intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực điều chỉnh hành của học sinh THPT thông qua sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học phần Công dân với pháp luật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên. Góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực điều chỉnh hành của học sinh THPT thông qua sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học phần Công dân với pháp luật

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT _________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Phát triển năng lực điều chỉnh hành của học sinh THPT thông qua sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học phần "Công dân với pháp luật" LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN Tác giả: Hồ Thị Hà – Trường THPT Lê Viết Thuật – TP Vinh Năm học 2022 - 2023 1
  2. MỤC LỤC Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 4 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 6 5. Tính mới và đóng góp của đề tài..................................................................... 6 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6 Phần hai: NỘI DUNG ............................................................................................ 7 1. Những vấn đề chung về lý luận dạy học phát triển năng lực ............................... 7 1.1. Một số khái niệm ......................................................................................... 7 1.1.1. Năng lực ................................................................................................... 7 1.1.2. Phát triển năng lực .................................................................................... 7 1.1.3. Định hướng phát triển năng lực ................................................................ 7 1.1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực............................................ 8 1.1.5. Phương pháp tình huống ........................................................................... 8 1.2. Định hướng phát triển năng lực năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh trong môn GDCD ............................................................................................... 9 1.3. Cơ sở khoa học và nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực .. 10 1.3.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 10 1.3.2. Nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực ........................ 11 2. Cơ sở thực tiễn cho dạy học phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp tình huống trong giảng dạy phần “Công dân với pháp luật” ............................................................................................................. 12 2.1. Yêu cầu phát triển năng lực tự điều chỉnh hành vi cho học sinh hiện nay. . 12 2.2. Thực trạng dạy học theo phương pháp tình huống để phát triển năng lực tự điều chỉnh hành vi cho học sinh ở các trường THPT hiện nay .......................... 13 3. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua giảng dạy phần “Công dân với pháp luật” ........ 18 3.1. Lựa chọn, xây dựng một hệ thống tình huống có tính khoa học, thiết thực, hấp dẫn ............................................................................................................. 18 3.2. Chuẩn bị tốt các câu hỏi dẫn dắt gợi mở .................................................... 23 3.3. Khai thác tính “vấn đề” của tình huống để hình thành năng lực điều chỉnh hành vi một cách khéo léo ................................................................................ 28 3.4. Thiết kế tình huống phải đảm bảo tạo môi trường cho mọi học sinh tích cực hoạt động, tham gia vào quá trình học tập để hình thành năng lực điều chỉnh hành vi ...................................................................................................................... 32 4. Kết quả đạt được .............................................................................................. 35 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ......................... 37 5.1. Mục đích khảo sát...................................................................................... 37 5.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................... 37 2
  3. 5.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................... 37 5.4. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 38 5. 5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ......................................................................................................................... 38 5.5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................ 38 5.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................... 40 PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 42 1. Kết luận ............................................................................................................ 42 2. Kiến nghị.......................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 45 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 46 3
