intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để giảng dạy các chủ đề Hóa học vô cơ trong chương trình Hóa học 11 THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 11 trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT

  1. Đề tài: “ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 – THPT” (Môn Hóa học)
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2 --------------------------- Đề tài: “ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC DỰ ÁN PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 – THPT” (Môn Hóa học) Họ và tên: Ngô Thị Hoan Đơn vị: Trường THPT Hoàng Mai 2 Điện thoại: 0978277887 Năm học: 2020 - 2021
  3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông DHDA Dạy học dự án PPDHDA Phương pháp dạy học dự án NL Năng lực NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo GQVĐ Giải quyết vấn đề NCKH Nghiên cứu khoa học NTHH Nguyên tố hóa học SGK Sách giáo khoa TNSP Thực nghiệm sư phạm TN Thực nghiệm PPCT Phân phối chương trình
  4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 5. Kế hoạch nghiên cứu ........................................................................................... 2 6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 3 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 4 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 4 1.1. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo .......................................... 4 1.1.1. Năng lực ..................................................................................................... 4 1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua môn Hóa................... 5 1.2. Phương pháp dạy học dự án............................................................................ 6 1.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 6 1.2.2. Mục tiêu và đặc điểm của dạy học dự án ................................................ 7 1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp .................................................... 8 1.2.4. Hồ sơ bài dạy theo phương pháp dạy học dự án .................................... 9 1.2.5. Quy trình dạy học dự án ........................................................................... 9 1.3. Vai trò của dạy học dự án trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho HS thông qua môn Hóa học ........................................................... 11 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................................................... 14 2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án môn Hóa học với việc phát triển NLGQVĐ&ST cho HS ở trường THPT ........................................... 14 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ....................................... 15 2.2.1. Thuận lợi .................................................................................................. 15 2.2.2. Khó khăn .................................................................................................. 16 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................................... 17 3.1. Sơ lược về chương trình hóa học vô cơ THPT hiện hành và GDPT 2018 17 3.1.1. Mục tiêu xây dựng chương trình môn hóa học THPT......................... 17 3.1.2. Nội dung, cấu trúc logic của chương trình hóa học vô cơ THPT ....... 17 1
  5. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT 3.2. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học phần Hóa học vô cơ lớp 11 THPT ................................................................................................................................. 18 3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung bài học để dạy học dự án .................... 18 3.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện các dự án môn Hóa học lớp 11 THPT... 18 3.2.3. Những nội dung có thể tiến hành DHDA trong môn Hóa lớp 11 THPT. ................................................................................................................. 19 3.2.4.1. Dự án 1: Phân bón hóa học – Bạn của nhà nông .............................. 20 3.2.4.2. Dự án 2: Cacbon – Nguyên tố gắn liền với sự sống........................... 34 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................... 47 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................... 47 4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................................... 47 4.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................. 47 4.4. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................. 47 4.5. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 48 PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 2
