intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn GDCD 11 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

9
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên. Góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn GDCD 11 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương

  1. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GDCD: Giáo dục công dân THPT: Trung học phổ thông
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. 1 2. Mục đích nghiên cứu. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2 5. Tính mới và đóng góp của đề tài. 2 6. Phương pháp nghiên cứu. 3 PHẦN HAI: NỘI DUNG 1.Cơ sở lý luận . 4 1.1. Lý luận chung về dạy học phát triển năng lực 4 1.1.1. Năng lực 4 1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực 4 1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực 6 1.2. Định hướng phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh 6 trong môn GDCD 1.3. Lý luận chung về phương pháp dạy học tích cực trong môn GDCD 8 2. Cơ sở thực tiễn 8 2.1. Vai trò của năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh trong môn GDCD 8 hiện nay 2.2. Đặc điểm trường THPT Nguyễn Sỹ Sách 9 2.3. Thực trạng dạy học phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng 10 dạy môn Giáo dục công dân 11 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương hiện nay 2.3.1. Khó khăn 10 2.3.2. Thuận lợi 11 3. Kinh nghiệm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy môn GDCD 11 nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học 14 sinh tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương.
  3. 3.1. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để phát triển năng lực 15 điều chỉnh hành vi trong giảng dạy môn GDCD 11. 3.2. Sử dụng phương pháp đóng vai để phát triển năng lực điều chỉnh 18 hành vi trong giảng dạy môn GDCD 11. 3.3. Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề để phát triển năng lực điều 21 chỉnh hành vi trong giảng dạy môn GDCD 11 3.4. Sử dụng phương pháp tình huống để phát triển năng lực điều chỉnh 23 hành vi trong giảng dạy môn GDCD 11. 3.5. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát triển năng lực điều 26 chỉnh hành vi trong giảng dạy môn GDCD 11. 3.6. Sử dụng phương pháp trò chơi để phát triển năng lực điều chỉnh 30 hành vi thông qua giảng dạy môn GDCD 11. 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 34 4.1. Mục đích khảo sát 34 4. 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 34 4.2.1. Nội dung khảo sát 4.2.1. Nội dung khảo sát 34 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 34 4.3. Đối tượng khảo sát 35 4. 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã 35 đề xuất 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 35 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 42 5. Kết quả nghiên cứu 46 PHẦN BA: KẾT LUẬN 1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 49 2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề 50 tài 3. Kiến nghị 50 PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thành công của mỗi con người sẽ do cá nhân con người làm chủ, không ai chịu trách nhiệm trong cuộc đời của bạn, cũng như không ai có nghĩa vụ phải giúp đỡ hay làm hộ bạn những việc khó khăn mà bạn gặp phải. Kỹ năng tự nhận thức bản thân là rất cần thiết đối với mỗi người, giúp chúng ta đưa ra những hành động và suy nghĩ đúng đắn nhất, nó là cơ sở nhân cách của người đó. Nó ảnh hưởng đến mọi phương diện đời sống của con người: khả năng học hỏi, khả năng tư duy, khả năng trưởng thành...Không quá đáng khi nói rằng, nhận thức đúng về bản thân là sự chuẩn bị khả dĩ và tốt nhất cho những thành công trong cuộc sống. Năng lực điều chỉnh hành vi là một năng lực sống cơ bản, là khả năng con người có thể ý thức rõ ràng về cảm xúc, tính cách, quan điểm, giá trị và động cơ, hiểu biết và chấp nhận những tố chất vốn có để phát huy điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu nhằm tổ chức tốt cuộc sống và cải thiện mối quan hệ của mình với mọi người. Với vai trò quan trọng, môn GDCD không chỉ cung cấp hệ thống kiến thức cho các em học sinh, mà còn hình thành và phát triển cho các em những năng lực cơ bản như: Năng lực phát triển bản thân; năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội; năng lực điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội. Trong môn Giáo dục công dân 11 THPT, phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh là giúp học sinh nhận thức được các giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa, các giá trị trong sản xuất kinh doanh và những quy định của pháp luật. Nhận thức và đánh giá được các yếu tố tác động của bản thân trong