intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học theo góc chương Từ trường Vật lí 11 Trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học theo góc chương Từ trường Vật lí 11 Trung học phổ thông" nhằm tổ chức dạy học theo góc chương “Từ trường” vật lí 11 trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học theo góc chương Từ trường Vật lí 11 Trung học phổ thông

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH &THPT YÊN THÀNH 2 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LĨNH VỰC: VẬT LÝ NHÓM THỰC HIỆN: 1. NGÔ SỸ THẮNG Tổ: Khoa Học Tự Nhiên-THPT Bắc Yên Thành Số điện thoại: 0972906903 2. NGÔ SỸ ĐÌNH Tổ: Khoa Học Tự Nhiên-THPT Yên Thành 2 Số điện thoại: 0979281545 NGHỆ AN - 2021
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................ i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI .................................................... iii A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Lí do lựa chọn đề tài ........................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2 B. NỘI DUNG ..................................................................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC THEO GÓC TRONG MÔN VẬT LÍ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH 4 1.1. Dạy học theo góc. ......................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm dạy học theo góc ............................................................................. 4 1.1.3. Đặc điểm của dạy học theo góc ........................................................................ 5 1.1.4. Các kiểu tổ chức dạy học theo góc trong môn vật lí......................................... 6 1.1.5. Quy trình dạy học theo góc. .............................................................................. 7 1.1.6. Ưu nhược điểm của dạy học theo góc ............................................................ 11 1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề ................................ 12 1.2.1. Khái niệm năng lực ......................................................................................... 12 1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề ............................................................................. 12 1.3. Cách thức tổ chức dạy học theo góc môn vật lý để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. ................................................................................................................. 13 1.3.1. Học với các góc như một giai đoạn chuyển giao, hệ thống xoay vòng .............. 13 1.3.2. Học theo sự lựa chọn và các hoạt động tự do ................................................. 14 1.3.3. Hội thảo học tập .............................................................................................. 15 1.3.4. Quy trình tổ chức dạy học theo góc môn Vật lí THPT ................................... 15 1.4. Thực trạng dạy học theo góc phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở trường trung học phổ thông ........................................................................................................................... 18 II. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “ TỪ TRƯỜNG” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH .................................................................................................................................. 19 2.1. Vị trí, đặc điểm, nội dung chương “Từ trường” trong chương trình Vật lí lớp 11 trung học phổ thông. ................................................................................................................... 19 i
  3. 2.2. Mục tiêu dạy học chương “Từ trường” theo định hướng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh .................................................................................................. 19 2.3. Nội dung chương “Từ trường” theo quan điểm dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề. ............................................................................................................... 20 2.4. Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học chương “Từ trường” theo dạy học tích cực ........................................................................................... 21 2.5. Chuẩn bị các điều kiện dạy học chương “Từ trường” để dạy học theo góc ............... 22 2.5.1. Thiết bị, thí nghiệm dùng trong chương “Từ trường” .................................... 22 2.5.2. Chuẩn bị video clip TN cân Cotton ................................................................ 24 2.5.3. Phiếu học tập sử dụng trong dạy học chương “Từ trường” ............................ 25 2.6. Thiết kế kế hoạch dạy học nội dung “Cảm ứng từ” trong chủ đề “ Lực từ và cảm ứng từ” vật lí 11 ........................................................................................................................ 26 2.7. Thiết kế kế hoạch dạy học nội dung “Từ trường của dòng điện trong các dây dẫn có hình dạng đặc biệt” trong chủ đề “ Lực từ và cảm ứng từ” vật lí 11 ................................ 