intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học Dự án: Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng môn Hóa học lớp 10 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

15
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để giảng dạy chủ đề “Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng” chương trình Hóa học 10 THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 theo chương trình GDPT 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học Dự án: Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng môn Hóa học lớp 10 THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG” MÔN HÓA HỌC LỚP 10 THPT LĨNH VỰC: HÓA HỌC Đồng tác giả: 1. PHẠM THỊ HẰNG Điện thoại: 0973729015 2. LÊ XUÂN HOA Điện thoại: 0982874969 Tổ bộ môn: Tự nhiên Năm thực hiện: 2023
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài 2 2.1. Mục tiêu 2 2.2. Ý nghĩa 2 2.3. Tính mới 2 3. Phương pháp nghiên cứu 2 3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 2 3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3 3.3. Phương pháp thực nghiệm và thống kê 3 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG 4 1. Cơ sở lý luận 4 1.1. Tổng quan về môn Hóa học theo chương trình GDPT 2018 4 1.1.1. Nội dung khái quát 4 1.1.2. Ưu và nhược điểm của chương trình GDPT 2018 5 1.1.3. So sánh chương trình Hóa học lớp 10 THPT chương trình GDPT 2006 với 6 chương trình GDPT 2018 1.2. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo cho HS thông qua môn Hóa 8 học 1.2.1. Khái niệm về năng lực 8 1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua môn Hóa học 10 1.3. Phương pháp dạy học Dự án 12 1.3.1. Khái niệm 12 1.3.2. Mục tiêu và đặc điểm của dạy học Dự án 12 1.3.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp 16 1.3.4. Hồ sơ bài dạy theo phương pháp dạy học Dự án 16 1.3.5. Quy trình dạy học Dự án 17 1.4. Vai trò của của phương pháp dạy học Dự án trong việc phát triển năng lực 18 giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua môn Hóa học 1.4.1. Vai trò của học sinh 18 1.4.2. Vai trò của giáo viên 18 1.4.3. Vai trò của công nghệ 19 2. Cơ sở thực tiễn 19 2.1. Thực trạng áp dụng phương pháp dạy học Dự án nhằm phát triển 19 năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ở các trường THPT 2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài 21
  3. 2.2.1. Thuận lợi 21 2.2.2. Khó khăn 22 3. Giải quyết vấn đề 22 3.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung bài học để tổ chức dạy học dự án 22 3.2. Quy trình tổ chức thực hiện các dự án môn Hóa học lớp 10 chương trình 23 GDPT 2018 3.3. Thiết kế và tổ chức thực hiện dự án “ Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản 23 ứng” môn Hóa học lớp 10 chương trình GDPT 2018 A. TỔNG QUAN DỰ ÁN 23 1. Mục tiêu của dự án 23 2. Người thực hiện 25 3. Phạm vi nghiên cứu 25 4. Thời gian thực hiện 25 B. NỘI DUNG DỰ ÁN 25 1. Lí do hình thành dự án 25 2. Nhiệm vụ của dự án 25 3. Điều kiện thực hiện dự án 26 4. Hồ sơ bài dạy 26 5. Tổ chức thực hiện 29 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 45 4.1. Mục đích khảo sát 45 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 45 4.2.1. Nội dung khảo sát 45 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 45 4.3. Đối tượng khảo sát 45 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 45 4.4.1. Sự cấp thiết của đề tài 45 4.4.2. Tính khả thi của đề tài 46 5. Thực nghiệm sư phạm 47 5.1. Mục đích thực nghiệm 47 5.2. Nội dung thực nghiệm 48 5.3. Đối tượng thực nghiệm 48 5.4. Tiến hành thực nghiệm 48 5.5. Kết quả thực nghiệm 48 Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 50 1. Kết luận 50 2. Kiến nghị 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung GV Giáo viên HS Học sinh GD-ĐT Giáo dục - đào tạo CNTT Công nghệ thông tin THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông DHDA Dạy học dự án PPDHDA Phương pháp dạy học dự án NL Năng lực NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề NCKH Nghiên cứu khoa học SGK Sách giáo khoa TNSP Thực nghiệm sư phạm