cuộc sống, học tập để từ đó có cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, phù hợp với quy định của Nhà nước và xã hội. Tuy nhiên, trong suốt quá trình giảng dạy, với các phương pháp đã từng thể hiện, tôi thấy việc học và tìm hiểu kiến thức Giáo dục công dân không gây được hứng thú triệt để cho học sinh. Học sinh chưa có ý thức cao trong việc tìm hiểu các kiến thức của môn học, làm cho hoạt động dạy và học không mang lại hiệu quả cao dẫn đến việc không phát huy được hết tính tích cực của học sinh trong quá trình giảng dạy, và bài giảng Giáo dục công dân của giáo viên chưa thể hiện được hết nội dung mà mình muốn truyền tải. Nắm được những điểm yếu của học sinh tại trường mình công tác nói chung, cũng như những tồn tại và hạn chế trong phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân của bản thân nói riêng, với mục đích hình thành cho học sinh thói quen tìm hiểu kiến thức khoa học, xã hội và đời sống, hình thành cho các em cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, kinh tế, pháp luật, giúp các em có thể vận dụng thành thạo những kiến thức ấy để giải quyết các vấn đề thực tiễn nên bản 1
  5. thân đã mạnh dạn nghiên cứu và thử nghiệm đề tài: “Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn GDCD 11 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương.” 2. Mục đích nghiên cứu Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên. Góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh. Hình thành và phát triển năng lực điều chỉnh hành vi. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thực tế giảng dạy của giáo viên theo chương trình Giáo dục công dân THPT lớp 11, chương trình cơ bản ở một số lớp tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương. Bộ sách giáo khoa GDCD lớp 11, Nhà xuất bản Giáo Dục, chương trình chuẩn. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu về dạy học theo phát triển năng lực và năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh theo chương trình giáo dục mới. Tìm hiểu thực tiễn việc dạy học Giáo dục công dân nói chung và phát triển năng lực điều chỉnh hành vi thông qua giảng dạy môn GDCD 11, chất lượng giảng dạy bộ môn, tình hình hứng thú học tập tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương mà đề tài áp dụng. Tìm hiểu nội dung chương trình, SGK GDCD 11 THPT để lựa chọn những nội dung cần và có thể sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh, từ đó giúp các em nắm được các tri thức cơ bản về kinh tế, pháp luật, về xã hội loài người, vận dụng những tri thức đó để giải quyết các tình huống trong cuộc sống, hình thành năng lực điều chỉnh hành vi cho các em. Tiến hành thực nghiệm ở 4 lớp để kiểm chứng các biện pháp sư phạm trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học. 5. Tính mới và đóng góp của đề tài Đây là đề tài lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách nói riêng và các trường THPT trên địa bàn Huyện Thanh Chương nói chung. Đề tài khai thác, trang bị cho học sinh những phương pháp, kỹ năng có tính hệ thống trong việc tiếp cận kiến thức môn Giáo dục công dân. Thông qua sử dụng các phương pháp dạy học tích cực đã góp phần làm mới 2
  6. bài giảng của mình, giúp bài học trở nên sáng tạo, mới la ̣, phong phú hơn và giảm bớt tính khô khan như nhiều người thường nhận xét về bộ môn GDCD. Đề tài có thể là kinh nghiệm cho đồng nghiệp trong công tác giảng dạy, tích lũy chuyên môn. Nội dung sáng kiến đề cập góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong những năm gần đây, góp phần thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông mới : rèn luyện 5 phẩm chất, 10 năng lực cho học sinh theo chương trình giáo dục mà Bộ đã ban hành. Việc phát triển năng điều chỉnh hành vi cho học sinh trong dạy học GDCD cấp THPT không quá phức tạp, giáo viên với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng sư phạm của mình hoàn toàn có thể làm được. Mặt khác, môn GDCD tích hợp khá nhiều kiến thức của các môn học khác nên quá trình hình thành năng lực điều chỉnh hành vi qua môn học này cũng không phải là vấn đề quá khó khăn, do đó đề tài có khả năng ứng dụng cao trong thực tiễn. Đề tài có thể được sử dụng trong các môn học như Văn học, Lịch sử, Địa lý và các chương trình ngoại khóa, các cuộc thi kể chuyện... ở trường học 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thử nghiệm. - Phương pháp thu thập số liệu: Kiểm tra đánh giá học sinh - Phương pháp xử lí số liệu: nhập và xử lí số liệu - Nghiên cứu năng lực, kết quả học tập của học sinh các lớp trong sự đối sánh với nhau. - Báo cáo trước tổ, nhóm, hội đồng khoa học nhà trường nhận được những đóng góp, ý kiến của các thành viên. 3