  4. Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở THPT nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của học sinh. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường. Là một môn khoa học xã hội, môn Giáo dục Công dân (GDCD) ở các cấp bậc phổ thông có vai trò cực kỳ quan trọng. Môn GDCD trực tiếp giáo dục nhân cách, năng lực, phẩm chất, tư tưởng cho học sinh gắn liền với đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hình thành cho người lao động mới có thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhận thức đúng đắn quy luật phát triển tất yếu của tự nhiên, xã hội và tư duy”. Môn GDCD sẽ định hướng, điều chỉnh mọi hành vi đúng đắn của các em. Việc một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên sống buông thả, thiếu kỷ cương, vi phạm pháp luật... đang dần trở thành một thực trang gây nhức nhối đối với xã hội. Vì vậy trách nhiệm giáo dục nói chung và của bộ môn GDCD nói riêng không hề nhỏ, trong đó giáo dục đạo đức và pháp luật tuyệt đối quan trọng. Vì lẽ đó đặt ra vấn đề là phải giáo dục pháp luật cho học sinh. Cần giáo dục ngay từ đầu sẽ khiến các em hiểu, ghi nhớ pháp luật và từ đó tránh vi phạm pháp luật. Các công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục ở nước ta đã chỉ rõ rằng thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông vẫn thường áp dụng các phương pháp cổ truyền. Thông báo nhồi nhét kiến thức, chưa phát huy được vai trò của giáo viên trong việc tổ chức định hướng hoạt động học tập của học sinh, sao cho họ có thể chiếm lĩnh tri thức, hậu quả là chất lượng nắm vững kiến thức của một số bộ phận không nhỏ học sinh vẫn còn ở trình độ thấp, bộc lộ nhiều yếu kém cơ bản, thiếu sáng tạo. Do đó việc dạy học ở trường phổ thông nói chung và môn GDCD nói riêng không thể sử dụng duy nhất một phương pháp truyền thống, vì điều đó không đáp ứng được yêu cầu đào tạo ra những công dân tương lai có suy nghĩ và hành động phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của xã hội loài người góp phần thực hiện “chiến lược con người”. Như đã nói ở trên chúng tôi không thể sử dụng phương pháp giáo dục truyền thống để giảng dạy một nội dung khó của GDCD. Vì vậy, cần phải có phương pháp dạy học phù hợp nhất. Qua nghiên cứu và thực tiễn cho thấy một trong những phương pháp quan trọng hình thành năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh đó là phương pháp tình huống. 4
  5. Năng lực điều chỉnh hành vi là một năng lực sống cơ bản, là khả năng con người có thể ý thức rõ ràng về cảm xúc, tính cách, quan điểm, giá trị và động cơ, hiểu biết và chấp nhận những tố chất vốn có để phát huy điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu nhằm tổ chức tốt cuộc sống và cải thiện mối quan hệ của mình với mọi người. Trong môn Giáo dục công dân 12 THPT, phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh là giúp học sinh nhận thức được các giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa, các giá trị trong sản xuất kinh doanh và những quy định của pháp luật. Nhận thức và đánh giá được các yếu tố tác động của bản thân trong cuộc sống, học tập để từ đó có cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, phù hợp với quy định của Nhà nước và xã hội. Tuy nhiên, trong suốt quá trình giảng dạy, với các phương pháp đã từng thể hiện, tôi thấy việc học và tìm hiểu kiến thức Giáo dục công dân không gây được hứng thú triệt để cho học sinh. Học sinh chưa có ý thức cao trong việc tìm hiểu các kiến thức của môn học, làm cho hoạt động dạy và học không mang lại hiệu quả cao dẫn đến việc không phát huy được hết tính tích cực của học sinh trong quá trình giảng dạy, và bài giảng Giáo dục công dân của giáo viên chưa thể hiện được hết nội dung mà mình muốn truyền tải. Nắm được những điểm yếu của học sinh tại trường mình công tác nói chung, cũng như những tồn tại và hạn chế trong phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân của bản thân nói riêng, với mục đích hình thành cho học sinh thói quen tìm hiểu kiến thức khoa học, xã hội và đời sống, hình thành cho các em cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật giúp các em có thể vận dụng thành thạo những kiến thức ấy để giải quyết các vấn đề thực tiễn nên bản thân đã mạnh dạn nghiên cứu và thử nghiệm đề tài: Phát triển năng lực điều chỉnh hành của học sinh THPT thông qua sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học phần "Công dân với pháp luật" 2. Mục đích nghiên cứu Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên. Góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh. Hình thành và phát triển năng lực điều chỉnh hành vi 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Học sinh lớp 12 trường THPT Lê Viết Thuật - Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực. 5
  6. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu về dạy học theo phát triển năng lực và năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh. Tìm hiểu thực tiễn việc dạy học Giáo dục công dân nói chung và phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua giảng dạy môn GDCD 12, chất lượng giảng dạy bộ môn, tình hình hứng thú học tập tại trường THPT THPT Lê Viết Thuật. Tiến hành thực nghiệm ở 6 lớp để kiểm chứng các biện pháp sư phạm trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học. 5. Tính mới và đóng góp của đề tài - Đây là đề tài lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường THPT Lê Viết Thuật. - Đề tài khai thác, trang bị cho học sinh những phương pháp, kỹ năng có tính hệ thống trong việc tiếp cận những tình huống pháp luật để định hướng năng lực tự điều chỉnh hành vi cho học sinh. - Nội dung sáng kiến đề cập góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, góp phần thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông, rèn luyện 5 phẩm chất, 10 năng lực cho học sinh theo chương trình giáo dục mà Bộ đã ban hành. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp xử lí số liệu - Phương pháp phân tích, so sánh 6