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh nền giáo dục hiện nay, khi chương trình sách giáo khoa cũ không theo kịp xu thế của thế giới, thì việc thay đổi chương trình sách giáo khoa là một xu thế tất yếu, làm nền tảng cơ bản để thay đổi chất lượng giáo dục. Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội nước ta ban hành ngày 28/11/2014 đã quyết định tán thành chủ trương về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Đề án của Chính phủ, chỉ đạo thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và nội dung đổi mới như sau: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh...”. Hóa học là môn học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối với các ngành khoa học tự nhiên khác, các môn học khác như vật lí, sinh học. Hóa học đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Hóa học là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Theo Ban phát triển các chương trình môn học thì chương trình môn Hóa học cấp trung học phổ thông (THPT) giúp HS phát triển các năng lực thành phần của năng lực tìm hiểu tự nhiên, gắn với chuyên môn về hóa học như: năng lực nhận thức kiến thức hóa học; năng lực tìm tòi, khám phá kiến thức hóa học; năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Từ đó, HS biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích của mình cũng như điều kiện và hoàn cảnh của bản thân, gia đình. Vì vậy, các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng như định hướng hoạt động và định hướng dạy học tích cực. Thế nhưng việc dạy học Hóa học ở trường phổ thông hiện nay còn tồn tại thực trạng là học sinh chủ yếu học lí thuyết và vận dụng lí thuyết để giải bài tập mà ít có cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động nhóm, hoạt động chế tạo các sản phẩm ứng dụng thực tế. Để cải thiện thực trạng này và đáp ứng yêu cầu của xã hội thì chúng ta cần phải áp dụng những phương pháp dạy học tích cực như phương pháp dạy học theo trạm, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, STEM, ... và đặc biệt là phương pháp dạy học dự án, một phương pháp dạy đang rất phát triển trên thế giới. Dạy học dự án (DHDA) là một trong những hình thức dạy học vừa có tính tích cực, vừa có tính thực tiễn cao. DHDA giúp HS nắm vững các kiến thức và rèn luyện các kĩ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính tích cực, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Phương pháp dạy học này mang lí 1
  6. thuyết lại gần với thực tế, gần gũi với cuộc sống của chính người học, góp phần khơi gợi hứng thú học tập và chuẩn bị những kĩ năng cần thiết cho người học bước vào cuộc sống sau này. Đồng thời, qua mỗi dự án học tập, không chỉ giáo viên mà bản thân học sinh sẽ phát hiện những năng khiếu, kĩ năng có thể vận dụng để định hướng nghề nghiệp, giúp lựa chọn khối thi, ngành thi và hướng đi cho tương lai. Nhằm mục đích phục vụ tốt hơn việc dạy học và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, chúng tôi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học Dự án: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng” môn Hóa học lớp 10 THPT. 2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài 2.1. Mục tiêu Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để giảng dạy chủ đề “ Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng” chương trình Hóa học 10 THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 theo chương trình GDPT 2018. 2.2. Ý nghĩa - Về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học hóa học ở lớp 10 nói riêng và ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục THPT mới. - Về mặt thực tiễn: Bổ sung vào ngân hàng dự án học tập, dùng trong dạy học hóa học lớp 10 ở trường THPT theo nội dung chương trình để phát triển năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học. 2.3. Tính mới Đề tài lần đầu tiên được nghiên cứu và áp dụng dạy thử nghiệm tại trường THPT Diễn Châu 3, bước đầu đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập và góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học Dự án; - Nghiên cứu các hình thức tổ chức dạy học môn Hoá học; - Trên cơ sở hệ thống kiến thức sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo và thông qua kinh nghiệm học tập giảng dạy của bản thân, xây dựng các kế hoạch dạy học phù hợp. 2