  7. PHẦN HAI: NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Lý luận chung về dạy học phát triển năng lực 1.1.1. Năng lực - Năng lực: “khả năng điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. (Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên. NXB Đà Nẵng.1998). Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh thì năng lực là: sự kết hợp một cách linh hoạt có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,...nhằm đáp ứng hiệu quả một nhu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thể được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 28/7/2017, bao gồm 10 năng lực sau: Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt ( năng khiếu) của học sinh. Môn GDCD ở trường THPT có vai trò quan trọng trực tiếp trong quá trình hình thành ý thức chính trị, hành vi đạo đức, pháp luật và lối sống cho học sinh. Môn học này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật thiết với đời thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc điểm này tạo cho môn GDCD có những lợi thế để giáo viên có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển các năng lực cho học sinh. Bên cạnh các năng lực chung, môn GDCD còn cung cấp các năng lực chuyên biệt sau: - Năng lực điều chỉnh hành vi - Năng lực phát triển bản thân - Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội 1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực 4
  8. Chương trình định hướng nội dung chúng ta muốn học sinh cần biết cái gì? Chương trình định hướng năng lực chúng ta muốn học sinh biết và có thể làm được những gì? Sự khác nhau giữa chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực: Chương trình định Chương trình định hướng phát hướng nội dung triển năng lực Nội dung giáo Việc lựa chọn nội dung Lựa chọn nội dung nhằm đạt được dục dựa vào các khoa học kết quả đầu ra đã quy định, gắn với chuyên môn, không gắn các tình huống thực tiễn. Chương với các tình huống thực trình chỉ quy định nội dung chính tiễn. Nội dung được quy không quy định chi tiết. định chi tiết trong chương trình. Mục tiêu giáo Mục tiêu dạy học được Kết quả học tập cần đạt được mô tả dục mô tả không chi tiết và chi tiết và có thể quan sát, đánh giá không nhất thiết phải được; thể hiện mức độ của học sinh quan sát đánh giá được. một cách liên tục. Hình thức dạy Chủ yếu dạy học lí thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng; học trên lớp học chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Điều kiện dạy Chủ yếu khai thác điều Sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất học kiện dạy học trong phạm trong trường như: phòng máy chiếu, vi nhà trường. thư viện, phòng thí nghiệm... Khai thác các điều kiện bên ngoài như: cơ sở văn hóa, di tích lịch sử, internet, cơ sở nghiên cứu... Phương pháp Giáo viên chủ yếu là Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, dạy học người truyền thụ kiến hỗ trợ cho học sinh tự học. Chú thức, là trung tâm của quá trọng phát triển khả năng giao tiếp, trình dạy học. Học sinh giải quyết vấn đề. Sử dụng các tiếp thu thụ động những phương pháp dạy học tích cực... tri thức được quy định sẵn. 5
  9. Đánh giá kết Tiêu chí đánh giá được Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực quả học tập xây dựng chủ yếu dựa đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong trên sự ghi nhớ và tái hiện quá trình học tập, chú trọng khả nội dung đã học. năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Quản lý dạy Cơ chế bao cấp áp đặt Cơ chế phân quyền, tăng cường sự học mệnh lệnh. Chương trình chủ động sáng tạo của cơ sở. giáo dục được thực hiện Giáo viên, tổ chuyên môn, nhà rập khuôn, máy móc của trường chủ động phát triển chương quy định cấp trên. trình giáo dục nhà trường phổ thông; xây dựng kế hoạch giáo dục; chủ động thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục. 1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học theo chuẩn và định hướng kết quả sản phẩm đầu ra. Kết quả đầu ra cuối cùng của quá trình dạy học là học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết tình huống trong cuộc sống, nghề nghiệp. Dạy học theo định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết những tình huống cuộc sống và nghề nghiệp. Dạy học theo định hướng năng lực phải tổ chức các hoạt động đa dạng , phong phú, linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm. Tổ chức các hoạt động khám phá bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi bằng cách kích thích học sinh tìm ra kết quả. Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng đạt được ở học sinh. Lấy người học làm trung tâm, mục tiêu dạy học tập trung vào vận dụng kiến thức kĩ năng có thể quan sát được, nội dung dạy học thiết thực, bổ ích, gắn với các tình huống trong thực tiễn. Phương pháp dạy học định hướng hoạt động thực hành, hình thức học tập đa dạng. Tăng cường dạy học vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1.2. Định hướng phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh trong môn GDCD Năng lực điều chỉnh hành vi cho cho học sinh trong môn GDCD có nghĩa là học sinh sẽ tự nhận thức chuẩn mực hành vi, đánh giá hành vi của bản thân và người khác, từ đó sẽ tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. 6