  7. Phần hai: NỘI DUNG 1. Những vấn đề chung về lý luận dạy học phát triển năng lực 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Năng lực Về nguồn gốc, khái niệm năng lực (Tiếng Anh: Competency) bắt nguồn từ tiếng La tinh “competencia”. Trên thế giới và tại Việt Nam, có rất nhiều các quan điểm về năng lực. Nhưng tựu chung lại, năng lực có thể được hiểu một cách đơn giản là khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, gắn với một loại hoạt động cụ thể nào đó. Năng lực là một yếu tố cơ bản của nhân cách nên mang dấu ấn cá nhân, thể hiện tính chủ quan trong hành động và được hình thành theo quy luật hình thành và phát triển nhân cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân đóng vai trò quyết định. Năng lực ở mỗi con người có được nhờ vào sự kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn. 1.1.2. Phát triển năng lực Là phát triển những khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, phát triển nhân cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân đóng vai trò quyết định. Phát triển sự kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn. Phát triển khả năng thực hiện thành công hoạt động trong bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và phát triển các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… Phát triển các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù của học sinh. 1.1.3. Định hướng phát triển năng lực Định hướng phát triển năng lực là đảm bảo hướng tới phát triển năng lực học sinh thông qua nội dung giáo dục với những kỹ năng, kiến thức cơ bản, hiện đại và thiết thực; giáo dục hài hòa đức, trí, thể, mỹ ; chú trọng vào việc thực hành, vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã được trang bị trong quá trình học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống hàng ngày; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên. Thông qua hình thức tổ chức giáo dục và các phương pháp giáo dục, phát huy tiềm năng và tính chủ động của mỗi học sinh. Đồng thời có những phương pháp đánh giá phù hợp giá phù hợp với mục tiêu giáo dục đặt ra. Định hướng nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của từng đối tượng học sinh khác nhau, dựa trên các đặc điểm tâm - sinh lí, nhu cầu, khả năng, hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của từng học sinh. Giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp các kỹ năng, kiến thức... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết một cách hiệu quả nhất các vấn đề xảy ra trong học tập và đời sống hàng ngày, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng sống. 7
  8. 1.1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Dạy học theo hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo viên. Trong mô hình này, học sinh có thể thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình. Điều đó có nghĩa là học sinh phải chứng minh mức độ nắm vững và làm chủ các kiến thức và kỹ năng (được gọi là năng lực); huy động tổng hợp mọi nguồn lực (kinh nghiệm, kiến thức, kĩ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí,…) trong một môn học hay bối cảnh nhất định, theo tốc độ của riêng mình. 1.1.5. Phương pháp tình huống - Tình huống là hệ thống các sự kiện bên ngoài có quan hệ với chủ thể, có tác dụng thúc đẩy tính tích cực của người đó. Trong quan hệ không gian tình huống xảy ra bên ngoài nhận thức của chủ thể, trong quan hệ thời gian tình huống xảy ra trước so với hành động của chủ thể. Trong quan hệ chức năng tình huống là sự độc lập của các sự kiện đối với chủ thể ở thời điểm mà người đó thực hiện hành động” - Tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã hội cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà học sinh đã trở thành chủ thể hoạt động của đối tượng nhận thức trong môi trường dạy học, nhằm một mục đích dạy học cụ thể. Một tình huống thông thường chưa phải là một tình huống dạy học. Nó chỉ trở thành tình huống dạy học khi người giáo viên đưa những nội dung cần truyền thụ vào trong các sự kiện tình huống và cấu trúc các sự kiện sao cho phù hợp với logic sư phạm, để khi học sinh giải quyết nó sẽ đạt được mục tiêu dạy học. - Phương pháp tình huống là một phương pháp dạy học, trong đó học sinh tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống đặt ra. Tình huống là một hoàn cảnh thực tế, trong đó chứa đựng những mâu thuẫn xung đột. Người ta phải đưa ra một quyết định trên cơ sở cân nhắc các phương án giải quyết khác nhau. Tình huống cũng có thể là một hoàn cảnh gắn với câu chuyện có cốt chuyện, nhân vật, có chứa đựng xung đột, có tính phức hợp được viết ra để chứng minh một vấn đề hay một số vấn đề của cuộc sống thực tế. Tình huống trong dạy học là những tình huống thực hoặc mô phỏng theo tình huống thực, được cấu trúc hóa nhằm mục đích dạy học. Phương pháp dạy học bằng tình huống là phương pháp dạy học mà trong đó giáo viên đặt học sinh vào một trạng thái tâm lý đặc biệt khi họ gặp mâu thuẫn khách quan của nhận thức giữa cái đã biết và cái phải tìm, tự họ chấp nhận và có nhu cầu, có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó là bằng tìm tòi, tích cực, sáng tạo, kết quả là họ giành được kiến thức và cả phương pháp giành kiến thức . 8