35 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................................... 44 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................................. 44 3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm ............................................................ 44 3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 44 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................................... 44 3.5.1. Phân tích định tính kết quả tiến trình tổ chức dạy học chủ đề “Lực từ. Cảm ứng từ” và “Dòng điện trong các dây dẫn có hình dạng đặc biệt” ........................... 44 3.5.2. Phân tích kết quả định lượng. ......................................................................... 46 C. KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT ................................................................................................ 47 1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................................ 47 2. Kết luận .......................................................................................................................... 48 3. Kiến nghị, đề xuất .......................................................................................................... 49 4. Hướng phát triển của đề tài ........................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 50 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ a PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................. a PHỤ LỤC 2. PHIẾU XIN Ý KIẾN GIÁO VIÊN ............................................................... b PHỤ LỤC 3. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA HỌC SINH ............................................ d ii
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt DHTG Dạy học theo góc GQVĐ Giải quyết vấn đề GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực PPDH Phương pháp dạy học PTDH Phương tiện dạy học SGK Sách giáo khoa ThN Thực nghiệm THPT Trung học phổ thông TN Thí nghiệm VL Vật lí iii
  5. A. MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài Nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, vì vậy chất lượng nguồn nhân lực càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định tới sự phát triển của đất nước. Sự cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay thực chất là sự cạnh tranh về chất lượng nguồn nhân lực. Chính vì vậy, đổi mới giáo dục đang là một xu thế tất yếu mang tính toàn cầu. Nhiều quốc gia đã và đang tiến hành cải cách để hướng tới một nền giáo dục hiện đại. Vì vậy, hệ thống giáo dục nước ta nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng đã và đang có nhiều thay đổi đáng kể cả về nội dung lẫn phương pháp dạy học. Tuy nhiên, một trong những vấn đề mà nền giáo dục của chúng ta đang phải đối mặt đó là sự phát triển tư duy, khả năng giải quyết vấn đề của học sinh và tính thực tiễn của những kiến thức phổ thông vẫn còn hạn chế. Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI nêu lên các mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, những nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo; trong đó khẳng định: “Phải chuyển đổi căn bản toàn bộ nền giáo dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; chuyển nền giáo dục nặng về chữ nghĩa, ứng thí sang một nền giáo dục thực học, thực nghiệp”. Mặt khác, Chương trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng của bản thân; phát triển hài hoà về tinh thần và thể chất; trở thành người học có tính tích cực, sự tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp phù hợp và học tập suốt đời; có phẩm chất tốt đẹp, các năng lực cần thiết để trở thành công dân có trách nhiệm, lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo. Nghị quyết tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã xác định: “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất của người học…”. Chính vì vậy việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh cần được xem là mục tiêu quan trọng mang tính chiến lược trong đào tạo nguồn nhân lực. Mục tiêu dạy học phát triển năng lực của người học không chỉ dựa vào tính lô gíc của hệ thống, nền tảng khoa học tương ứng khi xác định nội dung học tập mà còn gắn với các bối cảnh, tình huống thực tiễn, chú ý đến khả năng học tập, nhu cầu và phong cách học của mỗi cá nhân học sinh. Các yêu cầu này đòi hỏi chương trình cần được phát triển theo xu hướng tích hợp nhằm tạo điều kiện cho người học liên tục huy động kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực môn học và thuộc các hoạt động giáo dục khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ học tập. Qua đó, các năng lực chung cơ bản cũng như năng lực giải quyết vấn đề của người học được phát triển. Đổi mới phương pháp dạy học là tăng cường vận dụng phương pháp dạy học tích cực để thực hiện mục tiêu giáo dục mới: hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học. Dạy học theo góc tạo điều kiện tối ưu cho học sinh tham gia 1