  7. 3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Khảo sát thực trạng ở các trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến giáo viên, … 3.3. Phương pháp thực nghiệm và thống kê Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính thực tiễn và hiệu quả của phương pháp đã đề xuất. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 ban khoa học tự nhiên tại đơn vị công tác trong năm học 2022 – 2023. - Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh khối 10 thuộc ban khoa học tự nhiên, áp dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT. 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.2. Tổng quan về môn Hóa học theo chương trình GDPT 2018 1.2.1. Nội dung khái quát Ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục đã ban hành thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT: Chương trình giáo dục phổ thông, chương trình tổng thể. Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Môn Hoá học giúp học sinh có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác. Nội dung môn Hoá học được thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung của hoá học, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu. Trong mỗi năm học, những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều kiến thức hoá học được chọn ba chuyên đề học tập phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường. Các chuyên đề này nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. 1.1.1.1. Nội dung cốt lõi Lớp Lớp Lớp Mạch nội dung 10 11 12 Kiến thức cơ sở hoá học chung x Cấu tạo nguyên tử x Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học x Liên kết hoá học x Năng lượng hoá học x Tốc độ phản ứng hoá học x Phản ứng oxi hoá – khử x Cân bằng hoá học x Pin điện và điện phân x Hoá học vô cơ Nguyên tố nhóm VIIA x Nitrogen và Sulfur x Đại cương về kim loại x Nguyên tố nhóm IA và nhóm IIA x Sơ lược về dãy kim loại chuyển tiếp thứ nhất và phức chất x Hoá học hữu cơ 4
  9. Đại cương về Hoá học hữu cơ x Hydrocarbon x Dẫn xuất halogen – Alcohol – Phenol x Hợp chất carbonyl (Aldehyde – Ketone)- Carboxylic acid x Ester – Lipid x Carbohydrate x Hợp chất chứa nitrogen x Polymer x Các chuyên đề học tập x x x 1.1.1.2. Nội dung các chuyên đề Chuyên đề học tập Lớp Lớp Lớp 10 11 12 CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO KIẾN THỨC Chuyên đề 10.1. Cơ sở hoá học x Chuyên đề 12.1. Cơ chế phản ứng trong hoá học hữu cơ x Chuyên đề 12.3. Một số vấn đề cơ bản về phức chất x CHUYÊN ĐỀ THỰC HÀNH Chuyên đề 10.3. Thực hành: Hoá học và công nghệ thông x tin Chuyên đề 11.2. Trải nghiệm, thực hành hoá học hữu cơ x Chuyên đề 12.2. Trải nghiệm, thực hành hoá học vô cơ x CHUYÊN ĐỀ GIỚI THIỆU MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HÓA HỌC Chuyên đề 10.2. Hoá học trong việc phòng chống cháy, nổ x Chuyên đề 11.1. Phân bón x Chuyên đề 11.3. Dầu mỏ và chế biến dầu mỏ x 1.2.2. Ưu và nhược điểm của chương trình GDPT 2018 1.1.2.1. Ưu điểm - Những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng chương trình Hoá học trường phổ thông Việt Nam là bảo đảm tính khoa học, tính tư tưởng, tính thực tiễn và giáo dục kĩ thuật tổng hợp, tính sư phạm, tính đặc trưng bộ môn Hoá học. Chương trình môn Hóa học đảm bảo tính khoa học, kế thừa và phát triển các nội dung giáo dục của môn Khoa học tự nhiên ở THCS theo cấu trúc đồng tâm kết hợp cấu trúc tuyến tính nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, kỹ năng cho học sinh. - Điểm mới quan trọng nhất trong chương trình là định hướng tăng cường bản chất hóa học của đối tượng; giảm bớt và hạn chế các nội dung phải ghi nhớ máy móc cũng như phải tính toán theo kiểu “toán học hóa”, ít đi vào bản chất hóa học và thực tiễn. - Chương trình cung cấp đủ hệ thống kiến thức phát triển, thực hành được chú trọng, gắn liền kiến thức với thực tế cuộc sống, các chuyên đề luyện tập được nâng 5