  10. * Nhận thức chuẩn mực hành vi có nghĩa là: - Hiểu được trách nhiệm của công dân trong bảo vệ, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị; chấp hành Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Hiểu được trách nhiệm của công dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh tế; các chuẩn mực đạo đức trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. * Đánh giá hành vi của bản thân và người khác có nghĩa là: - Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. *Tự điều chỉnh hành vi có nghĩa là: Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội. Môn Giáo dục công dân là một môn học tích hợp khá nhiều kiến thức của các môn học khác. Chính vì thế, giáo viên giảng dạy môn này phải chịu khó mày mò, tìm hiểu và tích lũy kiến thức để có được những bài giảng hay và sâu. Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với tình huống cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác, nhằm phát triển tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội cho học sinh. Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh khám phá điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để các em biết cách tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận tìm tòi kiến thức mới. Tăng cường học hợp tác trong nhóm để cho học sinh suy nghĩ nhiều hơn, tự giác làm việc và có thảo luận bàn bạc trong nhóm. Cần sử dụng các tình huống, trường hợp điển hình, hiện tượng thực tế, các vấn đề trong đời sống xã hội để phân tích đối chiếu cho bài giảng. Khuyến khích học sinh liên hệ thực tiễn trong nhà 7
  11. trường, địa phương, đất nước trong quá trình học tập. Đặc biệt, cần hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức bài học để xây dựng dự án nhỏ. 1.3. Lý luận chung về phương pháp dạy học tích cực trong môn GDCD Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của người thầy, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. Phương pháp dạy học tích cực (phương pháp dạy học tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Với việc lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của học sinh làm nền tảng, giáo viên chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn đề thì việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mang lại nhiều ý nghĩa cho học sinh như: Phát triển kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm; Tăng mức độ tương tác giữa giáo viên – học sinh, giữa học sinh – học sinh; Cải thiện tư duy phản biện, cũng như khả năng ghi nhớ và tiếp thu kiến thức cho người học; Tận dụng tối đa lợi ích của công nghệ giáo dục, đồng thời khơi nguồn tư duy sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề thực tế cho học sinh. Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới đã đưa ra rất nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh tiếp thu kiến thức và phát triển năng lực cá nhân một cách toàn diện. Một số phương pháp dạy học tích cực được giáo viên sử dụng hiện nay như phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp trò chơi… 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Vai trò của năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh trong môn GDCD hiện nay Giáo dục công dân là bộ môn thuộc khoa học xã hội đang được giảng dạy trong trường THPT. Đây là môn học tích hợp, tập trung khá nhiều phân môn, chứa đựng nhiều kiến thức của các môn khoa học khác. Mặt khác, việc dạy môn học này đòi hỏi gắn liền trực tiếp, cụ thể với đời sống, với việc rèn luyện và tu dưỡng đạo đức học sinh. Nó trang bị cho học sinh THPT những kiến thức cơ bản về Triết học, đạo đức, các vấn đề về thời đại ngày nay, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Qua đó, hình thành và bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cộng sản, phương pháp tư duy biện chứng trong việc đánh giá hiện thực khách quan, đặc biệt góp phần hình thành con người xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, thông qua môn học, học sinh được hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt, cần thiết như năng lực phát triển bản thân, năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội. Với năng lực điều chỉnh hành vi, nó giúp cho học sinh hiểu được trách nhiệm của công dân trong bảo vệ, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị; chấp 8