  6. tích cực vào hoạt động học theo đúng phong cách và sở trường cá nhân bằng các cách tiếp cận khác nhau mang tính thực tiễn cao sẽ giúp học sinh hứng thú hơn, chủ động, sáng tạo hơn qua đó năng lực được bồi dưỡng và phát triển. Một trong những năng lực chung cốt lõi mà chương trình phổ thông 2018 cần hình thành và phát triển cho học sinh là năng lực giải quyết vấn đề. Dạy học các môn học trong chương trình nói chung, môn vật lí nói riêng cần phải hướng tới mục tiêu dạy học quan trọng này. Đây là vấn đề hoàn toàn mới, có tính cấp thiết để chuẩn bị cho đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông. Chương “Từ trường” chiếm một vị trí quan trọng trong phần điện từ học vật lý trung học phổ thông. Nội dung của chương gồm nhiều kiến thức thực tiễn và là cơ sở cho các bậc học cao hơn, vì vậy vận dụng dạy học theo góc một cách hợp lý trong dạy học chương “Từ trường” sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn vật lý trung học phổ thông. Từ những lý do và phân tích trên, chúng tôi chọn đề tài luận văn: “ Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học theo góc chương “Từ trường” Vật lí 11 Trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Tổ chức dạy học theo góc chương “Từ trường” vật lí 11 trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Lí luận dạy học theo góc, môn Vật lí ở trường phổ thông. - Phạm vi nghiên cứu: Dạy học chương “Từ trường” vật lí 11 trung học phổ thông. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức dạy học theo góc các kiến thức chương “Từ trường” vật lí 11 trung học phổ thông phù hợp với lí luận phát triển năng lực trong dạy học vật lí thì sẽ góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo góc, dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề. - Đề xuất tiến trình dạy học theo góc chương một số kiến thức “Từ trường” vật lí 11 Trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề. - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm đánh giá giả thuyết nêu ra. 6. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu chương trình vật lí 11, các tài liệu về giáo dục và phương pháp giảng dạy Vật lí, các phương pháp dạy học hiện đại. - Nghiên cứu thực tiễn dạy học thông qua dự giờ, quan sát, phỏng vấn...việc 2
  7. dạy và học vật lý ở trường phổ thông. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học: Thống kê toán học được sử dụng để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm, đồng thời kiểm định giả thuyết thống kê. 3
  8. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC THEO GÓC TRONG MÔN VẬT LÍ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH 1.1. Dạy học theo góc. 1.1.1. Khái niệm dạy học theo góc Dạy học theo góc là hình thức tổ chức dạy học trong đó nhấn mạnh vai trò người học. HS thực hiện nhiệm vụ học tập tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học, giáo viên thiết kế các nội dung dạy học nhằm phát huy sở trường, năng lực của mỗi học sinh. Theo phương pháp dạy học này, lớp học được chia nhỏ ra các góc, ở mỗi góc HS có thể tìm hiểu một phần nội dung trong mạch kiến thức và phải trải qua tất cả các góc học tập để tiếp thu được toàn bộ kiến thức của bài học. Vận dụng phương pháp dạy học theo góc, mỗi HS đều có thể tìm ra môt phương thức học tập phù hợp với bản thân để đạt được các mục tiêu học tập. Như vậy, DHTG là một kiểu tổ chức dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập . Học tập là một quá trình tích cực. Trong dạy học GV cần tổ chức cho HS có thời gian cũng như không gian khám phá và trải nghiệm để có thể tiếp thu các nội dung học tập một cách tích cực. Học “theo góc” còn được gọi là “trung tâm học tập”. Đó là một kiểu tổ chức dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cũng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách khác nhau. * Khi tổ chức học theo góc, GV cần tạo ra môi trường học tập, trong đó các nhiệm vụ được xác định và có cấu trúc cụ thể: lớp học được chia thành các khu vực (các góc) bằng cách phân chia nhiệm vụ, thiết bị, tư liệu học tập. Các nhiệm vụ được cấu trúc rõ ràng để học sinh có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung. Các em biết cần làm gì để hoàn thành nhiệm vụ, trong điều kiện nào các em có thể tự chuyển sang một góc khác v.v...Tất cả các hoạt động học tập được tổ chức để tạo ra một bầu không khí nhẹ nhàng, không ồn ào nhưng hiệu quả. - Nhiệm vụ nhằm khuyến khích hoạt động và thúc đẩy việc học tập: Các tư liệu và nhiệm vụ học tập cần tạo ra những thử thách vừa sức, đủ làm HS hứng thú. Mục đích để HS khám phá kiến thức, phát triển kỹ năng và tăng cường sự tiến bộ của chính các em. - Các hoạt động tại các vị trí học tập phải đa dạng cao về nội dung và hình thức: Nhiệm vụ các góc cần đa dạng, đảm bảo nguyên tắc học theo góc, do đó HS có phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách thích ứng và thể hiện NL của 4