  10. cao, phát triển tối đa năng lực của HS, phát triển năng lực toàn diện thông qua môn học. - Nội dung chương trình được rút ngắn, trọng tâm, 3 mạch nội dung chính: kiến thức cơ sở chung; vô cơ; hữu cơ. 1.1.2.2. Nhược điểm - Mặc dù chương trình dự thảo hướng đến phát triển năng lực toàn diện cho HS nhưng mạch kiến thức vẫn không xuyên suốt giữa chương trình THCS và THPT. Mặc dù có logic kiến thức giữa các khối lớp 10, 11, 12 với nhau nhưng việc logic giữa kiến thức THCS là chưa nhiều. Sẽ khó cho HS bởi ở chương trình lớp 10 HS bắt đầu được cung cấp những kiến thức cơ sở chung mà đa số những kiến thức này rất trừu tượng, HS sẽ khó nắm bắt nội dung. Liệu khi học xong những kiến thức này HS có thể hiểu để vận dụng nghiên cứu giải thích những bài học ở chương trình lớp 11, 12. Với chương trình cũ khi không phân luồng kiến thức vô cơ hữu cơ mà xen kẽ nhau HS vẫn có thể tư duy suy luận các hợp chất vô cơ và hữu cơ, còn có thể suy ra được mối liên quan sự khác biết ứng dụng của hợp chất vô cơ trong công nghiệp hữu cơ và ngược lại… - Để thực hiện tốt chương trình môn Hóa học cấp THPT, các trường cần có phòng học bộ môn với các thiết bị dạy học tối thiểu đầy đủ, tạo điều kiện cho học sinh thực hiện các thí nghiệm và hoạt động trải nghiệm, tìm tòi, khám phá khi học. 1.1.3. So sánh chương trình Hóa học lớp 10 THPT chương trình GDPT 2006 với chương trình GDPT 2018 Nội dung Chương trình GDPT Chương trình GDPT 2018 chương trình 2006 Cấu tạo Những nội dung ban cơ Tất cả các nội dung đó được áp dụng nguyên tử bản không học, chỉ áp cho tất cả HS dụng cho ban nâng cao là Bên cạnh đó bổ sung thêm một vài - Nguyên tử khối và kiến thức mới: nguyên tử khối trung bình. - Vận dụng được mối liên hệ giữa ba - Sự chuyển động của số lượng tử n, l, ml để định nghĩa electron trong nguyên tử. lớp, phân lớp và xác định số lượng, - Obitan nguyên tử. kí hiệu các phân lớp trong một lớp electron. - Tính được số lượng AO trong một phân lớp, lớp dựa theo 3 số lượng tử. - Xây dựng được dãy tăng dần phân mức năng lượng theo quy tắc n+l. -Biểu diễn được cấu hình electron theo ô orbital. Liên kết hóa Những nội dung chỉ áp Tất cả các nội dung dó được áp dụng học dụng cho ban nâng cao là: cho tất cả HS - Sự lai hóa các obitan Bên cạnh đó bổ sung thêm một vài 6
  11. nguyên tử kiến thức mới: - Sự hình thành liên kết - Tính năng lượng mạng lưới tinh thể đơn, liên kết đôi, liên kết theo Kapustinxki cho một số tinh thể ba, liên kết kim loại ion thường gặp - Mô hình VSEPR - Liên kết hidro và tương tác Van der Waals Tốc độ phản HS được học ở cuối Điểm mới trong chương này là tốc ứng hóa học chương trình hóa 10, được độ phản ứng hóa học nằm riêng một ghép chung với vào một chương, trong đó bao gồm 2 phần là: chương: Tốc độ phản ứng - Phương trình tốc độ phản ứng và và cân bằng hóa học. hằng số tốc độ của phản ứng. - Các yếu tố ảnh hưởng tới tốcđộ phản ứng Bảng tuần - Nguyên tắc sắp xếp các - Về cơ bản giống với chương trình hoàn các nguyên tố vào bảng tuần hiện hành. nguyên tố hoàn. hóa học - Mối quan hệ giữa cấu hình electron nguyên tử - Tính chất nguyên tố trong bảng tuần hoàn, ý nghĩa bảng tuần hoàn Nhóm VIIA - Khái quát nhóm halogen - Những nội dung được bổ sung. - Tính chất đơn và hợp - Nêu được quy luật biến đổi các giá chất của chúng trị ΔrHo của quá trình - Ứng dụng, điều chế hợp HX(aq) + H2O(l) → H3O+(aq) + chất quan trọng. X−(aq) 2 và từ đó lí giải được quy luật biến đổi tính acid của dãy acid hydrohalic. Thực hành Chương trình 2006 hóa Hệ thống các bài thực hành được bổ lớp 10 bao gồm 6 bài thực sung thêm một vài nội dung hay và hành trong đó có một bài thú vị hơn cũng với những nội dung thực hành thuộc kiến thức kiến thức có ở chương trình 2018 chương trình hóa học 10 - Bài tinh thể: HS thực hành lắp đặt mới: “ Tốc độ phản ứng mô hình phân tử, tinh thể theo mẫu hóa học” và tự thiết kế - Bài pin điện hóa: HS chế tạo được pin đơn giản (2 thanh kim loại khác nhau cắm vào quả chanh, lọ nước muối, …). Đo được sức điện động với các kim loại, dung dịch điện li khác nhau - Thực hành phản ứng thủy phân CH3COONa 7
