đó là những người trong cộng đồng. Tự nhận thức giúp con người sống nhân ái, cư xử đúng mực với mọi người. Ngoài ra, nó còn giúp chúng ta hiểu đúng về bản thân, từ đó có những quyết định và lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng, điều kiện hoàn cảnh thực tế và yêu cầu của xã hội. Ngược lại, đánh giá sai về bản thân có thể dẫn đến những hạn chế hoặc ảo tưởng về năng lực, sở trường của con người và gây thất bại cho việc giao tiếp với người khác trong cuộc sống. Tự nhận thức được hình thành thông qua các quá trình giáo dục, hướng dẫn của người lớn khi còn nhỏ và các trải nghiệm thực tế, đặc biệt là sự giao tiếp với người khác khi trưởng thành. Lồng ghép để giáo dục giúp hình thành và hoàn thiện kỹ năng tự nhận thức là bước đầu giáo viên giúp học sinh tạo ra một quá trình để có cuộc sống như mong muốn. Vì không những đã giúp học sinh xác định đam mê, niềm yêu thích, thế mạnh bản thân với những tố chất nổi bật mà còn giúp nhận biết những suy nghĩ và cảm xúc của mình sẽ dẫn đến sự thay đổi như thế nào. Một khi học sinh đã có nhận thức chính xác về tư duy, lời nói, cảm xúc và ngôn ngữ của bản thân thì học sinh có thể thay đổi và nắm giữ, làm chủ hướng đi của chính mình. 1.3.3. Kỹ năng xác định giá trị Kỹ năng xác định giá trị bản thân là kỹ năng hiểu được chính con người mình. Giá trị bản thân có ở trong mỗi cá nhân con người, nó làm nên sự khác biệt 8
  15. và giúp phân biệt người này với người khác. Nó chính là những điểm mạnh, tố chất nổi bật, những năng lực trong mỗi cá thể, được thể hiện qua kỹ năng, hành động đức tin, cách giải quyết vấn đề và cách đối mặt với cuộc sống. Giới trẻ ở độ tuổi học sinh lớp 12, không ít bạn vẫn còn mông lung trên con đường đi tìm câu trả lời cho câu hỏi: “Mình là ai? ”, “Mình có những sở trường, sở đoản gì? ”. Cho nên, trước nhiệm vụ quyết định đường đi cho tương lai với nhiều ngã rẽ thì những câu hỏi “Mình nên chọn thứ gì? Đi lối nào? ”, “Nếu mình gặp những trở ngại, khó khăn trong cuộc sống mình sẽ làm gì? Đối mặt như thế nào? …” sẽ liên tục được đặt ra, chưa xác định được câu trả lời chín chắn. Vì thế, khi cho học sinh trải nghiệm qua môn học, giờ học, giáo viên phải là những người giúp học sinh định vị bản thân, xác định giá trị của chính mình để góp phần quyết đinh đúng đắn cho cuộc đời mình cũng như từ việc hiểu mình để biết tôn trọng giá trị cả nười khác, biết tôn trọng sự khác biệt. 1.3.4. Kỹ năng giao tiếp Giao tiếp là hoạt động giao lưu, tiếp xúc giữa con người với con người. Trong quá trình đó, các bên tham gia tạo ra hoặc chia sẻ thông tin, cảm xúc với nhau nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Kỹ năng giao tiếp là quá trình sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để định hướng, điều chỉnh và điều khiển quá trình giao tiếp đạt tới mục đích nhất định. Kỹ năng của con người thường được đánh giá qua các thao tác, các hoạt động cụ thể và hiệu quả thực tiễn. Nhưng để có kỹ năng tốt, con người cần có hiểu biết đúng về những gì mình đang làm, đang thực hiện. Người có kỹ năng tốt là người có khả năng làm đúng và chính xác các yêu cầu về nghiệp vụ, nhưng đồng thời hiểu được vì sao lại cần làm như vậy. Chỉ khi họ thao tác thành thạo với tất cả tâm huyết và sự chủ động của mình, khi đó mới được coi là kỹ năng tốt. Điều này đặc biệt quan trọng đối với kỹ năng giao tiếp, vì kỹ năng này không chỉ là những thao tác đơn thuần với máy móc mà là sự thể hiện hành vi đối với con người. 1.3.5. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. Để kiểm soát căng thẳng của chính mình cũng như của người khác thì bản thân mỗi chúng ta phải tuân thủ một số nguyên tắc như sau: Tránh những tình huống có thể gây căng thẳng, đừng tham gia liên đới quá nhiều bằng cách nói không với căng thẳng. Nếu tình huống căng thẳng diễn ra thì tìm cách để dùng lời truyền đạt rõ ràng để thay đổi. Nhưng nếu tình huống căng thẳng vẫn diễn ra thì không nên bạo lực để hao phí năng lượng, thay vào giận dữ hay trả thù thì học cách 9