  9. mình. Điều này cho phép GV tổ chức cho HS giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm. - Nhiệm vụ của HS là hướng tới thực hành, khám phá và hoạt động trải nghiệm: HS sẽ bị cuốn vào việc học tập một cách tự chủ, tích cực, không chỉ với việc thực hiện các nhiệm vụ học tập mà còn khám phá các cơ hội học tập với phong cách học thoải mái, mới mẻ. Việc trải nghiệm, tìm tòi và khám phá trong học tập sẽ có nhiều cơ hội được phát huy hơn khi học theo cách tổ chức học theo góc. Qua đó, mỗi HS đều có cơ hội để phát triển năng lực của mình theo những cách khác nhau. Như vậy, khi nói đến DHTG, người dạy cần tạo ra môi trường học tập đa phong cách, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy HS tích cực tham gia hoạt động học tập. Quan niệm về Góc học tập: trong hoạt động nhận thức của HS, góc học tập được hiểu là một địa điểm (vị trí) học tập, mà tại đó HS thực hiện nhiệm vụ học tập có tính chuyên biệt. Phương pháp dạy học theo góc đã thực hiện được quan điểm cá nhân hóa trong dạy học, chú trọng nhiều vốn tri thức, nhu cầu, hứng thú và trình độ phát triển người học. 1.1.3. Đặc điểm của dạy học theo góc Mục tiêu của dạy học theo góc là khai thác, sử dụng và phát huy một cách đồng thời các chức năng của hai bán cầu não. Dạy học theo góc phải thiết kế được các nhiệm vụ cần có tính chuyên biệt, độc lập, mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú, tạo sự thoải mái, đáp ứng các phong cách học tập khác nhau của HS nhằm đảm bảo học sâu và hiệu quả bền vững. Các đặc điểm cơ bản của dạy học theo góc như sau: - Tăng cường sự tham gia hoạt động nhận thức, nâng cao hứng thú tạo ra sự tự tin, thoải mái trong học tập đối với HS: Trong học tập, HS được lựa chọn các góc theo sở thích và phong cách học; các khó khăn, vướng mắc được sự hỗ trợ kịp thời và phù hợp của GV (thông qua phiếu hỗ trợ hoặc sự giúp đỡ trực tiếp của GV). - HS được tìm tòi, khám phá nội dung học tập theo các cách và phương thức khác nhau: bằng việc làm TN; phân tích nghiên cứu, quan sát hoặc áp dụng; giúp HS hiểu sâu, nhớ lâu các kiến thức. - Phân hóa được trình độ của HS: dựa vào sở thích, phong cách học và trình độ, nhịp độ học tập khác nhau của mỗi HS, các góc được thiết kế để thực hiện nhiệm vụ khác nhau đối với người học, trong các góc học tập có kèm theo phiếu hỗ trợ đảm bảo HS ở mức độ nhận thức nào cũng tìm thấy sự phù hợp của mình để hoàn thành mục tiêu của bài học. - Sự tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS được tăng cường thông qua hoạt động tại các nhóm học tập: GV trợ giúp, hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời khi HS yêu cầu. Điều đó, tạo ra sự tương tác cao giữa GV với HS, đặc biệt là các HS có 5
  10. NL thấp hơn cần được hỗ trợ. Bên cạnh đó, HS cũng được tạo điều kiện để hỗ trợ và hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Khi tổ chức học theo góc, GV đã tạo ra môi trường học tập khác với dạy học truyền thống tạo điều kiện cho HS học tập. Việc phân chia nhiệm vụ và bố trí học liệu, tư liệu, thiết bị tại các góc, nhờ đó HS có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung. HS cần làm gì khi hoàn thành nhiệm vụ được giao và cần tạo ra một bầu không khí hợp tác. Việc tổ chức DHTG cần được bố trí trong không gian lớp học phù hợp và được sự chuẩn bị và thực hiện thống nhất giũa giáo viên và HS trong mỗi giờ học: - Trong dạy học theo góc, sẽ kích thích HS tích cực hoạt động và thông qua hoạt động mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành NL. Các tư liệu và nhiệm vụ học tập là công cụ và những thử thách đối với HS. Mục đích là để HS khám phá kiến thức và tăng cường sự tiến bộ của HS. - Dạy học theo góc thể hiện sự đa dạng, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Các hoạt động của HS trong học theo góc có tính đa dạng cao về nội dung và hình thức. Trong mỗi góc đều có các hoạt động đa dạng, từ dễ đến khó, do đó HS có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho phép GV giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm, đáp ứng được hứng thú, HS có cơ hội thể hiện năng lực của bản thân. - DH theo góc hướng tới việc HS được tìm tòi, khám phá và thử nghiệm qua mỗi hoạt động học. Khi thực hiện nhiệm vụ học tập tại các góc, HS sẽ bị cuốn hút vào việc học tập tích cực, ngoài việc được thực hành các nội dung học tập mà còn khám phá các cơ hội học tập: thực hành, cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo (TN mới, bài viết mới,...); đọc hiểu các nhiệm vụ và tiếp nhận các hướng dẫn của người dạy; là cơ hội tốt cho mỗi cá nhân HS tự khẳng định bản thân, tự phát triển NL của mình cũng như các năng lực chung khi học tập với nhau...Trong đó, hoạt động trải nghiệm và tìm tòi khám phá có nhiều cơ hội được phát huy hơn, HS sẽ có cảm giác gần gũi và thân thiện hơn với tư liệu, không gian học tập. - DH theo góc tạo ra sự tương tác tích cực giữa GV với HS và giữa HS với nhau (GV ↔ HS ↔ HS) 1.1.4. Các kiểu tổ chức dạy học theo góc trong môn vật lí. Trong môn VL, dạy học theo Góc được vận dụng trong dạy bài học nghiên cứu kiến thức mới, bài học về TN thực hành, củng cố kiến thức, trong hoạt động giải bài tập. Có hai kiểu có thể tổ chức dạy học theo góc: Kiểu 1: Người dạy tổ chức các góc học tập đáp ứng phong cách học (cùng một nội dung kiến thức bài học, khác cách thức thực hiện) của HS. Theo các nghiên cứu và cách phân loại của Gregore, chúng tôi thấy có 04 loại góc được dùng dạy học VL: 6