  6. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay, vấn đề đổi mới trong giáo dục không còn là vấn đề xa lạ nữa. Hầu hết các trường, giáo viên (GV) đã bắt đầu có những thay đổi để cùng với giáo dục nước nhà tạo nên sự đổi mới. Như chúng ta đã biết, đổi mới giáo dục trước hết là đổi mới phương pháp dạy học - đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh (HS). Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích cực chính là việc thực hiện các bước để chuyển chương trình học từ việc tiếp cận nôi dung thành tiếp cận năng lực của học sinh. Điều này có nghĩa là, thay vì quan tâm đến việc “học sinh học được gì?”, mà quan tâm đến việc “học sinh sẽ vận dụng được những gì?” thông qua quá trình học tập. Hóa học là môn học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối với các ngành khoa học tự nhiên khác, các môn học khác như vật lí, sinh học. Hóa học đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Hóa học là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Theo Ban phát triển các chương trình môn học thì chương trình môn Hóa học cấp trung học phổ thông (THPT) giúp HS phát triển các năng lực thành phần của năng lực tìm hiểu tự nhiên, gắn với chuyên môn về hóa học như: năng lực nhận thức kiến thức hóa học; năng lực tìm tòi, khám phá kiến thức hóa học; năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Từ đó, HS biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích của mình cũng như điều kiện và hoàn cảnh của bản thân, gia đình. Vì vậy, các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng như định hướng hoạt động và định hướng dạy học tích cực. Dạy học dự án (DHDA) là một trong những hình thức dạy học vừa có tính tích cực vừa có tính thực tiễn cao. DHDA giúp HS nắm vững các kiến thức và rèn luyện các kĩ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính tích cực, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Phương pháp dạy học này mang lí thuyết lại gần với thực tế, gần gũi với cuộc sống của chính người học, góp phần khơi gợi hứng thú học tập và chuẩn bị những kĩ năng cần thiết cho người học bước vào cuộc sống sau này. Đồng thời, qua mỗi dự án học tập, không chỉ giáo viên mà bản thân học sinh sẽ phát hiện những năng khiếu, kĩ năng có thể vận dụng để định hướng nghề nghiệp, giúp lựa chọn khối thi, ngành thi và hướng đi cho tương lai. Từ những lí do đó, tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 THPT” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp
  7. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT dạy học dự án nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học lớp 11, đặc biệt ở trường THPT Hoàng Mai 2 nói riêng và chất lượng dạy học Hóa học ở trường phổ thông nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để giảng dạy các chủ đề Hóa học vô cơ trong chương trình Hóa học 11 THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 11 trường THPT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: + Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa hóa học lớp 11 THPT hiện hành, nghiên cứu chương trình GDPT mới (ban hành ngày 26/12/2018). + Tìm hiểu về các năng lực chung và chuyên biệt trong dạy học môn Hóa học. - Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng dạy học dự án và khả năng phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho HS ở trường THPT hiện nay. - Nghiên cứu và xây dựng các dự án học tập phần Hóa học vô cơ lớp 11 THPT. - Thiết kế giáo án thực nghiệm giảng dạy kiểm chứng tính khả thi của đề tài. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các dự án học tập đã xây dựng. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án trong nhà trường. - Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo,… có liên quan. - Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến giáo viên,… - Thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học, xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 5. Kế hoạch nghiên cứu STT Thời Nội dung công việc Sản phẩm
  8. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT gian Tháng Tìm hiểu thực trạng và chọn đề - Bản đề cương chi tiết của đề 1 7,8/2020 tài, viết đề cương nghiên cứu tài. Tháng - Nghiên cứu lí luận dạy học, - Tập hợp lý thuyết của đề tài. 8,9 PPDH tích cực của bộ môn. - Xử lý số liệu khảo sát được. - Khảo sát thực trạng, tổng hợp 2 - Tổng hợp ý kiến của đồng số liệu năm trước. nghiệp. - Trao đổi với đồng nghiệp và đề xuất sáng kiến kinh nghiệm. Tháng - Kiểm tra trước thực nghiệm. - Xử lý kết quả trước khi thử 10,11 nghiệm đề tài. 3 - Áp dụng thực nghiệm: Dạy thử, kiểm tra 15 phút. - Tổng hợp và xử lý kết quả thử nghiệm đề tài. Tháng - Viết sơ lược sáng kiến. - Bản thảo sáng kiến. 12 4 - Xin ý kiến của đồng nghiệp. - Tập hợp đóng góp của đồng nghiệp. Tháng Hoàn thành sáng kiến kinh Sáng kiến kinh nghiệm chính 5 1,2/2021 nghiệm thức chấm cấp trường Tháng 3 Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến Hoàn thành sáng kiến nộp Sở 6 kinh nghiệm sau khi chấm cấp trường 6. Đóng góp của đề tài Về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học hóa học ở lớp 11 nói riêng và ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục THPT mới. Về mặt thực tiễn: Bổ sung vào ngân hàng dự án học tập dùng trong dạy học hóa học lớp 11 ở trường THPT theo nội dung chương trình để phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học.