  12. hành Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh tế; các chuẩn mực đạo đức trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Mặt khác, giúp học sinh phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó, giúp cá nhân tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội. 2.2. Đặc điểm trường THPT Nguyễn Sỹ Sách Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách là ngôi trường được đặt trên địa bàn các xã cụm Xuân Lâm, đây là vùng đất thuần nông, kinh tế khó khăn nhưng có truyền thống hiếu học. Trong những năm tháng phát triển, nhà trường luôn coi sự nghiệp giáo dục là ưu tiên hàng đầu và luôn nỗ lực nâng cao chất lượng dạy và học. Hiện nay, trường có 30 lớp với hơn 1200 học sinh, hệ thống trường lớp ngày càng được đầu tư hiện đại; thầy và trò nhà trường luôn đồng lòng nỗ lực, cố gắng học tập, tiếp thu kiến thức, nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như học tập. Nhờ vậy mà trường liên tiếp đạt được những thành tích đáng tự hào. Ngoài việc học tập, trường cũng chú trọng tổ chức một số hoạt động ngoại khóa như hoạt động thể thao, các cuộc thi thể thao, văn nghệ, thi năng khiếu giúp các em học sinh phát triển toàn diện và có cơ hội thể hiện tài năng của mình. Nhờ đó mà các thế hệ học sinh khi ra trường đều là những người có trình độ, có phẩm chất đạo đức, có kỹ năng để đáp ứng đủ yêu cầu về nguồn nhân lực của xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học, trường cũng gặp nhiều khó khăn trong việc đổi mới phương pháp do hệ thống cơ sở vật chất còn thiếu thốn, các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy học còn ít. Hơn nữa, học sinh nơi đây còn rụt rè, nhút nhát nên việc triển khai các dự án học tập chưa thật sự đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, phần lớn giáo viên nhà trường thuộc thế hệ 6X, 7X, 8X nên quen với các lối dạy truyền thống, chính vì thế, việc dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới gặp một số hạn chế nhất định. Ở họ, ý thức đổi mới chưa nhiều bởi vì xưa nay cách dạy truyền thống theo hướng truyền thụ kiến thức vẫn mang lại hiệu quả, học sinh vẫn tiếp thu và làm bài đạt điểm cao. Việc nhận thức như vậy không chỉ ảnh hưởng đến các thầy, cô mà còn gián tiếp gây ra tác động đối với các thầy, cô khác mà còn đối với cả học sinh. Ở nhiều thầy, cô giáo do ảnh hưởng cách đào 9
  13. tạo trước đây ở các trường đại học đó là phương pháp lấy người thầy làm trung tâm, học sinh là người nhận kiến thức thụ động, áp đặt. Vì thế, để nhanh chóng thay đổi họ theo chiều hướng mới cần có thời gian nhất định. Chính vì thế, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lại càng trở nên cấp thiết trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Đây là cơ sở, là động lực để bản thân tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn GDCD 11 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương.” 2.3. Thực trạng dạy học phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn Giáo dục công dân 11 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương hiện nay Để tìm hiểu thực trạng dạy học phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh thông qua sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn Giáo dục công dân 11 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương hiện nay, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát đối với 178 học sinh tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách và 19 giáo viên giảng dạy môn GDCD tại 7 trường trên địa bàn huyện Thanh Chương theo các nội dung sau : Phiếu 1. Phiếu khảo sát thực trạng việc dạy học phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Phiếu khảo sát được thực hiện theo đường link sau: Link khảo sát thực trạng (phiếu dành cho giáo viên) : https://forms.gle/T9PrxnEUzwVs1xyN8(Xem ở phụ lục 8) Phiếu 2. Phiếu khảo sát sự hiểu biết của học sinh về năng lực điều chỉnh hành vi trong môn GDCD tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Phiếu khảo sát được thực hiện theo đường link sau: https://forms.gle/ni32btvBiTHeMuqb8(Xem ở phụ lục 8) Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả đã rút ra được một số kết luận thực tế, giúp tác giả có những giải pháp phù hợp với thực tiễn giảng dạy. 2.3.1. Khó khăn + Đối với giáo viên: - Giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác, các kiến thức trong thực tiễn, lựa chọn các kiến thức phù hợp để hình thành và phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh. - Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo lối truyền thụ kiến thức nên dạy theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, các giáo viên sẽ vất vả hơn, phải xem xét rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa (SGK) hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Nội dung của phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh cũng yêu cầu giáo viên cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh nên không tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm giác ngại thay đổi. 10
