intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành cho học sinh THPT thông qua thí nghiệm thực hành lớp 10 cơ bản

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:48

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là hệ thống các thí nghiệm vô cơ trong giảng dạy hóa học lớp 10 cơ bản. Vận dụng các thí nghiệm giúp tăng hứng thú học tập cho học sinh trong chương trình hóa học vô cơ lớp 10 cơ bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành cho học sinh THPT thông qua thí nghiệm thực hành lớp 10 cơ bản

  1. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 2 1.   Lí do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 2 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4.Những đóng góp mới của đề tài 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 PHẦN II. NỘI DUNG 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3 1 Cơ sở lí luận 3 1.1 Hoạt động thí nghiệm dạy học 3 1.2. Hứng thú 5 Chương II. Thiết kế hệ thống thí nghiệm vô cơ trong dạy học hóa học 10 cơ bản 5 2.1. Nguyên tắc thiết kế thí nghiệm trong dạy học hóa học 10 2.2 Hệ thống hoạt các thí nghiệm giúp tăng kĩ năng thực hành hóa học 10 cơ bản 11 2.3 Một số giáo án thực nghiệm lên lớp có sử dụng thí nghiệm đã thiết kế 26 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm và phân tích kết quả 47 3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nội dung thực nghiệm sư phạm 47 3.2. Phương pháp điều tra 48 3.3. Quy trình nghiên cứu  49 KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo BẢNG DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn tả 1 CTCT  Công thức cấu tạo 2 GV  Giáo viên  3 HS  Học sinh 4 LT Lí thuyết 5 N Số mol 6 PƯ  Phản ứng 7 TT Thực tế  8 CTCT Phương trình hóa học  1
  2. Phần I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhận thức rõ vai trò giáo dục trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước,  nhằm tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hội nhập với thế giới, hội nghị  trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đã nêu rõ “ Tiếp  tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy  tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học,  khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.Tập trung dạy  cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật  và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên  lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại  khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghê thông tin và truyền  thông trong dạy và học.” Hóa học là khoa học thực nghiệm nên trong giảng dạy bộ môn hóa học, việc sử  dụng dụng cụ trực quan và thí nghiệm là một trong những việc làm không thể  thiếu đối với GV.  Để đạt được hiệu quả trong công tác đổi mới thì sự hứng  thú, thái độ và sự quan tâm của người học đối với môn học đóng vai tò rất quan  trọng. Bên cạnh đó sử dụng thí nghiệm trong dạy học giúp học sinh có sự hăng  say hứng thú hơn trong bài học vì các em tận mắt thấy hiện tượng xảy ra, thấy  được sự biến đổi chất hay các điều kiện phản ứng xảy ra.  2
  3. Tuy nhiên, hiện nay tại các trường THPT tồn tại thực trạng học sinh không  hứng thú với các môn học nói chung và môn hóa học nói riêng. GV mới chỉ cung  cấp kiến thức cơ bản cho học sinh  mà chưa thực sự tạo được sựu hứng thú say  mê môn học thông qua các thí nghiệm trong các tiết dạy . Xuất phát từ lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Phát triển năng lực thực hành cho  học sinh THPT thông qua thí nghiệm thực hành  lớp 10 cơ bản”, để nghiên cứu,  nhằm mục đích nâng cao hiệu quả giảng dạy và giúp học sinh tiếp thu bài học  tốt hơn.  2. Mục đích nghiên cứu ­Hệ thống các thí nghiệm vô cơ trong giảng dạy hóa học lớp 10 cơ bản.  ­Vận dụng các thí nghiệm giúp tăng hứng thú học tập cho học sinh trong  chương trình hóa học vô cơ lớp 10 cơ bản. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­Đối tượng: học sinh khối 10 trường tại huyện Yên Thành ­Phạm vị nghiên cứu: các trường THPT tại huyện Yên Thành ­ Thời gian nghiên cứu: tháng 10/2019­ tháng 3/2021 4. Những đóng góp mới của đề tài ­Đề tài góp phần xây dựng hệ thống thí nghiệm trong giảng dạy hóa học vô cơ­  hóa học 10 cơ bản ­Thiết kế bài dạy vận dụng thí nghiệm trong giảng dạy giúp tăng hứng thú học  tập cho học sinh trong chương trình hóa học vô cơ­ hóa học 10 cơ bản 5. Phương pháp nghiên cứu  + Nghiên cứu lý luận:  Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, các  sách giáo khoa, sách bài tập, các tạp chí, sách, báo, đặc san tham khảo có liên  quan tới các thí nghiệm đơn giản giúp tăng hưng thú, rèn luyện kĩ năng thực  hành của học sinh trong các tiết dạy. + Điều tra quan sát: ­ Dự giờ, quan sát việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh trong quá  trình dạy học các vấn đề về chương halogen­ hóa học 10 cơ bản. + Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài. Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ NGHIÊN  CỨU 3
  4. 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN  1.1. Hoạt động thí nghiệm trong dạy học  Thí nghiệm dạy học là thực hiện các phản ứng, các quá trình hóa học phục vụ  cho việc dạy học hóa học.  1.1.1.Vai trò của thực hành thí nghiệm trong dạy học hóa học Thí nghiệm có vai trò rất quan tọng trong nghiên cứu khoa học và đặc biệt  là trong hóa học a) Thí nghiệm là phương tiện trực quan Thí nghiệm là phương tiện trực quan chủ yếu, được dùng phổ biến và giữ vai  trò quyết định trong quá trình dạy học hóa học. Nó giúp gắn liền từ tư duy cụ  thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Thí nghiệm giúp học sinh làm quen với  các chất hóa học và trực tiếp nắm bắt các tính chất vật lí, hóa học của các chất.  Nếu HS không được quan sát được trực tiếp các tính chất như màu sắc, hiện  tượng kết tủa, bay hơi, kết tinh … thì rất khó để hình thành được kĩ năng quan  sát thí nghiệm.   Nếu không có thí nghiệm thì: ­GV sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ ràng và hết ý và  học sinh sẽ khó tưởng tượng được thí nghiệm cụ thể. Nếu thực hiện thí  nghiệm trực tiếp thì HS chỉ cần quan sát thí nghiệm và GV chốt lại những điều  cần rút ra từ thí nghiệm vừa thực hiện. ­ HS tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và thiếu bền vững, mơ hồ về các phản  ứng và hiện tượng kèm theo mỗi phản ứng. Mỗi HS đều sẽ có cách tưởng  tượng khác nhau nên khi GV chỉ mô tả hiện tượng bằng lời HS sẽ có các cách  hình dung khác nhau và có thể khác xa với thực tế. b)Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn Đối với bộ môn hóa học, thực hành thí nghiệm giúp HS làm sáng tỏ vấn đề lí  thuyết, từ đó giúp HS ôn tập và kiểm tra lại các vấn đề lý thuyết đã học, nắm  vững những nội dung đã được học…. Trong giảng dạy hóa học có rất nhiều thí nghiệm gần gũi với thực tế. Vì vậy  thí nghiệm giúp HS vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống. Khi  gặp lại các hiện tượng trong thực tế HS sẽ hình dung lại kiến thức cũ và giải  thích được hiện tượng một cách dễ dàng. Từ đó HS sẽ phát huy được tính tích  cực, sáng tạo, tạo niềm đam mê khoa học và khả năng vận dụng kiến thức nhạy  bén vào thực tế. c) Rèn luyện kĩ năng thực hành Khi thực hiện thí nghiệm hóa học, học sinh phải làm đúng các thao tác cần  thiết, sử dụng lượng hóa chất thích hợp nên HS vừa tăng cường khéo léo và kỹ  4