  9. Với phương pháp này giáo viên đặt trước học sinh một vấn đề sau đó cho các em thấy rõ lợi ích về mặt nhận thức hay mặt thực tế của việc giải quyết nó nhưng đồng thời cảm thấy có một số khó khăn về mặt trí tuệ do thiếu kiến thức cần thiết nhưng thiếu sót này có thể khắc phục nhờ một số nỗ lực của nhận thức. 1.2. Định hướng phát triển năng lực năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh trong môn GDCD Năng lực điều chỉnh hành vi cho cho học sinh trong môn GDCD có nghĩa là học sinh sẽ tự nhận thức chuẩn mực hành vi, đánh giá hành vi của bản thân và người khác, từ đó sẽ tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Trong năng lực điều chỉnh hành vi học sinh hiểu được trách nhiệm của công dân trong bảo vệ, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị; chấp hành Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; Hiểu được trách nhiệm của công dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh tế; các chuẩn mực đạo đức trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Bên cạnh đó học sinh biết đánh giá hành vi của bản thân và người khác, tự điều chỉnh được hành vi của mình. Cụ thể như: Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội. Môn Giáo dục công dân là một môn học tích hợp khá nhiều kiến thức của các môn học khác. Chính vì thế, giáo viên giảng dạy môn này phải chịu khó mày mò, tìm hiểu và tích lũy kiến thức để có được những bài giảng hay và sâu. Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với tình huống cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác, nhằm phát triển tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội cho học sinh. 9
  10. Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh khám phá điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để các em biết cách tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận tìm tòi kiến thức mới. Tăng cường học hợp tác trong nhóm để cho học sinh suy nghĩ nhiều hơn, tự giác làm việc và có thảo luận bàn bạc trong nhóm. Cần sử dụng các tình huống, trường hợp điển hình, hiện tượng thực tế, các vấn đề trong đời sống xã hội để phân tích đối chiếu cho bài giảng. Khuyến khích học sinh liên hệ thực tiễn trong nhà trường, địa phương, đất nước trong quá trình học tập. 1.3. Cơ sở khoa học và nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1.3.1. Cơ sở khoa học Trên cơ sở nghiên cứu khoa học về các học thuyết như học thuyết kết nối, học thuyết hành vi, học thuyêt về nhận thức…của các nhà khoa học đã cho thầy rằng, học tập là một bản năng tự nhiên theo một trình tự đã được lập trình sẵn, nếu học sinh đạt đến sự chín muồi để học điều gì đó, họ sẽ nắm bắt được phương pháp học. Giáo viên cần xây dựng môi trường học tập thoải mái, nhận biết chính xác thời điểm tác động đến học sinh tham gia vào quá trình học tập thông qua tổ chức các hoạt động phù hợp với nhu cầu, hứng thú của cá nhân. Học tập là quá trình kiến tạo kiến thức thông qua sự tương tác với môi trường. Kiến thức sẽ được hình thành qua kinh nghiệm. Học sinh là chủ thể của hoạt động, tự chủ, tự xây dựng và thực hiện mục tiêu, phương pháp học tập. Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, định hướng học sinh khám phá kiến thức thông qua các hoạt động học tập. Đồng thời Học tập là quá trình xây dựng mạng lưới kết nối thông qua các nút kiến thức có sẵn và các nút kiến thức mới. Học sinh đóng vai trò chủ động trong việc thiết kế quá trình học tập, đồng thời được cung cấp công cụ để tạo phương pháp học tập riêng. Giáo viên sẽ phát triển khả năng của học sinh để vận hành thông tin. Bên cạnh đó xác định rõ vai trò của giáo dục, Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành các Nghị quyết như: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiế n thứ c sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kế t hơ ̣p với giáo dục gia đình và giá o du ̣c xã hội”; Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp 10
  11. dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”; Thông tư 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06/6/2017 của Bộ GDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông…Những văn bản đó chính là cơ sở pháp lý cho việc dạy học theo chuyển từ dạy học theo nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực. 1.3.2. Nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực Theo GS.TS. Nguyễn Đức Chính (trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội), dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là hướng dẫn, hỗ trợ để mỗi học sinh có thể khám phá và tự rèn luyện những năng lực còn tiềm ẩn, đồng thời tích tụ ở học sinh các phẩm chất. Vì vậy, dạy học cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Thứ nhất, lấy việc học làm gốc, học sinh là chủ thể của quá trình dạy học. Mỗi học sinh có đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh sống, có bản sắc riêng, có hoài bão, có tầm nhìn khác nhau, có thể học được những gì mình muốn dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các môn học cũng như tổ chức thực hiện chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá phải quan tâm tới việc học của từng học sinh. Học sinh là chủ thể, xác định mục tiêu, tự tổ chức, chỉ đạo việc học của bản thân mới đem lại hiệu quả. Thứ hai, kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau. Kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, những loại kiến thức khác nhau, tạo nguồn để học sinh có được các giải pháp tối ưu hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng thực tiễn là đặc trưng của năng lực, tức là vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể. Những kiến thức có ích để rèn luyện năng lực là những kiến thức mà học sinh tự kiến tạo. Mức độ năng lực phụ thuộc vào mức độ phù hợp của kiến thức mà học sinh huy động vào giải quyết vấn đề đó. Sự phát triển năng lực không diễn ra theo tuyến tính, từ đơn giản đến phức tạp, từ bộ phận tới toàn thể mà được kiến tạo trên cơ sở mức độ phức tạp và đa dạng của vấn đề. Điểm xuất phát để sử dụng và phát triển năng lực là toàn cảnh thách thức cần vượt qua, còn điểm đến là phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc cách ứng xử phù hợp trong tình huống đã cho. Rèn luyện năng lực được tiến hành theo đường xoắn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới, và đến lượt mình, kiến thức mới đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới. Như vậy, năng lực chỉ được hình thành khi quá trình dạy học lấy việc học làm gốc. Thứ ba, chỉ dạy học những vấn đề cốt lõi. Rèn luyện năng lực đòi hỏi phải có thời gian, lặp đi lặp lại mới có thể tăng cường lực năng lực cả về chiều rộng lẫn chiều 11
  12. sâu. Nếu chương trình tập trung rèn luyện năng lực thì chỉ nên tập trung vào một số năng lực chọn lọc và lượng kiến thức tương ứng để học sinh có đủ thời gian rèn luyện, kiến tạo và phát triển những năng lực đó. Trong thời gian học tập tại trường, học sinh phải rèn luyện, kiến tạo những năng lực theo yêu cầu của chương trình. Từ đó kiến tạo những kiến thức, kĩ năng mới để thích nghi với môi trường sống luôn thay đổi. Vì vậy phải xác định được các năng lực xuyên suốt chương trình đào tạo với tư cách là công cụ để học tập suốt đời. Thứ tư, học tích hợp, phương pháp luận và học cách kiến tạo kiến thức. Đặc trưng của thể giới hiện đại là sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng trong tất cả các lĩnh vực khoa học và đời sống. Mức độ năng lực cần thiết để thích ứng với thực tế đó cũng ngày càng tăng. Vì vậy, học sinh phải học tích hợp, học phương pháp luận, học cách kiến tạo kiến thức để rèn luyện khả năng kết hợp các nguồn kiến thức khác nhau. Từ đó, học sinh mới có khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp trong cuộc sống lao động sau này. Thứ năm, đánh giá thúc đẩy quá trình học. Kiểm tra, đánh giá phải được tích hợp vào quá trình dạy học để giúp học sinh có động lực học tập và không ngừng tiến bộ trong suốt quá trình học tập. 2. Cơ sở thực tiễn cho dạy học phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp tình huống trong giảng dạy phần “Công dân với pháp luật” 2.1. Yêu cầu phát triển năng lực tự điều chỉnh hành vi cho học sinh hiện nay. Hiện nay, dạy học thiên về dạy chữ, chưa chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực thực tiễn, chưa thể hiện rõ yêu cầu của 2 giai đoạn: Giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp; Chưa có giải pháp phân hóa tốt; Phương pháp dạy học thiên về truyền thụ một chiều; Hình thức tổ chức dạy học chưa đa dạng. Chính vì điều đó nên những năm gần đây yêu cầu về dạy học phát triển năng lực là mục tiêu giáo dục mà nước ta hướng tới. Chương trình giáo dục yêu cầu phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Bên cạnh đó các năng lực riêng được chú trong đó là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. 12
  13. Đối với học sinh trung học phổ thông, yêu cầu phát triển năng lực điều chỉnh hành vi được thể hiện rõ: Thứ nhất năng lực chuẩn mực hành vi: Với năng lực này, học sinh nhận biết được những chuẩn mực đạo đức, pháp luật phổ thông, cơ bản, phù hợp với lứa tuổi và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực hành vi đó. Có kiến thức cơ bản để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. – Nhận biết được mục đích, nội dung, phương thức giao tiếp và hợp tác trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày. – Nhận biết được sự cần thiết phải tiết kiệm tiền; nguyên tắc quản lí tiền; cách lập kế hoạch chi tiêu và tiêu dùng thông minh. Thứ hai đánh giá hành vi của bản thân và người khác: Đánh giá được tác dụng và tác hại của thái độ, hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và người khác trong học tập và sinh hoạt. Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi tích cực; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi tiêu cực về đạo đức và pháp luật. Đánh giá được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm và thái độ của đối tượng giao tiếp; khả năng của bản thân và nguyện vọng, khả năng của các thành viên trong nhóm hợp tác. Thứ ba tự điều chỉnh hành vi của mình: Tự thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và cuộc sống; phê phán những hành vi, thói quen sống dựa dẫm, ỷ lại. Học sinh tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, người thân điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; sống tự chủ, không đua đòi, ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy, không làm những việc xấu (bạo lực học đường, mắc tệ nạn xã hội...); biết rèn luyện, phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế của bản thân, hướng đến các giá trị xã hội; Tự thực hiện và giúp đỡ bạn bè thực hiện được một số hoạt động cơ bản, cần thiết để nhận thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. Đồng thời thông qua học tập học sinh iết kiệm tiền bạc, đồ dùng, thời gian, điện nước; bước đầu biết quản lí tiền, tạo nguồn thu nhập cá nhân và chi tiêu hợp lí. 2.2. Thực trạng dạy học theo phương pháp tình huống để phát triển năng lực tự điều chỉnh hành vi cho học sinh ở các trường THPT hiện nay. Dạy học tình huống là một hình thức, một phương pháp tích cực trong dạy học môn Giáo dục công dân. Phương pháp này không chỉ phát huy tính tích cực học tập mà còn hình thành cho học sinh kĩ năng sống và phương pháp giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Dạy học tình huống là một cách làm hiệu quả để gắn những nội dung kiến thức với thực tiễn, giữa lí thuyết với thực hành, giữa môi trường học tập với môi trường xã hội. Đối với môn GDCD, phương pháp này sẽ giúp học sinh thấy kiến thức GDCD là kiến thức “sống” gắn liền với thực tế cuộc sống. Khiến cho kiến thức GDCD không 13
  14. còn nặng nề lí thuyết mà trở nên hữu ích đối với bản thân học sinh. Trong quá trình tiếp cận với những tình huống học sinh có cơ hội được vận dụng các kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn, thực hiện “học đi đôi với hành” đối với kiến thức của tất cả các môn khoa học tự nhiên cũng như xã hội. Học tập dựa trên nghiên cứu tình huống giúp học sinh tiếp cận với một lượng kiến thức đa dạng, phong phú từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết một nhiệm vụ được giao. Với cách thức dạy học như vậy, học sinh được nghiên cứu sâu hơn về một chủ đề học tập chứ không đơn thuần là tìm ra những câu trả lời đúng cho những câu hỏi mà giáo viên đặt ra. Theo cách này học sinh thực sự chiếm lĩnh kiến thức và trở thành trung tâm của quá trình dạy học. Thông qua tình huống, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng: thuyết trình, làm việc nhóm, khai thác, tìm kiếm và chọn lựa thông tin, kĩ năng giao tiếp, cộng tác nhóm trong làm việc, kĩ năng trao đổi, chia sẻ thông tin, kĩ năng tự định hướng, tự điều chỉnh và xử lí tình huống…Các kĩ năng này giúp học sinh tự tin, thành công trong cuộc sống sau này. Trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phát triển năng lục điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp tình huống, giáo viên đã gặp không ít khó khăn. Thứ nhất, trong việc thiết kế tình huống thực tiễn : - GV thiếu tri thức phương pháp để định hướng cho việc tìm tòi, thiết kế tình huống thực tiễn. Thứ hai, giáo viên không biết bắt đầu từ đâu, làm như thế nào để thiết kế một tình huống trong dạy học. Năng lực của GV không đồng đều dẫn đến họ không biết lựa chọn tình huống, câu hỏi thực tế nào phù hợp với tri thức cần dạy để thiết kế; Hơn nữa, việc tự mày mò thiết kế quá tốn thời gian và công sức của GV. Đây là động lực để chúng tôi tiến hành nghiên cứu này, nhằm tháo gỡ một phần những khó khăn trên. Để hiểu rõ hơn thực trạng về dạy học theo năng lực và phương pháp tình huống, tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của học sinh và giáo viên, từ đó có cách tiếp cận giảng dạy cho phù hợp để phát triển các năng lực cho học sinh tốt nhất. PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH 1. Các giáo viên sử dụng dạy học theo tình huống ở trường em như thế nào? Thường xuyên Thỉnh thoảng không bao giờ 2. Bản thân em có hứng thú với việc dạy học theo tình huống? Rất thích Thích Bình thường không thích 3. Đối với bản thân em hiệu quả việc dạy tình huống như thế nào ? Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt 14
  15. 4. Học tập theo phương pháp tình huống đã phát triển những kĩ năng nào cho học sinh? Kĩ năng hợp tác Kĩ năng giao tiếp Kĩ năng giải quyết vấn đề Các kĩ năng khác 5- Dạy học theo tình huống đã phát triển những năng lực nào cho bản thân em? Năng lực giao tiếp và hợp tác. Năng lực điều chỉnh hành vi. Năng lực tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực khác………………………………… Qua khảo sát ý kiến của học sinh ở trường trong năm học 2022 – 2023 với 3 khối, mỗi khối 100 học sinh, chúng tôi thu được kết quả như sau: Ở câu hỏi 1: Có 100% học sinh trả lời: Thỉnh thoảng; Ở câu hỏi 2: Tại trường THPT Lê Viết Thuật có 52% học sinh trả lời rất thích, 27% trả lời thích, 21% trả lời bình thường; Ở câu hỏi 4 và câu hỏi 5, hầu hết học sinh chưa nhận diện được những kỹ năng và năng lực hình thành nên đã rải đều ở các phương án trả lời. Như vậy, có thể thấy hầu hết các em học sinh đều thích học tập theo phương pháp tình huống nhưng hiệu quả và năng lực cần đạt như thế nào rất cần giáo viên có sự định hướng tùy vào mục đích bài dạy. Đối với giáo viên, chúng tôi tiến hành khảo sát 15 giáo viên giảng dạy GDCD ở 5 trường trên địa bàn thành phố Vinh với các câu hỏi: Phiếu khảo sát giáo viên GDCD Xin thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến của mình (bằng cách đánh dấu x vào các ô ứng với các câu hỏi) 1.Thầy, cô thường sử dụng phương pháp dạy học nào trong giảng dạy GDCD ở trường THPT? - Phương pháp Thảo luận nhóm - Phương pháp Tình huống. - Phương pháp Dự án. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp khác….. 15