  9. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT PHẦN NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo 1.1.1. Năng lực Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như động cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được hình thành qua hoạt động và được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Theo CTGDPT mới, giáo dục cần hình thành và phát triển cho HS 5 phẩm chất và 10 năng lực. Năng lực có thể chia thành hai loại: + Năng lực chung: là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên sự di truyền của con
  10. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT người, quá trình giáo dục và thông qua trải nghiệm cuộc sống. Các năng lực này đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. + Năng lực năng lực chuyên biệt: Là sự thể hiện có tính chuyên biệt nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ biện chứng qua lại với tư chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức kĩ năng, kĩ xảo và bộc lộ qua trí thức, kĩ năng, kĩ xảo. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động, nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất . 1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua môn Hóa Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (NLGQVĐ&ST) trong môn Hoá học là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân nhằm giải quyết một nhiệm vụ học tập, trong đó có biểu hiện của sự sáng tạo. Sự sáng tạo trong quá trình GQVĐ được biểu hiện trong một bước nào đó, có thể là một cách hiểu mới về vấn đề, hoặc một hướng giải quyết mới cho vấn đề, hoặc một sự cải tiến mới trong cách thực hiện GQVĐ, hoặc một cách nhìn nhận đánh giá mới hoặc cách cải tiến một thí nghiệm. Cái mới, cái sáng tạo là một sự cải tiến so với cách giải quyết thông thường. Cái mới, sáng tạo ở đây là mới so với NL, trình độ của học sinh, mới so với nhận thức hiện tại của HS. NLGQVĐ&ST của HS được bộc lộ, hình thành và phát triển thông qua hoạt động GQVĐ trong học tập hoặc trong cuộc sống.
  11. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT Những chủ đề dạy học Hoá vô cơ có nội dung gắn với thực tiễn thường tạo cho giáo viên (GV) nhiều cơ hội để khai thác phát triển NLGQVĐ&ST cho HS vì qua những chủ đề này, HS không chỉ có điều kiện vận dụng các kiến thức Hoá học một cách linh hoạt mà còn vận dụng cả kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân vào việc GQVĐ và qua đó thể hiện những nét sáng tạo riêng của mỗi cá nhân. Bảng 1. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo [1] 1.2. Phương pháp dạy học dự án 1.2.1. Khái niệm Dạy học theo dự án tạo điều kiện cho HS tự quyết trong tất cả các giai đoạn học tập, giúp HS tạo ra được một hay nhiều sản phẩm hoạt động nhất định. Vì vậy, dạy học theo dự án được coi là PPDH mà ở đó GV và HS cùng nhau giải quyết các vấn đề cả về mặt lý thuyết lẫn về mặt thực tiễn. Trong PPDH này, HS được cung cấp các điều kiện (tài liệu, hoá chất, phần mềm, dụng cụ nghiên cứu, ...) đảm bảo và các chỉ dẫn, hướng dẫn để áp dụng trong các tình huống cụ thể, qua đó HS tích lũy được kiến thức và có khả năng giải quyết vấn đề.