  14. - Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế, hiện nay có 7/30 lớp chưa có ti vi (máy chiếu) để hỗ trợ cho việc dạy và học. - Trường THPT Nguyễn Sỹ sách là ngôi trường đóng trên địa bàn các xã miền núi nên một bộ phận học sinh còn khá nhút nhát, vì vậy, việc định hướng phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Thông qua kết quả khảo sát đã phần nào phản ánh được những khó khăn của việc đổi mới phương pháp dạy học. + Đối với học sinh: - Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là cả một quá trình từ tiểu học đến THPT nên giai đoạn đầu này, đặc biệt là thế hệ học sinh hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh thấy lạ lẫm và khó bắt kịp. - Do xu thế chọn nghành nghề theo thực tế xã hội nước ta hiện nay và việc quy định các môn thi trong các kỳ thi tuyển sinh nên đa số các học sinh và phụ huynh kém mặn mà với các môn không thi, ít thi. 2.3.2. Thuận lợi + Đối với giáo viên: Trong quá trình quản lý công tác dạy học, Ban giám hiệu nhà trường luôn chỉ đạo, cung cấp các văn bản và đảm bảo hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để giáo viên và học sinh có điều kiện tốt nhất trong đổi mới phương pháp dạy học. Đồng thời, lãnh đạo trường THPT Nguyễn Sỹ Sách vẫn thường xuyên nhắc nhở, phát động phong trào đổi mới trong dạy và học. Ngoài ra, với sự phát triển của công nghệ thông tin, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên của nhà trường là cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên dạy những kiến thức có liên quan đến việc hình thành năng lực điều chỉnh hành vi con người cho học sinh. Thông qua khảo sát 19 giáo viên giảng dạy môn GDCD trên địa bàn huyện Thanh Chương thì tất cả giáo viên đều cho rằng vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD là việc làm rất cần thiết và quan trọng, nó được thể hiện qua các số liệu sau: Câu 3: Thầy (cô) hãy cho biết mức độ quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học trong quá trình giảng dạy môn GDCD 11 để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh. Mức độ Phần trăm Số lượng Không quan trọng 0 0 Ít quan trọng 0 0 Quan trọng 47,4 9 Rất quan trọng 52,6 10 Tổng 100 19 Bảng: Khảo sát mức độ quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi 11
  15. Sơ đồ biểu thị: Khảo sát mức độ quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Biểu đồ: Mức độ quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCD để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi Với kết quả 47,4% giáo viên đánh giá mức quan trọng và 52,6% giáo viên đánh giá với mức rất quan trọng, có thể thấy rằng, tất cả giáo viên đều quan tâm và đánh giá cao việc đổi mới phương pháp dạy học trong phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh. Đây là cơ sở để tác giả thực hiện nghiên cứu và phát triển đề tài của mình. Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, đánh giá, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học.Vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Thông qua khảo sát 19 giáo viên dạy GDCD các trường THPT ở Thanh Chương, tác giả đã thu được kết quả sau: Câu 5: Để phát triển năng lực điểu chỉnh hành vi cho học sinh trong môn GDCD, thầy cô đã sử dụng những phương pháp dạy học nào? Phương pháp sử dụng Phần trăm Số lượng Phương pháp truyền thống 1 5,2 Phương pháp tích cực 12 63,2 Cả phương pháp truyền thống và tích cực 6 31,6 Tổng 100 19 Bảng:Khảo sát việc giáo viên sử dụng các phương pháp trong dạy học phát triển năng lực điều chỉnh hành vi ở môn GDCD 12