  5. năng thao tác, vừa phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề. Từ đó, học sinh sẽ hình  thành thành những đức tính của lao động mới: cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn,  chính xác…: Đây là điều mà thí nghiệm ảo không có được. Đối với bộ môn Hóa học: các khái niệm, định luật, hiện tượng, bản chất  hóa học nhiều khi rất trìu tượng, khó hiểu, khô cứng làm HS khó tiếp thu, dễ  nhàm chán, đặc biệt các HS có tư duy không tốt sẽ có xu hướng sợ bộ môn Hóa  học.  Để nâng cao hứng thú học tập bộ môn hóa của học sinh ở trường phổ  thông hiện nay, người giáo viên ngoài các phương pháp dạy học tích cực cần  khai thác thêm các hiện tượng hóa học thực tiễn trong đời sống, các thí nghiệm  vui hóa học đưa vào bài giảng nhằm phát huy tính tích cực, tạo niềm vui, hứng  thú trong học tập bộ môn. d) Các yêu cầu khi sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ­ Thí nghiệm phải gắn với trọng tâm bài giảng, nên chọn các thí nghiệm giúp  học sinh tiép thu những kiến thức trọng tâm. ­ Thí nghiệm phải hấp dẫn, hiện tượng rõ ràng, có tính thuyết phục, kích thích  hứng thú người học. ­Thí nghiệm dễ kiếm hóa chất, đơn giản, dễ thực hiện. ­Thí nghiệm không được mất quá nhiều thời gian, làm ảnh hưởng đến tiến trình  bài giảng. ­ Thí nghiệm phải an toàn ­Số lượng thí nghiệm trong một tiết học phải hợp lý, không quá nhiều. e) Phân loại thí nghiệm trong dạy học hóa học ­ Thí nghiệm do GV biểu diễn, HS quan sát ­Thí nghiệm do HS tự làm ­ Thí nghiệm ngoại khóa, trãi nghiệm sáng tạo ­ Thí nghiệm ở ngoài trường như thí nghiệm thực hành ở nhà của HS. f) Những phương pháp sử dụng trong dạy học hóa học Thí nghiệm là một phương tiện hết sức quan trọng trong dạy học hóa học.  Muốn sử dụng thí nghiệm đạt hiệu quả cao, trước hết phải xác định đúng mục  đích, yêu cầu của thí nghiệm, kết hợp chặt chẽ với bài học, phục vụ cho học  sinh lĩnh hội kiến thức. Có hai phương pháp chính sử dụng thí nghiệm trong dạy  học hóa học: ­Phương pháp nghiên cứu: Dùng thí nghiệm để xác nhận giả thuyết, tự rút ra  kiến thức. ­ Phương pháp minh họa: Dùng thí nghiệm để minh họa kiến thức đã biết. 5
  6. 1.1.2. Phương pháp sử dụng thí nghiệm để kích thích hứng thú trong dạy  học hóa học a) Đặt tình huống vào bài mới Tình huống có vấn đề là hoàn cảnh trong đó xuất hiện mâu thuẫn nhận thức  mà HS chấp nhận viếc giải quyết mâu thuẫn đó như một nhiệm vụ học tập và  sẵn sàng đem sức lực trí tuệ ra giải quyết. Khi ở trong tình huống có vấn đề, trạng thái tâm lý của HS có sự chuyển  biến rõ rệt. Học sinh sau khi chấp nhận mâu thuẫn của bài toán nhận thức, sẽ  xuất hiện nhu cầu bức thiết muốn tìm đáp số của bài toán. Lúc này tính tò mò  vốn có ở HS bị kích thích.Trạng thái tâm lý ngạc nhiên, tò mò, hứng thú là điểm  khởi đầu để các em đi tìm lời giải đáp. Những yếu tố đó tạo nên động cơ học  tập của HS trong giờ học. b)Thí nghiệm biểu diễn TN biểu diễn là TN do GV tiến hành trên lớp để khảo sát hay kiểm chứng  một hiện tượng, định luật hay giả thuyết nào trong khi nghiên cứu tài liệu mới.  TN biểu diễn nếu tổ chức hợp lý sẽ giúp cho HS tiếp thu bài dễ dàng và nhanh  chóng hơn. Các thí nghiệm của giáo viên cần tăng cường theo phương pháp nghiên cứu hạn  chế việc sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh hoạ nhằm phát huy tính  tích cực nhận thức, rèn luyện tính tự học và tư duy của học sinh. Với các thí  nghiệm đơn giản, sử dụng hoá chất ít độc hại khó gây nguy hiểm cho học sinh  ta có thể cho học sinh thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên.  c)Thí nghiệm học sinh tự làm ở nhà TN ở nhà là một loại bài làm mà GV giao cho từng HS hoặc từng nhóm  thực hiện ở nhà để tìm hiểu một hiện tượng, xác định một đại lượng, kiểm  chứng một định luật hóa học nào đó. TN ở nhà được tiến hành trong điều kiện không có sự giúp đỡ, hướng dẫn  và kiểm tra của GV. TN này chỉ đòi hỏi HS chỉ tiến hành với những dụng cụ TN  tự kiếm trong đời sống tự tạo từ những dụng cụ đơn giản. Vì vậy nó tạo nhiều  cơ hội cho sự phát triển hứng thú học tập và ham mê yêu thích môn hóa học của  HS. Ngoài ra, TN ở nhà còn có tác dụng phát triển năng lực sáng tạo của HS qua  việc đề xuất, thiết kế, chế tạo dụng cụ TN nhằm thực hiện các nhiệm vụ học  tập. Nội dung TN ở nhà rất phong phú và đa dạng, có thể là đề xuất các phương  án TN,  tiến hành TN và giải thích hiện tượng. TN ở nhà có thể là định tính hoặc  định lượng. Tuy nhiên, GV cần lựa chọn những đề tài phù hợp với khả năng và  điều kiện của HS, nhất là trong việc tìm kiếm hóa chất cũng như tiến hành TN.  Để kích thích hứng thú cho các em thì kết quả TN phải được báo cáo trước lớp  và nhận được sự đánh giá của GV nhằm động viên và khuyến khích học sinh. 6