  12. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT Như vậy, dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể. 1.2.2. Mục tiêu và đặc điểm của dạy học dự án * Đặc điểm của dự án Định hướng Định hứng thú hướng hành động Định hướng thực tiễn Tính DẠY HỌC Định phức hợp DỰ ÁN hướng KN mềm Cộng tác Định làm việc hướng sản phẩm Tính tự lực cao của HS * Mục tiêu Mỗi PPDH tích cực đều có mục tiêu chung là lấy HS làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS. Dạy học dự án là một trong những PPDH tích cực với những mục tiêu sau: - Nội dung học tập theo dự án phải hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế. - DHDA giúp phát triển cho HS những kĩ năng như kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, các kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
  13. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT - DHDA rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng khác như tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc nhóm, giao tiếp, … - DHDA cho phép HS làm việc một cách độc lập để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế. - DHDA giúp HS nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. Thường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của dự án, người học không chỉ cần hiểu biết kiến thức Hóa học, mà người học còn phải biểu biết một số kiến thức cả các ngành khoa học có liên quan (Toán học, Vật lý học, Sinh học…) và một số kỹ năng cần thiết (kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng viết báo cáo khoa học, kỹ năng xử lý số liệu bằng bảng thống kê, bằng biểu đồ và đồ thị, kỹ năng sử dụng thiết bị hiện đại…). Chính vì vậy, dạy học theo dự án tạo cơ hội cho người học tự đánh giá mình, tự khẳng định mình thông qua việc thực hiện dự án. 1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp * Những ưu điểm của dạy học theo dự án DHDA là PPDH hiện đại, có nhiều ưu điểm nổi trội: - DHDA gắn lý thuyết với thực hành, tư duy với hành động, nhà trường với xã hội, từ đó làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn. - DHDA phát huy được tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học - DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển. - DHDA giúp người học phát triển khả năng giao tiếp, năng lực đánh giá, vận dụng kiến thức - DHDA giúp HS rèn luyện năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. * Những hạn chế của dạy học theo dự án Bên cạnh các ưu điểm đã nêu ở trên, DHDA cũng có những hạn chế cần khắc phục như sau: - DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống, cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản. - DHDA phải đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy, DHDA không thay thế cho các PPDH khác mà là hình thức bổ sung cần thiết cho PPDH truyền thống. - DHDA đòi hỏi phương tiện, cơ sở vật chất và tài chính phù hợp.
  14. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT 1.2.4. Hồ sơ bài dạy theo phương pháp dạy học dự án Để tiến hành DHDA một cách hiệu quả, GV cần xây dựng được hồ sơ bài dạy một cách đầy đủ và chi tiết. Hồ sơ bài dạy trong DHDA bao gồm: Bộ câu hỏi định hướng, kế hoạch thực hiện, tình huống xuất hiện dự án, các ý tưởng dự án, các công cụ đánh giá và công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo. Các thành phần trong hồ sơ bài học dự án bao gồm [11, tr31-37]: - Bộ câu hỏi định hướng + Câu hỏi khái quát + Câu hỏi nội dung + Câu hỏi bài học + Câu hỏi dẫn dắt - Kế hoạch thực hiện dự án - Xây dựng các ý tưởng dự án - Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm (gồm các phiếu) + Tiêu chí đánh giá + Phiếu đánh giá (phiếu đánh giá nhóm và phiếu tự đánh giá) - Các công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo 1.2.5. Quy trình dạy học dự án Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm 3 giai đoạn bao gồm 5 bước [11]: Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm - Tìm trong chương trình hóa học THPT các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể ứng dụng vào thực tế. - Phát hiện những gì đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm. - GV chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ giữa nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. GV cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn.
  15. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT Bước 2: Lập kế hoạch dự án - GV hướng dẫn HS xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí… - Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được. Đặc biệt, đưa ra được bộ câu hỏi dẫn dắt gồm: câu hỏi khái quát, câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học. - Việc lập kế hoạch cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá dự án. Bước 3: Thực hiện dự án - Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên - Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và chúng tác động qua lại lẫn nhau, kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án. - Học sinh thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các kiến thức mà người học tích lũy sẽ được thực nghiệm qua thực tiễn. Bước 4: Thu thập kết quả, báo cáo sản phẩm - Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (bản tin, báo cáo, áp phích, thu hoạch, …) và có thể trình bày trên PowerPoint hoặc thiết kế thành trang Web, … - Các học sinh cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức mới mà họ đã tích lũy được thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân). - Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới thiệu trong lớp, trong trường hoặc ngoài xã hội như: báo cáo, thiết kế xây dựng, bài tiểu luận, bản thiết kế, trình bày nghệ thuật, ấn phẩm, bài trình diễn đa phương tiện, … Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm - Giáo viên và HS đánh giá quá trình thực hiện dự án, kết quả của dự án dựa trên những sản phẩm thu được, đánh giá đồng đẳng để đưa ra điểm đánh giá đồng đẳng, sau đó tính điểm cho từng thành viên.