  11. - Góc trải nghiệm: ở góc này HS thực hiện các TN để thu thập và xử lí số liệu, từ đó khái quát, chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng mới. - Góc quan sát: HS quan sát các dữ liệu trên máy vi tính với các đoạn video TN, văn bản và các hiện tượng trong thế giới tự nhiên, hay các TN mô phỏng, từ đó xây dựng kiến thức mới. - Góc phân tích: HS nghiên cứu tài liệu do GV cung cấp như: sách giáo khoa, các tài liệu in, từ đó phân tích để rút ra kết luận, thu nhận kiến thức, kĩ năng mới. - Góc áp dụng: HS sử dụng kiến thức, kĩ năng đã biết, thông qua sự hỗ trợ của GV để thực hiện các thao tác tư duy, hay suy luận toán học để từ đó xây dựng, hình thành kiến thức mới. Kiểu 2: Tổ chức cho HS ở các góc thực hiện các nhiệm vụ bộ phận của mỗi nhiệm vụ tổng quát. Dạy học VL ở trường phổ thông có nhiều bài học, nhiều kiến thức được hình thành trên cơ sở GQVĐ mang tính phức hợp. Để thực hiện được nhiệm vụ nói trên, đòi hỏi phải giải quyết những nhiệm vụ thành phần, trong đó những nhiệm vụ bộ phận có tính độc lập, mỗi góc tương ứng với một nhiệm vụ bộ phận. Như vậy, trong kiểu 2 nhấn mạnh đến việc thiết kế các góc học tập đáp ứng tương đối sự độc lập của các kiến thức, còn phong cách học không được quan tâm nhiều. Trong dạy học VL, có thể vận dụng kiểu 2 dưới hai dạng sau: 1/ Các góc thực hiện các nhiệm vụ thành phần và kiến thức ở trong một bài học. 2/ Các góc thực hiện các nhiệm vụ bộ phận và kiến thức nằm trong các bài học VL khác nhau. 1.1.5. Quy trình dạy học theo góc. Học theo góc là một PPDH, kiểu dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong lớp học, cùng hướng tới chiếm lĩnh nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu của DHTG, giáo viên có thể tham khảo quy trình dạy học như sơ đồ dưới đây: - Bước 1: Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung chương và xác định các nội dung có thể tổ chức hoạt động theo góc. Thông qua phân tích mục tiêu và nội dung kiến thức của toàn chương, xác định được những nội dung, bài học có thể thực hiện được bằng phương pháp DHTG, đồng thời cũng phải xác định được những PCHT phù hợp với từng nội dung của bài học đó. - Bước 2: Thiết kế các hoạt động học theo góc: + Xác định mục tiêu bài học: Xác định mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ cho toàn bài và xác định mục tiêu từng góc học tập. + Xác định phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp DHTG là chủ 7
  12. yếu nhưng cũng cần có thêm một số phương pháp khác phù hợp đã sử dụng như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm... Kĩ thuật dạy học bao gồm: khăn trải bàn, sơ đồ tư duy... + Xác định phương tiện dạy học: GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động nhằm đạt mục tiêu dạy học. + Xác định tên mỗi góc và thiết kế nhiệm vụ học tập ở mỗi góc: Căn cứ vào nội dung bài học và điều kiện thực tế, GV có thể tổ chức thành 3 hoặc 4 góc. GV có thể thiết kế các góc với các nhiệm vụ khác nhau về cùng một nội dung kiến thức. Nếu thiết kế theo cách này, mỗi người học chỉ học theo PCHT của họ và đỡ mất thời gian. Tuy nhiên, với cách học này, người học khi cần học theo PCHT khác sẽ gặp khó khăn. Cách thiết kế thứ 2, ở các góc có các nhiệm vụ khác nhau với nội dung kiến thức khác nhau nhưng hướng về một nội dung chính. Với cách thiết kế này HS phải luân chuyển qua các góc nên mất nhiều thời gian nhưng HS sẽ học được các cách học khác nhau để trở thành toàn diện. Ở một số nhiệm vụ hoặc ở góc áp dụng, GV có thể phải thiết kế bảng hỗ trợ kiến thức làm cơ sở cho việc vận dụng kiến thức của HS. Ngoài việc thiết kế các nhiệm vụ tại các góc học theo các PCHT cố định thì GV cần phải thiết kế thêm các nhiệm vụ bổ sung tại góc tự do để dành cho những HS, nhóm HS học tốt, hoạt động nhanh, hoàn thành các nhiệm vụ học tập sớm hơn thời gian quy định. Nhiệm vụ ở góc này nên thiết kế nhiệm vụ mang tính giải trí. + Thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá: GV thiết kế bộ công cụ để kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu bài học của HS và giúp HS vận dụng kiến thức. Bộ công cụ đánh giá phải đảm bảo các mức độ dễ, trung bình, khó, đa dạng về mặt câu hỏi, đặc biệt phải có các câu hỏi vận dụng vàvận dụng cao để có thể phân loại HS, đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức ngay trên lớp. Đồng thời, cần có các mẫu để HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. - Bước 3: Tổ chức hoạt động học theo góc + Chuẩn bị phòng học: GV cần bố trí không gian lớp học theo các góc học tập đã thiết kế, mỗi góc có các tư liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho PCHT hoặc hình thức hoạt động khác nhau tùy thuộc vào nội dung học tập cụ thể. + Tổ chức thực hiện các hoạt động học tập: 1) Đặt vấn đề, tạo tình huống học tập: GV tạo tình huống có vấn đề để HS hứng khởi vào bài mới. Nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ tại các góc; hướng dẫn HS chọn góc xuất phát theo sở thích. Đưa ra sơ đồ luân chuyển góc để nhóm HS lựa chọn trước khi bắt đầu học tại các góc, tránh tình trạng chuyển góc gây ra sự lộn xộn. 2) Tổ chức cho HS học tập tại các góc và luân chuyển góc: Trong quá trình học tập, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn trực 8