  16. để tha thứ. Và cuối cùng, trong một số trường hợp nào đó thì ứng phó chính là thích nghi. Có được kỹ năng ứng phó căng thẳng, giúp học sinh biết suy nghĩ tích cực trước những khó khăn của cuộc sống. Ngoài ra còn duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại đến sức khỏe và tinh thần của bản thân, điều này làm cho mối quan hệ của con người trở nên tốt đẹp. 1.3.6. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. Kỹ năng này có ý nghĩa trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ xã hội, đặc biệt trong bối cảnh đa văn hóa, đa sắc tộc. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông cũng khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông dựa trên kỹ năng tự nhận thức và kỹ năng xác định giá trị, đồng thời là kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, kiên định và kiềm chế cảm xúc. 1.3.7. Kỹ năng giải quyết vấn đề. Kỹ năng giải quyết vấn đề được hiểu là khả năng xử lý và đưa ra quyết định khi gặp những tình hướng bất ngờ ngoài ý muốn. Đối với lứa tuổi học sinh khi sắp phải lo toan, quyết định và ứng biến với nhiều vấn đề, nhiều tình huống và lựa chọn thì đây là kỹ năng cực kỳ quan trọng và có ứng dụng trực tiếp. Bởi vì, cuộc sống luôn có sự thay đổi và các tình huống có thể phát sinh theo rất nhiều chiều hướng khác nhau nên đòi hỏi con người phải biết linh hoạt. Mỗi khi có vấn đề phát sinh nhiều người thường lúng túng không biết nên làm gì, ra quyết định thế nào để xử lý vấn đề một cách nhanh gọn. Khi bạn có khả năng xử lý vấn đề một cách thành thạo, bạn có thể giải quyết được nhiều bài toán khó cả ở trong công việc và cuộc sống. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ Văn 2.1.1. Thực trạng nhận thức về nhiệm vụ tăng cường hoạt động trải nghiê ̣m sáng tạo để phát triển kỹ năng, phát huy năng lực học sinh. Giáo dục kỹ năng sống được lồng ghép vào chương trình học, các môn học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường. Trong những năm qua, nhiều trường học đã chú trọng việc rèn luyện, phát triển để góp phần hoàn thiện kĩ năng sống cho học sinh. Một trong nhiều hình thức để thực hiện mục tiêu đó thì trải nghiệm sáng tạo được ưu tiên vì có nhiều thế mạnh. Trải nghiệm sáng tạo là một 10
  17. trong những hoạt động mới mẻ đựợc xây dựng kế hoạt trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Vấn đề này được xem là một trong những vấn đề trọng tâm cốt lõi của việc phát huy kỹ năng, năng lực của người học. Nhận thức được điều đó song trong thực tế việc tổ chức trải nghiệm sáng tạo cho người học đang gặp phải rất nhiều vướng mắc cần được giải quyết. Giáo viên chưa đầu tư vào kế hoạch dạy học để thiết kế hoạt động cho học sinh. Vướng mắc, hạn chế này một phần do điều kiện cơ sở vật chất từng trường học ở vùng miền khó khăn còn thiếu thốn; do một số giáo viên chưa tâm huyết và cũng có thể do hạn chế trong khả năng nắm bắt, làm chủ kế hoạch… để thiết kế hoạt đông dạy học một cách đầu tư cho phù hợp. Ngoài ra, dạy và học vẫn chưa thoát khỏi lối mòn thụ động, truyền thụ kiến thức một chiều nên việc tổ chức hoạt động trải nghiệm có khi bị cản trở nên gặp nhiều khó khăn. 2.1.2. Thực trạng tổ chức dạy học Ngữ văn gắn với việc tăng cường hoạt động trải nghiê ̣m sáng tạo. Trong dạy học Ngữ Văn hiện nay ở các trường THPT, từ thực trạng nhận thức vấn đề của người dạy và người học nên đang có những sự chuyển mình tích cực. Trong những năm qua chất lượng giáo dục của môn học đựoc nâng lên ở một tầm cao mới đó là những thành tựu mà qua những con số thống kê là không thể phủ nhận. Tuy nhiên vấn đề cốt lõi nằm ở năng lực của của người dạy và người