  16. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT - GV hướng dẫn HS rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. 1.3. Vai trò của dạy học dự án trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho HS thông qua môn Hóa học Trong chương trình bồi dưỡng Module 2 cho giáo viên THPT, dạy học dự án trong Hóa học có khả năng phát triển cho HS những phẩm chất, năng lực tnhư sau: Về phẩm chất: trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm Về năng lực chung: giải quyết vấn đề và sáng tạo; giao tiếp và hợp tác; tự chủ và tự học Về năng lực hóa học: nhận thức hóa học, tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học, vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa học đã học vào cuộc sống. Để đánh giá được vai trò của dạy học dự án trong việc phát triển NLGQVĐ&ST cần dựa vào tiêu chí và các mức độ NLGQVĐ&ST của HS như sau: Mức độ 1 (M1) Mức độ 2 (M2) Mức độ 3 (M3) Tiêu chí 3 điểm 2 điểm 1 điểm TC1. Phân tích, Phân tích được Phân tích được Phân tích tình xác định mục tiêu, tình huống, nhiệm tình huống, nhiệm huống, nhiệm vụ tình huống, nhiệm vụ của dự án và vụ của dự án, xác dự án chưa rõ ràng vụ học tập của dự xác định mục tiêu định mục tiêu chưa án đầy đủ, rõ ràng đầy đủ, rõ ràng TC2. Đề xuất Đề xuất được câu Đề xuất được câu Đề xuất được câu được câu hỏi hỏi thể hiện định hỏi thể hiện định hỏi thể hiện định nghiên cứu cho đề hướng, nghiên cứu hướng nghiên cứu hướng nghiên cứu tài dự án và xác và xác định được và xác định được nhưng chưa xác định nội dung cụ nội dung nghiên một số nội dung định được nội thể cứu rõ ràng và đầy nghiên cứu rõ ràng dung nghiên cứu, đủ, hiểu được câu nhưng chưa đầy đủ chưa nêu ra được hỏi nghiên cứu của và hiểu được câu câu hỏi định hướng nhóm, đề xuất hỏi, yêu cầu của nghiên cứu đầy đủ, nhóm đưa ra. rõ ràng. TC3. Xác định và Xác định và thu Xác định và thu Xác định và thu thu thập thông tin, thập, tìm kiếm thập được nguồn thập được nguồn xử lí (lựa chọn, sắp được thông tin có thông tin. Biết tìm thông tin có liên xếp, kết nối,...) liên quan đến vấn kiếm các thông tin quan đến vấn đề ở thông tin phù hợp đề ở sách giáo có liên quan đến mức kinh nghiệm
  17. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT cho dự án khoa, tài liệu tham vấn đề ở sách giáo bản thân; lựa chọn, khảo khác và khoa và thảo luận sắp xếp, kết nối,… thông qua thảo với bạn; lựa chọn, thông tin chưa phù luận với người sắp xếp, kết nối hợp khác; lựa chọn, sắp thông tin một cách xếp, kết nối,… tương đối phù hợp thông tin một cách phù hợp TC4. Đề xuất Đề xuất được một Đề xuất và lựa Đề xuất được phương án giải số phương án giải chọn được một phương án GQVĐ quyết vấn đề đặt ra quyết vấn đề; lựa phương án phù nhưng chưa thật trong dự án – chọn chọn được phương hợp để GQVĐ đặt hợp lí và phù hợp phương án phù án phù hợp để giải ra trong dự án hợp quyết vấn đề đặt ra trong dự án TC5. Lập kế Lập được kế hoạch Lập được kế hoạch Lập được kế hoạch hoạch thực hiện dự thực hiện dự án chi thực hiện dự án thực hiện dự án chỉ án tiết, đầy đủ, đảm đảm bảo GQVĐ giải quyết được bảo các điều kiện đặt ra nhưng một số nhiệm vụ để giải quyết được đặt ra trong dự án, các nhiệm vụ đặt nhưng chưa đầy ra trong dự án đủ, chi tiết; hoặc chưa đầy đủ các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của dự án, còn lúng túng. TC6. Thực hiện kế Thực hiện kế Thực hiện kế Thực hiện kế hoạch dự án hoạch, hoàn thành hoạch, hoàn thành hoạch, hoàn thành nhiệm vụ được nhiệm vụ được nhiệm vụ được giao một cách độc giao nhưng còn giao nhưng cần sự lập theo cá nhân và lúng túng trong hỗ trợ nhiều từ các hợp tác nhóm hiệu phối hợp với các thành viên trong quả, sáng tạo thành viên khác nhóm TC7. Xây dựng Tổng hợp các kết Tổng hợp kết quả Tổng hợp được kết sản phẩm dự quả nghiên cứu chi nghiên cứu đầy đủ, quả nghiên cứu án/báo cáo kết quả tiết đầy đủ, sắp xếp sắp xếp theo logic đầy đủ nhưng sắp nghiên cứu theo logic, khoa nhưng chưa sáng xếp chưa theo học và có sáng tạo tạo logic hợp lí
  18. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT TC8. Trình bày Sử dụng các Sử dụng phương Sử dụng được sản phẩm dự phương tiện trực tiện trực quan phương tiện trực án/kết quả nghiên quan, sơ đồ tư duy, nhưng chưa nêu quan trình bày kết cứu khoa học, rõ hình ảnh, biểu được đầy đủ kết quả nghiên cứu ràng, đầy đủ, có bảng kết quả quả nghiên cứu, chưa đầy đủ còn sơ sáng tạo nghiên cứu dự án. cách trình bày đa lược,… cách trình Trình bày rõ ràng, dạng, cấu trúc rõ bày chưa thật rõ logic chặt chẽ, thể ràng ràng, cấu trúc chưa hiện sự sáng tạo hợp lí (minh họa hình ảnh, mẫu vật, video,…) TC9. Sử dụng các Sử dụng được các Sử dụng được các Sử dụng các tiêu tiêu chí trong đánh tiêu chí trong tiêu chí trong chí trong phiếu giá và tự đánh giá phiếu đánh giá phiếu đánh giá đánh giá kết quả học theo NLGQVĐ&ST và NLGQVĐ&ST và NLGQVĐ&ST và dự án sản phẩm dự án để sản phẩm dự án để sản phẩm dự án để tự đánh giá một tự đánh giá đầy đủ tự đánh giá chưa cách đầy đủ, chi nhưng chưa chi tiết đầy đủ và chi tiết, tiết và có lập luận, và có lập luận, giải chưa biết lập luận, giải thích thích nhưng chưa giải thích rõ ràng. TC10. Điều chỉnh Tự điều chỉnh các Biết tự điều chỉnh Tự điều chỉnh các trong quá trình hoạt động trong các hoạt động hoạt động trong thực hiện dự án và thực hiện giải pháp trong thực hiện thực hiện giải pháp vận dụng và GQVĐ hợp lí, giải pháp GQVĐ GQVĐ nhưng GQVĐ, tình huống nhận ra được sự nhưng chưa đánh chưa phù hợp. học tập và thực tế phù hợp và không giá được giải pháp. Chưa đánh giá khác phù hợp của giải Vận dụng được được giải pháp và pháp. Vận dụng trong tình huống chưa vận dụng được trong tình tương tự nhưng được trong tình huống tương tự. còn lúng túng. huống tương tự Dựa vào đặc điểm cũng như những ưu việt của DHDA, chúng ta thấy phương pháp DHDA có thể đáp ứng sự mong đợi của GV. Khi giải quyết nhiệm vụ của dự án, HS được phát triển toàn diện các NL chung cũng như NLGQVĐ&ST. Qua tìm hiểu cơ sở lí luận của DHDA, tôi thấy vai trò của DHDA trong việc phát triển NLGQVĐ&ST của HS được thể hiện như sau: - HS đã phân tích được các tình huống, phát hiện được các vấn đề.