  13. tiếp; đồng thời hướng dẫn HS luân chuyển góc và hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị báo cáo. 3) Tổ chức báo cáo: GV tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận kết quả ở góc cuối cùng trước lớp khi HS luân chuyển đủ qua các góc học tập. Trong một số trường hợp cần thiết, GV hoặc HS có thể giải thích ngắn gọn về nội dung học tập và chia sẻ kinh nghiệm để học tập ở các góc tốt hơn. - Bước 4: Đánh giá kết quả học tập GV sử dụng bộ công cụ đánh giá để kiểm tra kiến thức, kĩ năng mà HS đã rèn luyện được. - Nội dung, mục Bước 1: Xác định tiêu môi trường học tập - Địa điểm - Thời gian Giai đoạn 1: - Đối tượng HS Chuẩn bị Bước 2: Thiết kế - Đặt tên góc nhiệm vụ và hoạt - Nhiệm vụ góc động các góc - Phương tiện - Phiếu (học tập, hỗ trợ) 9
  14. Bước 1: Sắp xếp - Bố trí góc không gian lớp học - Phương tiện học tập - Giới thiệu bài học Giai đoạn 2: Bước 2: Giới thiệu - Vị trí góc Tổ chức dạy nội dung học tập - Nhiệm vụ tại các góc học theo góc - Tìm hiểu góc xuất phát - Hoạt động cá nhân Bước 3: Tổ chức học - Hoạt động nhóm tập tại các góc - Hỗ trợ của giáo viên - Luân chuyển các góc - Báo cáo, phản hồi Bước 4: Tổ chức trao - Đánh giá đổi - đánh giá - Tự đánh giá - Hợp thức hóa kiến thức Vận dụng DHTG trong dạy học VL ở trường THPT, người dạy cần chuẩn bị các nội dung sau: Bước 1. Phân tích chương, bài học, lựa chọn nội dung, xác định số góc, đặt tên các góc, đối chiếu với các kiểu tổ chức DHTG trong môn VL đã phân tích ở trên, GV quyết định nội dung dạy học và kiểu dạy học để vận dụng. Từ đó, trình bày ý tưởng xây dựng các góc. Ngoài ra, không gian lớp học cần được cân nhắc để đảm bảo triển khai được số góc hợp lí. Bước 2.Thiết kế kế hoạch bài dạy - Xác định mục tiêu: Mục tiêu bài học cần thực hiện theo CV 5512 thể hiện kiến thức, kĩ năng, NL và bổ sung các mục tiêu riêng của DHTG: làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, khả năng sử dụng TN, thiết bị, sử dụng công nghệ thông tin, kĩ năng thuyết trình. - Chuẩn bị các thiết bị, phương tiện dạy học, học liệu: Bao gồm các phương tiện cho GV, phương tiện cho HS. Căn cứ các góc cụ thể đã chia, GV cần chuẩn bị thiết bị, đồ dùng dạy học phù hợp tương ứng cho mỗi góc. Cần chú ý các TN và các phương tiện liên quan tại các góc, cần phải được thử trước để đảm bảo độ chính xác, dễ sử dụng, đáp ứng DHTG. - Thiết kế nhiệm vụ các góc: Căn cứ mục tiêu, nội dung bài học, các phương tiện và không gian lớp học. GV cần phải xác định số góc và đặt tên góc. Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc (phiếu học tập, phiếu hỗ trợ học) với các nội dung: mục tiêu của góc, phương tiện, đồ dùng; phương pháp và hình thức làm việc; thời gian thực 10
  15. hiện; các nhiệm vụ cụ thể; yêu cầu kết quả và hình thức trình bày. - Thiết kế hỗ trợ các góc: Dựa vào đặc điểm, tính chất của mỗi loại góc, khả năng nhận thức của đối tượng HS, GV thiết kế hỗ trợ các góc để các HS có thể đảm bảo thực hiện nhiệm vụ tại mỗi góc, đặc biệt là các góc trải nghiệm và quan sát bởi liên quan đến việc sử dụng các dụng cụ, thiết bị thật, các phần mềm. Các hỗ trợ thường được thể hiện dạng Phiếu hỗ trợ, với nội dung thường là: các câu hỏi, lời hướng dẫn, các thao tác tiến hành TN, cách sử dụng thiết bị, các bước thao tác màn hình máy tính khi sử dụng video, các TN mô phỏng. Bước 1: Đưa ra tình huống chứa đựng vấn đề học tập Quy trình tổ chức dạy học GQVĐ theo Góc Bước 2: Tổ chức học sinh xây dựng giả thuyết hoặc suy đoán giải pháp Bước 3: Giới thiệu các góc và giao nhiệm vụ tại các góc Bước 4: Thành lập các nhóm HS theo góc học tập Bước 5: Tổ chức học tập tại các góc (hướng dẫn chuyển góc) Bước 6: Tổ chức đánh giá kết quả và củng cố, vận dụng 1.1.6. Ưu nhược điểm của dạy học theo góc 1.1.6.1. Ưu điểm Học theo góc có ưu thế khác biệt với các PPDH truyền thống: - Tăng cường sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS: Học theo góc sẽ tạo nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực. HS được chọn góc xuất phát theo sở trường và phong cách học nên tạo được hứng thú và thoải mái cho HS từ đó kích thích tính tính cực, tự lực tìm tòi, khám phá của HS. - HS được học sâu và có hiệu quả lâu dài: Khi học theo góc, HS được tìm hiểu một nội dung theo các cách tiếp cận khác nhau: Nghiên cứu lí thuyết, làm thí nghiệm, quan sát, phân tích và áp dụng, do đó HS hiểu và nhớ lâu hơn so với các PPDH truyền thống, bởi theo cách những cách đó HS nghe GV giảng bài một cách thụ động. 11