học đã không đồng đều ở vùng miền và ở các cá nhân. Dẫn đến một số tồn tại mà chúng tôi rất trăn trở, suy ngẫm: Vấn đề đầu tiên nằm ở phương pháp dạy học, đây là con đường, là chìa khoá của mọi sự thành công của quá trình dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học xuất phát từ mục tiêu dạy học từ chú trọng nội dung sang phát triển năng lực người học nhưng thực tế cho thấy rất nhiều người dạy Ngữ Văn hiên nay vẫn chưa thể bắt kịp yêu cầu đổi mới. Một trong những số đó là ngại làm, ngại thể hiện, vẫn duy trì lối tư duy giảng văn cho xong. Cho nên giáo viên vẫn sử dụng phương pháp truyền thụ kiến thức một chiều, áp đặt máy móc. Người thầy vẫn đóng vai trò trung tâm cách nghĩ, cách cảm và chính họ là người làm hộ, cảm nhận hộ cho người học. Một phần nữa trong nguyên nhân tồn tại của việc chậm đổi mới phương pháp là giáo viên thiếu niềm tin ở học sinh cho rằng học sinh không thể tự học, tự làm, tự cảm nhận đựoc. Họ không thấu hiểu về nguyên tắc dạy học theo đối tượng, phù hợp đối tượng người học. Dù ở bất kì đối tượng nào khi chúng ta biết khơi dậy ở họ niềm tin, hướng họ đến tự làm, tự cảm nhận thì sẽ hấp dẫn, thú vị và thôi thúc người học tự trải nghiệm cuộc sống qua những tình huống đó. Không những vậy một số giáo viên lại thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hình thức qua loa, nhạt nhẽo không có hiệu quả. Khi đi dự giờ đồng nghiệp chúng tôi nhận thấy hình thức tổ chức dạy học rất hình thức, không có chiều sâu. Chẳng hạn khi thực hiện hoạt động thảo luận nhóm giáo viên ít đầu tư về vấn đề gợi dẫn thảo luận, nhiều lúc vấn đề đó chỉ là một khía cạnh nhỏ không cần huy động trí tuệ của tập thể cũng đựoc đưa vào thảo luận. Khi thảo luận vì áp lực thời gian nên giáo viên cho học sinh làm nhanh 11
  18. chóng, ít có chiều sâu dẫn đến vấn đề thảo luận nhóm nhưng người học không hề có sự trải nghiệm trước vấn đề. Vấn đề tiếp theo nằm ở người học đó là sự thờ ơ, ngại thể hiện của học sinh. Vấn đề này gần như mang tình hệ thống, rất nhiều học sinh khi thực hiện hoạt động trải nghiệm gắn liền một tình huống, thử đặt mình trong vai trò của nhân vật đều lúng túng và thành thât trả lời do lần đầu thực hiên nên bỡ ngỡ. Người học thường ngại nói ra những cảm xúc, suy nghĩ thực về vấn đề. Trình bày giữa tập thể một vấn đề luôn là hạn chế của số đông người học. Gần như học sinh rất hạn chế kĩ năng này dẫn đến tình trạng người dạy làm hộ cho học sinh. Vấn đề khó khăn nữa khi dạy học Ngữ văn hiên nay đó chính cơ sở vật chất trường học và ngữ liệu ở sách giáo khoa. Cơ sở vật chất trường học hiện nay đựoc trang bị tương đối tối, khang trang trường lớp nhưng thiết bị dạy học lại hạn chế , nếu có thì lại kém chất lượng. Phòng học đã sạch đẹp nhưng lại quá nhỏ để tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho người học. Hệ thống hỗ trợ như âm thanh gần như yếu kém dẫn đến khi tổ chức trải nghiệm cho học sinh thiếu đi sức hấp dẫn. 2.2. Thực trạng dạy đọc - hiểu truyện ngắn ở trường THPT hiện nay Khảo sát thăm dò một số giáo viên dạy Ngữ Văn bậc THPT ở địa bàn huyện Tân Kỳ về mức độ hoạt động của giáo viên khi thực hiện giờ dạy đọc hiểu truyện ngắn. Chúng tôi tiến hành khảo sát thăm dò mức độ hoạt động của giáo viên khi thực hiện giờ dạy đọc hiểu truyện ngắn. Thực hiện thăm dò ở 26 giáo viên dạy Ngữ Văn ở bậc THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ qua phiếu thăm dò sau: Kết quả thu được: Thường Thỉnh Không Hoạt động xuyên thoảng bao giờ Thuyết giảng của giáo viên 2/26 24/26 0/26 7.7% 93.0% 0% Giảng văn, cho học sinh ghi chép 4/26 22/26 0/26 15.3% 84.7% 0% Đọc chép 0/2 13/26 13/26 0% 50% 50% Đàm thoại 18/26 8/26 0/26 69.2% 30.8% 0% Đọc trong SGK và trả lời câu hỏi 16/26 10/26 0/26 61.5% 38.5% 0% 12