  16. Sơ đồ biểu thị: Các phương pháp dạy học để phát triển năng lực điểu chỉnh hành vi cho học sinh trong môn GDCD Phương pháp truyền thống Phương pháp tích cực Cả phương pháp truyền thống và tích cực Biểu đồ:Các phương pháp dạy học mà giáo viên ở Thanh Chương sử dụng để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh Với kết quả 63,2% giáo viên sử dụng phương pháp tích cực và 31,6 giáo viên sử dụng kết hợp phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh trong giảng dạy môn GDCD, trong đó, các thầy cô đều đã khẳng định vai trò quan trọng của phương pháp tích cực. Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức mới về phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực: như phương pháp tình huống, dạy học theo dự án...Bản thân mỗi giáo viên tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách vẫn luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy, bằng cách đổi mới phương pháp dạy học. Môi trường “Trường học kết nối ” rất thuận lợi để giáo viên đổi mới trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. + Đối với học sinh: SGK trình bày theo hướng “ mở ” nên cũng tạo điều kiện, cơ hội cũng như môi trường thuận lợi cho học sinh phát huy tư duy sáng tạo, từ đó các em có hứng thú tìm hiểu kiến thức môn học. Với sự phát triển công nghệ thông tin hiện nay, các em học sinh cũng dễ tiếp cận với các thông tin, dễ thích ứng được với các phương pháp dạy học tích cực như việc triển khai dự án, sắm vai...Chính vì vậy, các em nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học. Năng lực điều chỉnh hành vi đã được hình thành và phát triển trong quá trình học tập của các em. Tuy nhiên, để hướng dẫn các em một cách bài bản, khoa học thì thực tế đang còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, học sinh đã nhận thức được tầm quan trọng của năng lực này trong thực tế, giúp các em hiểu và vận dụng các kiến thức trong sách vở vào đời sống, từ đó, giúp các em điều chỉnh hành vi của mình một cách phù hợp hơn. 13
  17. Câu 4: Các em hãy cho biết mức độ quan trọng của năng lực điều chỉnh hành vi trong môn GDCD khi giáo dục học sinh? Mức độ Phần trăm Số lượng Không quan trọng 0 0 Ít quan trọng 1,1 2 Quan trọng 38,2 68 Rất quan trọng 60,7 108 Tổng 100 178 Bảng: Khảo sát mức độ quan trọng của năng lực điều chỉnh hành vi trong môn GDCD khi giáo dục học sinh Sơ đồ biểu thị: Khảo sát mức độ quan trọng của năng lực điều chỉnh hành vi trong môn GDCD khi giáo dục học sinh Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Biểu đồ: Mức độ quan trọng của năng lực điều chỉnh hành vi trong môn GDCD khi giáo dục học sinh Chúng ta có thể thấy, với 98,9% học sinh khẳng định vai trò quan trọng và rất quan trọng của năng lực điều chỉnh hành vi cùng thực tế dạy học phát triển năng lực này trong môn GDCD tại các trường trên địa bàn huyện Thanh Chương đã tạo cơ sở để tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài. Với nội dung của đề tài, bản thân tôi chỉ muốn đưa ra một số kinh nghiệm về dạy học phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh khi giảng dạy môn GDCD lớp 11. 3. Kinh nghiệm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy môn GDCD 11 nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương. Trong những năm qua, nhận thức được việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là vấn đề quan trọng. Đặc biệt môn GDCD, với vị trí đặc thù của mình là giữ vai trò chủ chốt trong việc giáo dục cho học sinh ý thức, hành vi của người công dân góp phần hình thành và phát triển 14
  18. ở các em phẩm chất, năng lực cần thiết của người công dân. Môn GDCD có vai trò quan trọng đặc biệt trong trong việc phát triển nhân cách học sinh, góp phần nâng cao nguồn nhân lực, đào tạo học sinh thành người lao động mới đáp ứng yêu cầu đòi hỏi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phương pháp dạy học môn GDCD phải theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Quá trình dạy học một bài GDCD phải là quá trình học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên thiết kế hướng dẫn. Trong quá trình dạy học giáo viên phải huy động tối đa vốn hiểu biết kinh nghiệm sống của học sinh. Dạy môn GDCD phải gắn chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn GDCD rất phong phú đa dạng bao gồm các phương pháp truyền thống như: diễn giảng, đàm thoại...và các phương pháp mới như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, điều tra thực tiễn, dự án, tình huống, .... Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, giáo viên nói chung và giáo viên bộ môn GDCD của trường THPT Nguyễn Sỹ Sách nói riêng đã thay đổi và có nhiều biến chuyển, việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực đã thực hiện và mang lại hiệu quả nhất đinh. 3.1. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để phát triển năng lực điều chỉnh hành vi trong giảng dạy môn GDCD 11. Phương pháp dự án được hiểu là một phương pháp trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp giữa lí luận và thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Phương pháp này kích thích động cơ, hứng thú học tập của học sinh, phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, kĩ năng hợp tác, năng lực nhận thức, điều chỉnh hành vi, năng lực đánh giá; giúp học sinh có cơ hội rèn luyện nhiều kỹ năng sống quan trọng như: giao tiếp, ra quyết định, giải quyết vấn đề, đặt mục tiêu…. Để thực hiện phương pháp dự án, việc đầu tiên giáo viên và học sinh phải chọn đề tài, xác định mục đích của dự án; tiếp đến, xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện; tiến hành thực hiện dự án; sau đó, thu thập kết quả và công bố sản phẩm; cuối cùng phải đánh giá dự án. Nếu tuân thủ và thực hiện tốt các bước thì hiệu quả mang lại sẽ rất khả quan, giúp học sinh vừa nắm vững kiến thức, vừa rèn luyện được nhiều kỹ năng cần thiết, đáp ứng yêu cầu phát triển con người toàn diện. Tuy nhiên, để đạt kết quả cao khi thực hiện phương pháp này, cần lưu ý một số nội dung như: Mục tiêu dự án phải rõ ràng và có tính thực tiễn, tính khả thi; cần xác định được thế mạnh của học sinh, phân hóa các em để tạo cơ hội tăng cường sự tham gia của học sinh trong dự án với các nhiệm vụ phù hợp. Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có 15
  19. sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. Ví dụ 1: Khi dạy bài 6: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, giáo viên có thể sử dụng phương pháp này. Đây là phương pháp mà người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Với nội dung tìm hiểu các vấn đề về công nghiệp hóa, việc áp dụng máy móc của tất cả các ngành kinh tế tại địa phương, giáo viên chia học sinh thành 4 nhóm, hình thức làm việc ngoài giờ học trên lớp, thời gian 1 tuần, sản phẩm có thể là một bài thu hoạch, video, tranh ảnh: + Nhóm 1,3: Quá trình ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất ở địa phương em hiện nay? + Nhóm 2,4: Những thay đổi của địa phương em trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa? Với nội dung đó, học sinh sẽ xây dựng đề cương, kế hoạch, phân công snhiệm vụ trong quá trình thực hiện dự án, cả nhóm cùng nhau tìm hiểu, thu thập kết quả, công bố sản phẩm. Học sinh trình bày sản phẩm của mình sau khi đã hoàn thành dự án Năng lực năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh được hình thành: + Học sinh sẽ hiểu được các kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bản về quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giải thích được một cách đơn giản một số hiện tượng về vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra ở địa phương mình. + Vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; biết đánh giá được thái độ, 16
  20. hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương. + Khi hiểu được, các em sẽ từ từ điều chỉnh hành vi của mình bằng cách tham gia một số hoạt động phù hợp với lứa tuổi như: nâng cao trình độ học vấn, tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khóa hoạc kỹ thuật…để tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại quê nhà. +Tham gia và vận động người thân trong gia đình, xóm làng thực hiện tốt chủ trương, chính sách Đảng và Nhà nước trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương mình. Ví dụ 2: Khi giảng dạy bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm, giáo viên có thể sử dụng phương pháp dự án. Đây là phương pháp người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Với kiến thức bài học có tính thực tiễn cao, học sinh dễ thực hiện được các dự án trong thực tế, nội dung chủ yếu là tìm hiểu quá trình xây dựng quê hương, làng xóm của mình, giáo viên chia học sinh thành 4 nhóm, hình thức làm việc ngoài giờ học trên lớp, thời gian 1 tuần, sản phẩm có thể là một bài thu hoạch hoặc là video, tranh ảnh: Nhóm 1,2. Tìm hiểu về Công ty gạch ngói Tuynen Rào Gang – Thanh Khai – Thanh Chương Nhóm 3,4. Tìm hiểu về cơ sở cơm cháy Yến Khắc – xã Xuân Tường – Thanh Chương. Sau khi vận dụng phương pháp này sẽ phát huy được tính tự lực tinh thần trách nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo, rèn luyện tính kiên trì, bền bỉ, kĩ năng hợp tác năng lực đánh giá. Đặc biệt, thông qua quá trình tìm hiểu, học sinh sẽ thấy được quá trình phân công lao động, bố trí và giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương mình. Năng lực điều chỉnh hành vi cho học sinh được hình thành: Học sinh sẽ nhận thức được giá trị của lao động, chỉ có lao động mới giúp con người có cuộc sống ấm no, giúp xã hội giàu mạnh. Truyền thống hăng say lao động là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt nam nói chung và của quê hương Thanh Chương nói riêng. Chính điều này sẽ giúp cho các em phân tích, đánh giá được suy nghĩ và hành vi của mình khi bản thân là lực lượng lao động trong tương lai. Giúp các em hiểu được rằng, chỉ có lao động mới giúp thay đổi cuộc 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2