  19. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT - HS phát biểu được vấn đề nổi trội, cập nhật và thời sự hiện nay - HS xác định được kiến thức và mối liên hệ giữa các kiến thức - HS đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề - HS lập được kế hoạch, thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề - HS biết tự đánh giá và rút ra kết luận - HS có tư duy độc lập, sáng tạo để thực hiện nhiệm vụ của dự án Từ quá trình thực hiện và hoàn thành dự án, HS đã phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án môn Hóa học với việc phát triển NLGQVĐ&ST cho HS ở trường THPT Kết quả thăm dò 30 GV dạy môn Hóa học của 4 trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai tôi thấy: - Về mức độ quan trọng của các năng lực cần phát Mức độ quan trọng của các NL cần phát triển cho HS triển cho HS THPT, đa số 120.00 GV đều cho rằng các NL 100.00 đều cần phát triển cho HS, 80.00 60.00 trong đó NL tự học, NL giải 40.00 quyết vấn đề và sáng tạo, 20.00 năng lực VDKTHH vào 0.00 Phần trăm cuộc sống có vai trò rất quan NL GQVĐ&ST NL Tự học NL giao tiếp trọng. NL VDKT vào thực tiễn NL thể chất NL Thẩm mỹ NL tính toán NL sử dụng CNTT NL hợp tác - Về khả năng tổ chức DHDA của GV cho thấy: kĩ năng tổ chức hoạt động cho HS còn Mức độ sử dụng DHDA yếu, đặc biệt là hoạt động nhóm. - Về mức độ sử dụng: Đa số GV chưa sử dụng PPDHDA; một 4 số GV đã sử dụng dạy học PPDHDA nhưng cũng còn ở mức độ ít khi sử dụng. 26 - Về tính hiệu quả của DHDA trong việc phát triển năng lực toàn Số GV đã dạy theo DHDA Số GV chưa dạy theo DHDA
  20. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho học sinh qua dạy học dự án phần Hóa học vô cơ lớp 11 – THPT diện cho HS, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học: Đa số GV đánh giá cao hiệu quả mà PPDHDA đem lại như: rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử; phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống; rèn luyện năng lực hợp tác, kĩ năng thuyết trình giữa đám đông, kĩ năng giải quyết vấn đề… - Về hạn chế của DHDA: Hầu hết GV đều cho rằng, DHDA cần nhiều thời gian để thực hiện và không phù hợp với hình thức thi cử hiện nay. Song song với kết quả thăm dò GV, tôi đã tiến hành thăm dò về sự hứng thú của HS với phương pháp DHDA đối với 42 HS lớp Mức độ yêu thích phương pháp 11A2 trường THPT Hoàng DHDA của HS Mai 2 sau khi cung cấp những kiến thức lí luận về PPDH 7.14 21.43 này. Sau khi được hỏi, đa số HS thấy thích thú, rất muốn 71.43 thử thách khả năng của mình. Qua việc thực hiện nhiệm vụ của dự án, các em được giao lưu, học hỏi; được tìm hiểu thế giới liên quan đến hóa học. Rất thích 30 Thích 9 Không thích 3 Các em thấy Hóa học gắn liền và gần gũi với cuộc sống của các em. Như vậy, tuy DHDA còn gặp một số khó khăn trong quá trình thực hiện nhưng DHDA thực sự là một PPDH hay, có nhiều ưu điểm nổi trội, giúp người GV dạy học hướng vào mục tiêu lấy người học làm trung tâm, phát triển người học một cách toàn diện. 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 2.2.1. Thuận lợi Gần đây, Bộ GD và ĐT đã công bố dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó nhấn mạnh mục tiêu của môn Hóa là: Chương trình môn Hoá học cấp trung học phổ thông giúp học sinh phát triển các năng lực thành phần của năng lực tìm hiểu tự nhiên, gắn với chuyên môn về hóa học như: năng lực nhận thức kiến thức hóa học; năng lực tìm tòi, khám phá kiến thức hóa học; năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn; từ đó biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Môn Hóa học cũng góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường phát triển ở học sinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2