  16. - Tạo ra sự tương tác tích cực giữa GV với HS, giữa HS với HS. GV có nhiều thời gian hơn để hỗ trợ cá nhân. HS có nhiều cơ hội được trợ giúp và trao đổi. DH theo góc mặt dù có những ưu điểm như vậy, song bên cạnh đó cũng có những nhược điểm nhất định. 1.1.6.2. Nhược điểm của dạy học theo góc - Không gian lớp học là một vấn đề cần quan tâm khi tổ chức dạy học theo góc: GV cần thiết kế số góc phù hợp với không gian lớp học. - Mất nhiều thời gian cho các hoạt động học tập: Cùng một nội dung nghiên cứu nhưng HS được tiếp cận theo các cách và phương thức khác nhau nên cần nhiều thời gian hơn. Ngoài ra, việc HS chọn góc, luân chuyển góc cũng mất khoảng thời gian. - GV cần nhiều thời gian cho chuẩn bị: Thiết kế nhiệm vụ học tập, đồ dùng phương tiện học tập cho mỗi góc, bố trí sắp xếp lại không gian lớp học. 1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề 1.2.1. Khái niệm năng lực Có nhiều cách hiểu về khái niệm NL, dưới góc độ khoa học giáo dục, NL được hiểu là thuộc tính cá nhân, được hình thành phát triển nhờ tố chất sẵn có và trải qua quá trình rèn luyện, cho phép con người thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Năng lực trong Chương trình Giáo dục phổ thông mới (2018) cũng cho rằng: NL thuộc phạm trù hoạt động và NL là sự huy động tổng hợp kiến thức kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, giá trị ý chí để thực hiện thành công một loại công việc trong bối cảnh nhất định. Vậy, NL là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ giúp chủ thể có khả năng thực hiện một công việc và được thể hiện trong thực tiễn của hoạt động. Năng lực liên quan đến thái độ, động cơ, khả năng giúp cá nhân phát triển về kiến thức, phương thức hoạt động và các kĩ năng trong một lĩnh vực hoạt động nào đó. 1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực GQVĐ có thể hiểu là khả năng giải quyết có hiệu quả một vấn đề nào đó, trên cơ sở vận dụng những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng đã có. Năng lực này bao gồm các năng lực thành tố như: năng lực phát hiện vấn đề; năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp; năng lực thực hiện giải pháp và đánh giá kết quả thu được. Người có năng lực GQVĐ là người có khả năng giải quyết tốt mọi vấn đề mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt hiệu quả cao hoặc có thể vượt qua những khó khăn mới trong quá trình GQVĐ mà người khác không thể vượt qua được. Năng lực này được hình thành và phát triển thông qua hoạt động giải quyết các vấn đề trong nảy sinh quá trình sống, học tập, làm việc của mỗi người. 12
  17. 1.3. Cách thức tổ chức dạy học theo góc môn vật lý để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Dạy học theo Góc được vận dụng như là một hình thức tổ chức cho học sinh GQVĐ với sự chuẩn bị và vận hành khoa học, đáp ứng phong cách học của HS nên DHTG sẽ góp phần phát triển NL GQVĐ, điều đó được thể hiện phân tích sau: Trong việc xác định mục tiêu bài học đã quan tâm đến mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ cho toàn bài và xác định mục tiêu từng góc học tập. PPDH và kĩ thuật dạy học được lựa chọn trong DHTG là phương pháp thực nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm…các kĩ thuật dạy học bao gồm: khăn trải bàn, sơ đồ tư duy…Trong DHTG, phương tiện dạy học không thể thiếu, do đó có cơ hội phát triển NL bởi giúp HS tiến hành các hoạt động, thao tác tay chân nhằm đạt mục tiêu dạy học. Khả năng của HS và phong cách học riêng được bộc lộ khi GV thiết kế các góc với các nhiệm vụ khác nhau về cùng một nội dung kiến thức hoặc ở các góc có các nhiệm vụ khác nhau với nội dung kiến thức khác nhau nhưng hướng về một nội dung chính, do đó HS sẽ học được các cách học khác nhau để trở thành toàn diện. Ngoài ra trong DHTG, các GV cũng thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu bài học của HS và giúp HS vận dụng kiến thức, xác định cấp độ NL mà HS đạt được. Khi tổ chức thực hiện các hoạt động học tập trong DHTG, nó hoàn toàn phù hợp với tiến trình của dạy học GQVĐ như: 1/ GV tạo tình huống có vấn đề để HS hứng thú sẵn sàng tìm hiểu bài mới; mô tả nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian thực hiện nhiệm vụ tại mỗi góc; hướng dẫn HS chọn góc xuất phát theo sở thích và sơ đồ luân chuyển góc. 2/ Tổ chức cho HS học tập tại các góc để giải quyết vấn đề nêu ở bước 1: GV theo dõi, phát hiện khó khăn của HS, hỗ trợ khi cần thiết hoặc hướng dẫn trực tiếp; hướng dẫn HS luân chuyển góc và chuẩn bị báo cáo. GV tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận kết quả ở góc cuối cùng trước lớp khi HS luân chuyển đủ qua các góc học tập. 3/ GV tổ chức luyện tập và vận dụng. GV sử dụng bộ công cụ đánh giá để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS trong quá trình và sau khi học, xác định mức độ NL đạt được. Như vậy, dạy học theo Góc là việc tổ chức và điều khiển quá trình HS học tập thông qua thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đã xây dựng nhằm thực hiện các mục tiêu bài học đặt ra theo con đường GQVĐ, trong đó chú ý đến phong cách học của HS, tạo sự thoải mái, góp phần cá nhân hoá người học. 1.3.1. Học với các góc như một giai đoạn chuyển giao, hệ thống xoay vòng - Đôi khi việc học theo góc chỉ dừng lại trong việc giúp HS làm việc trong các thời gian chuyển giao giữa hai giờ học hoặc giữa hai hoạt động của một giờ học. Thay vì đợi cho các HS trong lớp cùng hoàn thành một nhiệm vụ nào đó, 13