  16. 2. Theo thầy, cô hiệu quả của việc áp dụng phương pháp dạy học theo tình huống trong dạy học GDCD sẽ như thế nào? A - Phát huy tính tích cực B - Học sinh học thụ động C - Phát huy tính tự chủ D - Ý kiến khác……………… 3. Vận dụng phương pháp dạy học theo tình huống để dạy học phần “Công dân với pháp luật” sẽ phát triển những năng lực nào của học sinh? A - Nhận thức. B – Điều chỉnh hành vi. C - Giải quyết vấn đề. D - ý kiến khác………………... 4. Theo thầy, cô vận dụng dạy học theo tình huống trong dạy học GDCD ở trường phổ thông thướng gặp những khó khăn nào? A - Về quản lí B - Về điều kiện thực tiễn C - Về đội ngũ giáo viên D - Về lí luận 5. Những lợi ích mà Dạy học theo tình huống mang lại cho HS? A - Năng cao năng tự điều chỉnh hành vi. B - Giảm thiểu hiện tượng vi phạm C - Phát triển kĩ năng hợp tác, giải quyết vấn đề. D - Cả ba lợi ích trên 6. Thầy, cô đã vận dụng dạy học theo tình huống trong dạy học GDCD ở mức độ nào? A - Vận dụng thường xuyên B – Thỉnh thoảng C - Không biết vận dụng D - Dự định sẽ vận dụng 16
  17. Qua khảo sát, chúng thôi thu được kết quả: Ở câu hỏi 1 có 14 giáo viên trả lời thường xuyên sử dụng phương pháp tình huống, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đàm thoại; có 8 giáo viên trả lời có sử dụng phương pháp Dự án. Ở câu hỏi 2 và 3, chúng tôi thu được kết quả: 100% giáo viên trả lời: sử dụng phương pháp dạy học theo tình huống phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh đặc biệt là 100% giáo viên trả lời phát huy được năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh. Điều đó cho thấy, thông qua tình huống học sinh phát huy được phẩm chất, năng lực đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Tuy nhiên, thời gian qua việc tổ chức dạy học theo tình huống trong môn GDCD chưa thật sự hiệu quả do nhiều nguyên nhân như: việc triển khai, tiếp nhận chưa đồng bộ; đối tượng học sinh không đồng đều; Đa số giáo viên có tâm huyết, yêu nghề, tích cực đổi mới phương pháp và đem lại những hiệu quả trong giáo dục toàn diện cho học sinh thì vẫn còn một số giáo viên lúng túng trong đổi mới phương pháp, chưa thực sự tâm huyết, chưa đầu tư một cách nghiêm túc trong chuyên môn. Còn máy móc, rập khuôn, thiếu tính sáng tạo, thậm chí năng lực chuyên môn chưa đáp ứng được với nhu cầu của học sinh hiện nay. Dạy học theo tình huống là một hình thức dạy học mới, tích cực và có nhiều ưu điểm nổi trội nhưng trên thực tế việc áp dụng, tổ chức dạy học theo hình thức này trong môn GDCD nhiều lúc còn lúng túng, chưa hiệu quả vì các lý do sau: giáo viên chưa biết lựa chọn nội dung, bài học phù hợp, lựa chọn tình huống phù hợp. Tại một lớp tập huấn khi được thảo luận về dạy học theo dự án các nhóm đều xây dựng giáo án về tiết ngoại khóa mà chưa mạnh dạn tổ chức vào các bài học cụ thể. Bên cạnh đó 17
  18. quá trình tiến các tình huống đưa ra chưa phù hợp với thực tiễn diễn ra dẫn đến giáo điều, máy móc, chưa tác động nhiều đến điều chỉnh hành vi cho học sinh. Với mong muốn tìm ra một giải pháp, một hướng đi để thay đổi nhận thức của giáo viên và học sinh đối với bộ môn GDCD, đồng thời khắc phục những hạn chế của thực trạng nêu trên, bản thân chúng tôi và các đồng nghiệp đã mạnh dạn thay đổi cách dạy và học môn GDCD tại trường mình công tác. Trường THPT Lê Viết Thuật là ngôi trường với bề dày thành tích tiêu biểu của ngành giáo dục Nghệ An, là môi trường tốt, đáng tin cậy của phụ huynh, học sinh trên địa bàn. Để tiếp nối những truyền thống đáng tự hào của mái trường xứng danh anh hùng, thầy và trò luôn nỗ lực, phấn đấu thi đua dạy tốt, học tốt. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm được các tổ chuyên môn và giáo viên nhà trường quan tâm nhất trong những năm gần đây đó là đổi mới phương pháp dạy học. Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại đã được các tổ bộ môn triển khai một cách đồng bộ, có hiệu quả. Nhóm GDCD thuộc tổ Xã hội sinh hoạt chuyên môn của nhà trường. Đây là một thuận lợi để nhóm triển khai, thực nghiệm và áp dụng việc đổi mới phương pháp dạy học. Mặc dù nhóm có ít thành viên nhưng tất cả đều có chung nhiệt huyết, sự đam mê, ham học hỏi và ý thức tự học, nâng cao trình độ. Trong hai năm học gần đây, nhóm GDCD của các trường nói riêng và bộ môn GDCD nói chung đã mạnh dạn đi đầu trong việc đổi mới phương pháp, linh hoạt trong tổ chức dạy học. Một trong những thành công của tổ bộ môn được đồng nghiệp và học sinh đánh giá cao đó là việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực. Với kinh nghiệm nhiều năm công tác, được dự giờ nhiều đồng nghiệp, được tham gia nhiều lớp, nhiều chương trình tập huấn, chúng tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm trong việc sử dụng phương pháp tình huống và đã thu được một số kết quả nhất định. Học sinh đã tiếp cận được với cách học chủ động, tích cực, sáng tạo… và hình thành nên một số kỹ năng cơ bản thiết thực. Với phương pháp này người giáo viên chỉ đóng vai trò là hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động trải nghiệm của học sinh từ đó có những ý kiến chỉ đạo, định hướng kịp thời giúp học sinh hoàn thành công việc được giao. 3. Kinh nghiệm sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua giảng dạy phần “Công dân với pháp luật” 3.1. Lựa chọn, xây dựng một hệ thống tình huống có tính khoa học, thiết thực, hấp dẫn Phương pháp tình huống hay còn gọi là phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, trong đó học sinh tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết 18