  12. Những nội dung được cắt bớt trong chương trình hóa lớp 10: Những phần kiến thức được chuyển sang chương trình hóa lớp 11: - Lưu huỳnh Những nội dung mới xuất hiện trong chương trình lớp 10: Bài mở đầu: Giới thiệu về môn Hóa học Năng lượng hóa học: Sự biến thiên entanpy trong các phản ứng hóa học, giới thiệu năng lượng tự do và áp dụng Chuyên đề học tập: gồm 3 chuyên đề ⮚ Chuyên đề 1: Cơ sở hoá học ⮚ Chuyên đề 2: Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ ⮚ Chuyền đề 3: Hóa học và công nghệ thông tin Kết luận: Về cơ bản mặc dù chương trình hóa lớp 10 trong chương trình mới có phần nặng về lý thuyết tuy nhiên nó phù hợp hơn với sự phát triển của xã hội ngày nay. Do đó lượng kiến thức nền tảng cơ bản được đề cập là lượng kiến thức cần trang bị cho mỗi HS trong thời kì phát triển ngày nay. Chương trình được biên soạn có hệ thống logic chắt chẽ, rõ ràng, rành mạch. Chương trình hóa lớp 10 với hệ thống kiến thức như vậy đã đưa bộ môn hóa học THPT bước một bước tiến lớn. 1.2. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo cho HS thông qua môn Hóa học 1.2.1. Khái niệm về năng lực Hiện nay, có rất nhiều quan niệm, cách hiểu và phát biểu khác nhau về năng lực cá nhân con người: Theo từ điển tiếng Việt: Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó. Theo tâm lý học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp: Năng lực là khả năng bao gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ thực hiện nhiệm vụ một cách thành công theo chuẩn xác định. Tuy diễn đạt khác nhau nhưng có thể thấy khái niệm năng lực có một số đặc điểm chung: 8
  13. - Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý bản thân,…). - Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức, quan hệ xã hội, …) để có một sản phẩm nhất định. - Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động, nhưng cũng phát triển trong chính hoạt động đó. Như vậy có thể hiểu năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như động cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí, … Năng lực của cá nhân được hình thành qua hoạt động và được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Theo Chương trình GDPT mới, giáo dục cần hình thành và phát triển cho HS 5 phẩm chất và 10 năng lực. 9
  14. Năng lực có thể chia thành 2 loại: - Năng lực chung: là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên sự di truyền của con người, quá trình giáo dục và thông qua trải nghiệm cuộc sống. Các năng lực này đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình lao động khác nhau. - Năng lực chuyên biệt: là sự thể hiện có tính chuyên biệt nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối quan hệ qua lại, chặt chẽ, bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ biện chứng qua lại với tư chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức kĩ năng, kĩ xảo và bộc lộ qua tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động, nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất. 1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua môn Hóa học Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (NLGQVĐ&ST) trong môn Hoá học là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân nhằm giải quyết một nhiệm vụ học tập, trong đó có biểu hiện của sự sáng tạo. Sự sáng tạo trong quá trình GQVĐ được biểu hiện trong một bước nào đó, có thể là một 10
  15. cách hiểu mới về vấn đề, hoặc một hướng giải quyết mới cho vấn đề, hoặc một sự cải tiến mới trong cách thực hiện GQVĐ, hoặc một cách nhìn nhận đánh giá mới hoặc cách cải tiến một thí nghiệm. Cái mới, cái sáng tạo là một sự cải tiến so với cách giải quyết thông thường. Cái mới, sáng tạo ở đây là mới so với NL, trình độ của học sinh, mới so với nhận thức hiện tại của HS. NLGQVĐ&ST của HS được bộc lộ, hình thành và phát triển thông qua hoạt động GQVĐ trong học tập hoặc trong cuộc sống. Những chủ đề dạy học Hoá vô cơ có nội dung gắn với thực tiễn thường tạo cho giáo viên (GV) nhiều cơ hội để khai thác phát triển NLGQVĐ&ST cho HS vì qua những chủ đề này, HS không chỉ có điều kiện vận dụng các kiến thức Hoá học một cách linh hoạt mà còn vận dụng cả kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân vào việc GQVĐ và qua đó thể hiện những nét sáng tạo riêng của mỗi cá nhân. Bảng 1. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề NL STT Biểu hiện thành phần - Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ Nhận ra ý các nguồn thông tin khác nhau; 1 tưởng mới - Phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Phát hiện và - Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống. 2 làm rõ vấn - Phát hiện và nêu tình huống có vấn đề trong học tập và đề cuộc sống. - Nêu ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý Hình thành tưởng khác nhau; 3 và triển khai - Hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi ý tưởng mới giải pháp trước trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. Đề xuất, lựa - Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; 4 chọn giải - Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn pháp đề; lựa chọn được các giải pháp phù hợp nhất. - Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp; - Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) Thiết kế và cần thiết cho hoạt động; 5 tổ chức hoạt - Điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách động thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao; - Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. - Đặt câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin Tư duy độc một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; 6 lập - Quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. 11
  16. 1.3. Phương pháp dạy học Dự án 1.3.1. Khái niệm Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh và ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội… Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một phương pháp hay hình thức dạy học. Khái niệm Project được sử dụng trong các trường dạy kiến trúc-xây dựng ở Ý từ cuối thế kỷ 16. Từ đó tư tưởng dạy học theo dự án lan sang Pháp cũng như một số nước châu Âu khác và Mỹ, trước hết là trong các trường đại học và chuyên nghiệp. Đầu thế kỷ 20 các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sơ lý luận cho phương pháp dự án (The Project Method) và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban đầu, phương pháp dự án (PPDA) được sử dụng trong dạy học thực hành các môn học kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa học xã hội. Sau một thời gian phần nào bị lãng quên, hiện nay PPDA được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển. Ở Việt Nam, các đề án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã được sử dụng trong đào tạo đại học, các hình thức này gần gũi với dạy học theo dự án. Tuy vậy trong lĩnh vực lý luận dạy học, PPDH này chưa được quan tâm nghiên cứu một cách thích đáng, nên việc sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án. DHDA được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều PPDH cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên khi không phân biệt giữa hình thức và PPDH, người ta cũng gọi là PP dự án, khi đó cần hiểu đó là PPDH theo nghĩa rộng, một PPDH phức hợp. Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. 1.3.2. Mục tiêu và đặc điểm của dạy học Dự án 1.3.2.1. Mục tiêu của DHDA DHDA là một trong những PPDH tích cực, lấy HS làm trung tâm và gắn với thực tiễn cuộc sống của chính HS với những mục tiêu sau: 12
  17. - Nội dung học tập theo dự án phải hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế. - DHDA giúp phát triển cho HS những kĩ năng như kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, các kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá). - DHDA rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng khác như tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc nhóm, giao tiếp, … - DHDA cho phép HS làm việc một cách độc lập để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế. - DHDA giúp HS nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. Thường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của dự án, người học không chỉ cần hiểu biết kiến thức Hóa học, mà người học còn phải biểu biết một số kiến thức cả các ngành khoa học có liên quan (Toán học, Vật lý học, Sinh học…) và một số kỹ năng cần thiết (kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng viết báo cáo khoa học, kỹ năng xử lý số liệu bằng bảng thống kê, bằng biểu đồ và đồ thị, kỹ năng sử dụng thiết bị hiện đại…). Chính vì vậy, dạy học theo dự án tạo cơ hội cho người học tự đánh giá mình, tự khẳng định mình thông qua việc thực hiện dự án. 1.3.2.2. Đặc điểm của DHDA Trong các tài liệu về dạy học dự án có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ 20 khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PPDH này đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi của DHDA: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của DHDA như sau: - Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. - Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. - Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. - Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. - Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. 13