  19. Thảo luận nhóm 10/26 16/26 0/26 38.4% 61.6% 0% Đóng vai 3/26 20/26 3/26 11.5% 77.0% 11.5% Diễn đàn (Tranh luận) 8/26 10/26 8/26 33.3% 33.3% 33.4% Đặt mình vào nhân vật… 6/26 16/26 4/26 23.0% 61.5% 15.3% Từ tình huống truyện ngắn đặt học 10/26 12/26 4/26 sinh vào để giải quyết 40.0% 46.6 13.4% Từ kết quả thăm dò có thể thấy đã có sự chuyển biến rõ rệt trong việc thực hiện các hoạt động dạy học đọc hiểu truyên ngắn. Giáo viên đa số đã có nhận thức về tầm quan trong của phương pháp dạy học từ truyền thụ kiến thức một chiều như thuyết trình, đọc chép… sang phương pháp dạy học có vấn đề. Nhưng với kết quả đó cũng chưa làm cho chúng ta hài lòng và yên tâm. Ở đây ta nhận thấy một thực tế sự chuyển biến đó là tốt nhưng chưa thực sự đồng bộ, mạnh mẽ và quyết liệt. Các hoạt động để thực hiên cho người học trải nghiệm, dấn thân để cảm, để hiểu là chưa thường xuyên. Đa số giáo viên trả lời đang nằm ở thỉnh thoảng đó là điều mà chúng ta băn khoăn và trăn trở nhất khi thực hiện chương trình giáo dục nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học. Phát triển năng lực của người học là đi tự khả năng tự tìm hiểu, tự khám phá để hình thành kiến thức, kĩ năng. Học sinh chỉ đựoc trải nghiệm khi dung kiến thức kĩ năng đó vào giải quyết một vấn đề thực tiến. 13
  20. CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA GIỜ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” ĐỂ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH 1. Một số nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo để phát triển kỹ năng sống cho học sinh Trong quá trình giảng dạy, tôi đã đề xuất được 5 nguyên tắc để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo để phát triển kỹ năng cho học sinh THPT sau khi tìm hiểu trên cơ sở lý luận và tham khảo một số tài liệu. Nguyên tắc thứ nhất: Phải đảm bảo rằng, học tập trải nghiệm gắn với các tình huống từ thực tiễn cuộc sống đòi hỏi học sinh phải hòa mình vào thực tiễn để giải quyết vấn đề đó. Hơn nữa các nội dung học tập trải nghiệm phải mang tính xã hội có nghĩa là nói tới quy mô rộng lớn của học tập trải nghiệm hướng tới. Nguyên tắc thứ hai: Phải đảm bảo, thực hiện theo đúng mục tiêu giáo dục cấp THPT môn Ngữ văn, mục tiêu của chương trình theo đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng. Đảm bảo tính khoa học, chính xác của các kiến thức, kỹ năng môn Ngữ văn. Nguyên tắc thứ ba: Trải nghiệm không vượt quá tầm với kiến thức của học sinh. Nội dung kiến thức phải trong khuôn khổ kiến thức học sinh đã được học, những kiến thức liên quan có thể tham khảo và kiến thức trong chương trình sách giáo khoa. Như thế mới tạo cho học sinh được lòng tin với chính bản thân mình trong việc giải quyết vấn đề, từ đó năng lực người học sẽ dần được nâng cao Nguyên tắc thứ tư: Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, định hướng và hỗ trợ cho học sinh sự tham gia hoạt động, giải quyết vấn đề và nâng cao kĩ năng sống lại đòi hỏi ở người học. Giáo viên khi này đóng vai trò là một cố vấn, dàn xếp nhắc nhở và giúp học sinh phát triển, đánh giá một cách hiểu biết về việc học của mình. Giáo viên định hướng, hướng dẫn học sinh tổ chức theo nhóm hoặc cá nhân chuẩn bị một số nội dung ở nhà. Chẳng hạn: Hóa thân để đóng vai, bài tham luận tham gia diễn đàn, kịch bản trò chơi hay sản phẩm âm nhạc, hội họa để dự thi... Nguyên tắc thứ năm: Môi trường học tập phải mang tính cộng đồng. Học sinh phải có sự hợp tác để học hỏi, dìu dắt lẫn nhau để cùng trải nghiệm ý nghĩa bài học. Việc học này phải xuất phát từ nhu cầu của học sinh trong việc tìm ra giải pháp để giải quyết tình huống học tập và khám phá sâu hơn tình huống đó. Sau quá trình lĩnh hội và tìm hiểu kiến thức học sinh phải tự điều chỉnh lại kiến thức cho bản thân. 2. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giờ 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2