  18. những HS đã hoàn thành nhiệm vụ trước sẽ làm việc tại một khu vực của lớp học được dành riêng có chuẩn bị trước (khu vực hoạt động tự do chẳng hạn). - Hình thức học theo góc cao hơn là hình thức học theo hệ thống luân chuyển quay vòng. Theo hình thức này thì GV sẽ tạo ra nhiều góc với các nhiệm vụ khác nhau và yêu cầu mọi HS đều thực hiện các nhiệm vụ một cách lần lượt theo một trình tự quay vòng nhất định đã được thỏa thuận trước với mỗi HS. Cụ thể là: lớp học được sắp xếp thành một số góc, mỗi góc có một số HS. Trong mỗi góc, HS sẽ được yêu cầu làm việc cùng nhau (theo nhóm hoặc theo cặp), hoặc độc lập thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình; sau khi các HS hoàn thành nhiệm vụ ở các góc thì luân chuyển đến góc kế tiếp. Quan sát hình ảnh trên ta thấy HS có thể giải quyết một nhiệm vụ học tập nhỏ hay nhiệm vụ học tập phức hợp thì có thể lần lượt thực hiện giải quyết nhiệm vụ theo các con đường (như: nghiên cứu tài liệu, thực hiện TN, hoặc quan sát GV hướng dẫn, vận dụng thực tế...). HS có thể tùy chọn góc xuất phát và lộ trình di chuyển góc sao cho việc học tập hiệu quả nhất. Hình thức học theo góc với hệ thống luân chuyển quay vòng có những lợi ích khi tính tới số lượng HS được hưởng lợi và trong điều kiện số lượng tài liệu học tập có hạn. Trong hệ thống luân chuyển quay vòng, tất cả các HS đều có cơ hội như nhau để tiếp cận với các tài liệu học tập. Điều này có nghĩa là GV không cần phải chuẩn bị nhiều thiết bị học tập, ví dụ chỉ cần 06 bộ TN thực hành cho lớp học có 30 HS. Một khó khăn trong việc tổ chức dạy học theo hình thức này là những HS nhanh và thông minh sẽ phải chờ cho đến khi có dấu hiệu luân chuyển của nhóm hay cá nhân khác. Có thể khắc phục điều này bằng hình thức học theo sự lựa chọn và các hoạt động tự do. 1.3.2. Học theo sự lựa chọn và các hoạt động tự do Với hình thức học này thì GV vẫn tổ chức lớp học thành các góc theo phong cách học của HS. Giáo viên đưa ra một số gợi ý cho từng góc, HS sẽ tự do lựa chọn góc nào mà các em muốn hoạt động, số góc có thể hoàn thành và thứ tự các góc. Với hình thức này thì GV phải thỏa thuận với HS về : - Mỗi một nhiệm vụ theo khu vực phải được hoàn thành trong thời gian nhất định. - Số lượng HS trong một khu vực để tránh một khu vực có quá đông số HS. 14
  19. Để giám sát những HS đã hoàn thành xong các nhiệm vụ ở các góc thì GV có thể sử dụng “Bảng theo dõi học theo góc” (bảng nam châm hay bảng phấn) để HS đánh dấu các góc mà các em đã hoàn thành. 1.3.3. Hội thảo học tập Đây là loại hình đặc biệt của DHTG, nó là một giai đoạn độc lập về mặt thời gian (nửa ngày) để HS lựa chọn các hoạt động và tư liệu học tập, không gian làm việc và đôi 33 khi có cả những khách mời từ bên ngoài (người thân của HS đưa ra những hướng dẫn; gợi ý các nguồn thông tin mang tính chuyên môn, chuyên gia,...). Các hoạt động có thể bao gồm nhiều khu vực khác nhau, làm việc với các tư liệu và kỹ thuật đặc biệt khác nhau tuy theo nội dung/chủ đề để thử thách đồng thời tạo cảm hứng cho trí tưởng tượng của HS theo nhiều cách khác nhau… “Hội thảo học tập” sẽ đạt được hiệu quả cao nhất khi được tổ chức chung giữa các lớp và giữa các nhóm HS. Học sinh sẽ phát triển các kĩ năng xã hội, và còn hơn thế khi GV có thể cùng lúc giám sát nhiều nhóm hoạt động. Khi được tổ chức chặt chẽ, các “Hội thảo học tập” sẽ mang lại động lực hành động tích cực cho cả GV và HS. 1.3.4. Quy trình tổ chức dạy học theo góc môn Vật lí THPT A. Giai đoạn chuẩn bị + GV cho HS làm bài Test về phong cách học tập để từng HS biết phong cách học tập sở trường của mình. + Nội dung: GV cần xác định kiến thức của bài học thuộc loại kiến thức nào để đưa ra mô hình tổ chức DHTG phù hợp (nghiên cứu một vấn đề đơn lẻ tại các góc với các PCHT khác nhau hay nghiên cứu vấn đề mang tính chủ đề tại các góc theo các PCHT khác nhau) để GV bố trí không gian lớp học và số góc, loại góc phù hợp (có thể dùng phòng học bộ môn hoặc phòng TN làm không gian lớp học) ; Luôn phải có góc TN vì đó là đặc thù của dạy học Vật lí. Xác định mục tiêu của bài học và mục tiêu ở từng góc học tập cần đạt được. - Thiết kế PHT tại các góc có nội dung phù hợp với sự phân hóa và PCHT của HS. Nếu bài học có "Góc áp dụng" thì tại góc này, PHT cần có thêm phần giới thiệu sơ lược về nội dung kiến thức của bài học (dành HS chọn góc này là góc xuất phát); cần quy định thời gian tối đa cho hoạt động tại mỗi góc. 15
  20. - Thiết kế phiếu hỗ trợ (nếu cần thiết) phù hợp với khó khăn của HS tại các góc. Trong thiết kế PHT và phiếu hỗ trợ, GV cần lưu ý đến các biện pháp để phát huy tính TC, tính TL và tính ST của HS. - Xây dựng các rubric ĐG theo các tiêu chí ĐG. + Các phương pháp dạy học: cần phối hợp với PPDH khác như: PP nêu và giải quyết vấn đề, PP dạy học theo nhóm nhỏ,… với các kỹ thuật dạy học hiện đại. B. Giai đoạn tổ chức dạy học theo góc - Loại bài học mà các góc đều nghiên cứu cùng một nội dung kiến thức với các cách học khác nhau thì tổ chức cho HS học tập với các pha của sơ đồ sau: * Lưu ý: Tên các góc chỉ mang tính minh họa, GV có thể thay đổi tên góc cho phù hợp nội dung bài học nhưng luôn phải có "Góc thí nghiệm". - Loại bài học mà các nội dung kiến thức được sắp xếp theo chủ đề (hình thành một số kiến thức mới song song và tương đối độc lập) nhưng có thể nghiên cứu theo các PCHT khác nhau thì có thể thiết kế các góc học tập theo sơ đồ sau: 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2