  19. vấn đề của tình huống đặt ra. Tình huống là một vấn đề thực tế, trong đó chứa đụng những mâu thuẫn. Người ta phải đưa ra một quyết định trên cơ sở cân nhắc phương án giải quyết khác nhau. Tình huống cũng có thể là một hoàn cảnh gắn với câu chuyện có cốt truyện, nhân vật có chứa đựng xung đột, có tính phức hợp được viết ra để chứng minh một vấn đề hay một số vấn đề của cuộc sống thực tế. Với phương pháp giải quyết tình huống học sinh phải tự suy nghĩ điều gì sẽ xảy ra hay mình sẽ làm gì nếu là nhân vật trong tình huống đó, đưa ra cách giải quyết vấn đề . Học sinh phải huy động kiến thức để giải quyết tình huống, phát huy được năng lực tự học, năng lực tư duy, tìm kiếm và xử lí thông tin, năng lực sáng tạo...Phương pháp này bộ môn GDCD thường hay sử dụng trong giảng dạy để phát huy tính sáng tạo và biết liên hệ thực tiễn của học sinh. Việc lựa chọn tình huống dạy học trong pháp luật rất quan trọng. Tuy nhiên, để thiết kế một bài tập tình huống nhằm giảng dạy nội dung pháp luật đối với học sinh THPT cũng không phải dễ dàng. Bởi lẽ học sinh THPT về cơ bản các em vẫn còn trong độ tuổi hiếu động, kiến thức và tư duy còn hạn chế. Vì lẽ đó việc thiết kế và áp dụng một bài tập tình huống về nội dung pháp luật đối với cấp học này tương đối khó. Tuy nhiên, chỉ cần bám sát một số nguyên tắc sau có thể thiết kế một bài tập tình huống pháp luật đảm bảo đủ lượng kiến thức, đảm bảo tính vừa sức và kích thích tư duy của các em. Nguyên tắc đó bao gồm: - Thiết kế bài tập tình huống pháp luật phục vụ cho việc giảng dạy chương trình pháp luật GDCD lớp 12 giáo viên cần phải nắm chắc nội dung cơ bản của bài dạy, có sự hiểu biết tinh tường về cuộc sống để tự lựa chọn tình huống thích hợp nhất. Mặt khác giáo viên phải hiểu rõ đối tượng học sinh để việc thiết kế trở nên phù hợp, chuẩn xác hơn. - Thiết kế bài tập tình huống pháp luật phải “thật” hoặc “giống như thật”, sát với thực tế, thông qua đó học sinh dễ dàng tiếp cận bản chất của vấn đề đạt được tri thức cần lĩnh hội. Thiết kế bài tập tình huống pháp luật sát với thực tế, với địa phương, với tâm lý lứa tuổi học sinh sẽ đạt hiệu quả cao hơn. - Thiết kế bài tập tình huống pháp luật phải ngắn gọn súc tích, có chiều sâu nhưng vẫn đảm bảo thời lượng của tiết dạy. Thời gian một tiết dạy rất ít nhưng lượng kiến thức truyền đạt lại nhiều, vì thế giáo viên cần khéo léo thiết kế bài tập tình huống pháp luật không quá dài, tránh lan man gây mất thời gian. Như thế mới đảm bảo nội dung cần truyền thụ. Việc thiết kế bài tập tình huống pháp luật cần đảm bảo tính thẩm mỹ, ngôn từ chính xác, dễ hiểu. - Thiết kế bài tập tình huống pháp luật phải phù hợp với nội dung, mục tiêu bài học. Mỗi bài học đều có mục tiêu cụ thể theo từng đơn vị kiến thức cần truyền đạt do vậy bài tập tình huống cần được lựa chọn kỹ càng. Tình huống pháp luật gắn với trọng 19
  20. tâm bài học. Tình huống tự bản thân nó đã mang rất nhiều ý nghĩa, song để phát huy tối đa chức năng, của mình thì giáo viên khi thiết kế bài tập tình huống pháp luật trong chương trình GDCD nên gắn với trọng tâm đơn vị kiến thức. Ví dụ 1: Khi giảng bài 2: Thực hiện pháp luật. Mục: “Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý” giáo viên yêu cầu học sinh giải quyết tình huống sau: Nam (19 tuổi) đi xe mô tô đến một ngã tư, mặc dù có báo hiệu đèn đỏ nhưng vẫn không dừng lại. Do không tuân theo chỉ dẫn của tín hiệu đèn nên đã bị cảnh sát giao thông bắt dừng lại và yêu cầu xuất trình giấy tờ. Nam đã xuất trình đầy đủ giấy tờ cần thiết nhưng cảnh sát giao thông vẫn lập biên bản và yêu cầu nộp phạt. Nam cho rằng cảnh sát giao thông xử phạt không có tình, có lý. Vì thực tế đường vắng, Nam không gây tai nạn cho ai và xuất trình đầy đủ giấy tờ hợp pháp. Hỏi: a. Hành vi của Nam có vi phạm pháp luật không? Vì sao? b. Nếu là hành vi vi phạm pháp luật thì đó là vi phạm pháp luật gì? Sau khi giáo viên đưa ra tình huống, học sinh nghiên cứu tình huống, thảo luận, đưa ra ý kiến của mình và cuối cùng giáo viên kết luận. Như vậy việc tạo ra tình huống để học sinh tự giải quyết, học sinh sẽ hứng thứ hơn, không lệ thuộc vào sách vở sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh. Tiết học sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, cũng bằng phương pháp tình huống được sử dụng một cách sáng tạo hơn, kết hợp với phương pháp làm việc theo nhóm tôi phát huy tính chủ động. tự giác, sáng tạo từ phía học sinh bằng cách yêu cầu học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Học sinh trả lời câu hỏi tình huống 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2