  18. - Tính tự lực cao của người học: Trong DHDA, người học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. - Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DHDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội. - Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. Ta có thể tóm tắt đặc điểm của DHDA bằng sơ đồ sau: Định hướng Định hướng hứng thú hành động Định hướng thực tiễn Định DẠY HỌC Tính phức hướng KN DỰ ÁN hợp mềm Cộng tác Định làm việc hướng sản phẩm Tính tự lực cao của HS 14
  19. 1.3.2.3. Các dạng của dạy học theo dự án DHDA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án: a. Phân loại theo chuyên môn - Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. - Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. - Dự án ngoài chuyên môn: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường. b. Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học. c. Phân loại theo sự tham gia của GV: dự án dưới sự hướng dẫn của một GV, dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều GV. d. Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau: - Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học. - Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học. - Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”). Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông. Trong đào tạo đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn. e. Phân loại theo nhiệm vụ Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng sau: - Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. - Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình. - Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác. - Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên. Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. 15
  20. 1.3.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp 1.3.3.1. Ưu điểm DHDA là PPDH hiện đại, có nhiều ưu điểm nổi trội: - DHDA gắn lý thuyết với thực hành, tư duy với hành động, nhà trường với xã hội, từ đó làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn. - DHDA phát huy được tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. - DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển. - DHDA giúp người học phát triển khả năng giao tiếp, năng lực đánh giá, vận dụng kiến thức. - DHDA giúp HS rèn luyện năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. 1.3.3.2. Nhược điểm Bên cạnh các ưu điểm đã nêu ở trên, DHDA cũng có những hạn chế cần khắc phục như sau: - DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống, cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản. - DHDA phải đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy, DHDA không thay thế cho các PPDH khác mà là hình thức bổ sung cần thiết cho PPDH truyền thống. - DHDA đòi hỏi phương tiện, cơ sở vật chất và tài chính phù hợp. Tóm lại DHDA là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. 1.3.4. Hồ sơ bài dạy theo phương pháp dạy học Dự án Để tiến hành DHDA một cách hiệu quả, GV cần xây dựng được hồ sơ bài dạy một cách đầy đủ và chi tiết. Hồ sơ bài dạy trong DHDA bao gồm: Bộ câu hỏi định hướng, kế hoạch thực hiện, tình huống xuất hiện dự án, các ý tưởng dự án, các công cụ đánh giá và công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo. Các thành phần trong hồ sơ bài học dự án bao gồm: - Xây dựng các ý tưởng dự án; - Kế hoạch thực hiện dự án; - Bộ câu hỏi định hướng bao gồm: Câu hỏi khái quát; Câu hỏi nội dung; Câu hỏi bài học; Câu hỏi dẫn dắt; - Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm (gồm các phiếu đánh giá): Tiêu chí đánh giá; Phiếu đánh giá (phiếu đánh giá nhóm và phiếu tự đánh giá); - Các công cụ trợ giúp, nguồn tư liệu tham khảo. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2