  7. 1.2 Hứng thú 1.2.1. Định nghĩa hứng thú Hứng thú là một thuộc tính tâm lý của nhân cách, là một hiện tượng tâm lý phức  tạp được thể hiện khá rộng rãi trong cuộc sống của mỗi cá nhân cũng như trong  các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Có nhiều quan điểm khác nhau về hứng thú,  thậm chí trái ngược nhau: a. Theo quan điểm của các nhà tâm lý học nước ngoài ­Nhà tâm lý học I.PH. Shecbac cho rằng, hứng thú là thuộc tính bẩm sinh vốn có  của con người, nó được biểu hiện thông qua thái độ, tình cảm của con người  vào một đối tượng nào đó trong thế giới khách quan. Nhà tâm lý học người Mỹ Annoi lại quan niệm, hứng thú là một sự sáng tạo của  tinh thần với đối tượng mà con người hứng thú tham gia vào. Harlette Buhler thì coi hứng thú là một hiện tượng phức hợp cho đến nay vẫn  chưa được xác định, hứng thú là một từ, không những chỉ toàn bộ những hành  động khác nhau mà còn  thể hiện cấu trúc bao gồm các nhu cầu. K.Strong và W.James cho rằng hứng thú là một trường hợp riêng của thiên  hướng biểu hiện trong xu thế hoạt động của con người như là một nét của tính  cách. A.G.Côvaliốp coi hứng thú là sự định hướng của cá nhân, vào một đối tượng   nhất định, tác giả đã đưa ra một khái niệm được xem là khá hoàn chỉnh về hứng  thú “Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó, do ý  nghĩa của nó trong cuộc sống và sự hấp dẫn về mặt tình cảm của nó” . b. Theo các nhà tâm lý học, giáo dục học Việt Nam Có nhiều quan niệm khác nhau về hứng thú, các tác giả Phạm Minh Hạc­ Lê  Khanh­ Trần Trọng đưa ra quan niệm về hu tuy nhiên có thể coi quan niệm của  GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn là bao hàm nhất: "Hứng thú là thái độ đặc biệt của  cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả   năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động". 1.2.2. Các loại hứng thú Dựa vào những căn cứ khác nhau, người ta có thể chia hứng thú thành nhiều loại  khác nhau.  * Dựa vào vào nội dung đối tượng của hứng thú và phạm vi hoạt động gắn với  hứng thú người ta chia hứng thú thành các loại sau:  ­ Hứng thú vật chất: biểu hiện như thích thú có đủ tiện nghi, hứng thú ăn mặc…  ­ Hứng thú nhận thức: hứng thú học tập được coi là một biểu hiện đặc biệt của  hứng thú nhận thức. Hứng thú có tính chất chuyên môn như hứng thú toán học,  văn học … cũng thuộc về hứng thú nhận thức.  7
  8. ­ Hứng thú nghề nghiệp: hứng thú nghề kỹ thuật, hứng thú nghề sư phạm …  ­ Hứng thú chính trị ­ xã hội: hứng thú với các công tác xã hội, hứng thú đối với  vấn đề chính trị …  ­ Hứng thú thẩm mỹ: hứng thú hội họa, điện ảnh, sân khấu …  * Dựa vào chiều hướng của hứng thú, có thể chia thành các loại sau đây:  ­ Hứng thú trực tiếp: là hứng thú đối với bản thân trong quá trình nhận thức, quá  trình lao động và sự sáng tạo.  ­ Hứng thú gián tiếp: là hứng thú đối với kết quả hoạt động như hứng thú muốn  có học vấn, có nghề nghiệp, có chức vụ, có địa vị xã hội…  Trong hoạt động học tập người ta thường dùng hứng thú gián tiếp để kích thích  hứng thú trực tiếp của HS. Trong dạy học, cần làm cho HS kết hợp giữa hứng  thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp với một đối tượng thì hứng thú mới được  bền vững.  * Dựa vào tính hiệu lực của hứng thú, ta có thể chia thành 2 loại hứng thú sau:  ­ Hứng thú tích cực: là loại hứng thú khi con người không chỉ quan sát đối tượng  mà còn tiến hành hoạt động để chiếm hữu đối tượng. Hứng thú tích cực là  nguồn kích thích sự phát triển nhân cách, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, năng lực  và tính cách, là nguồn gốc của sự sáng tạo.  ­ Hứng thú thụ động: là loại hứng thú mà con người chỉ dừng lại ở sự thích thú  ngắm nhìn đối tượng nhưng không thể hiện tính tích cực để nhận thức đối  tượng, làm chủ đối tượng và hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực đó. 1.2.3. Vai trò của hứng thú trong việc dạy học Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt  động nhận thức, tăng sức làm việc. Vì thế cùng với nhu cầu hứng thú là một  trong những hệ thống động lực của nhân cách.  Trong bất kỳ hoạt động nào, tạo được hứng thú là điều cực kỳ quan trọng,  làm cho các em say sưa với công việc của mình, đặc biệt là học tập.  Đối với môn Hóa học, có hứng thú các em sẽ có tinh thần học bài, tìm thấy  các lý thú, cái hay trong môn học, không cảm thấy môn học khô khan, khó hiểu  nữa. Từ đó tạo niềm tin say mê học tập, đồng thời nó làm cho các em nhận thức  đúng đắn hơn vai trò của môn Hóa học trong trường phổ thông.  Hứng thú học tập môn Hóa học còn tạo ra những xúc cảm, tình cảm tích  cực ở HS trong quá trình học tập. Nó tạo ra sự say mê, thích thú khi tiếp nhận tri  thức, tạo ra sự hài lòng với kết quả học tập. Đây chính là động lực thúc đẩy các  em tìm tòi, sáng tạo trong học tập hóa học. Vì vậy, hứng thú học tập hóa học tác  động đến toàn diện bản thân người học và hiệu quả của quá trình dạy học môn  Hóa học.  8
  9. Hứng thú học tập môn Hóa học tác động đến HS cả trong và ngoài giờ lên  lớp, kích thích họ tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo để thỏa mãn nhu cầu nhận  thức, đồng thời suy nghĩ tìm ra nhiều hình thức học tập hiệu quả hơn.  Chính vì vậy, hình thành và phát triển hứng thú học tập cho HS là mục tiêu  quan trọng mà mỗi GV hướng tới để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà  trường.  1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn hóa học a. Nhóm các yếu tố chủ quan  + Trình độ nhận thức của HS là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến hứng thú học tập  môn Hóa học. Trình độ nhận thức là cơ sở cần thiết để phát triển hứng thú học  tập, đồng thời là điều kiện quan trọng để bồi dưỡng hứng thú học tập, và chỉ  khi có tri thức ban đầu về đối tượng, những kỹ năng, kỹ xảo đơn giản và những  thao tác trí tuệ nhất định, cá nhân mới có thể nhận thức đối tượng, rồi hứng thú  với đối tượng. Vấn đề nhận thức quá khó hoặc quá dễ đều không làm cho chủ thể hứng  thú. Khi trình độ và năng lực nhận thức của HS thấp thì hầu hết các môn học  đối với học sinh đều quá khó, khó hiểu nên không thể có hứng thú trong học  tập. Ngược lại nếu trình độ và năng lực nhận thức của HS đã phát triển cao mà  các em chỉ được học những cái đã biết thì cũng không tạo ra được hứng thú.  + Động cơ và thái độ học tập của HS: Động cơ quan hệ mật thiết với hứng thú  học tập. Cả động cơ hoàn thiện tri thức và hứng thú học tập đều hướng vào  việc lĩnh hội tri thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. Đồng thời các em học tập một  cách tích cực, tự giác thì dễ dàng nảy sinh hứng thú.  Thái độ đúng đắn đối với môn Hóa học là điều kiện cần thiết và là tiền đề  quan trọng của sự hình thành hứng thú học tập. khi các em ý thức đầy đủ về  môn học sẽ giúp cho sự duy trì và phát triển hứng thú học tập.  + Nhu cầu nhận thức, ham hiểu biết, niềm vui nhận thức sẽ làm nảy sinh khát  khao và luôn tìm tòi để đạt được tri thức, làm cơ sở để hình thành hứng thú.  Việc gắn tri thức hóa học với thực tiễn là biện pháp hiệu quả để khơi dậy nhu  cầu nhận thức của HS và nó kích thích sự tìm tòi, vận dụng của HS trong quá  trình học tập.  b. Nhóm các yếu tố khách quan  Đó là những yếu tố bên ngoài tác động vào chủ thể bằng nhiều con đường khác  nhau, bao gồm :  ­Sự hấp dẫn của môn học. Đây là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến sự hình  thành và phát triển hứng thú học môn Hóa học của HS. Tính hấp dẫn của môn  Hóa học sẽ tạo ra lòng say mê, hứng thú và dẫn đến những hành vi tích cực  trong học tập.  9
  10. ­ Phương pháp và năng lực giảng dạy của GV là yếu tố tác động đến sự hình  thành hứng thú học tập của HS. Nó có khả năng chi phối đến các yếu tố khác  của hứng thú học tập môn Hóa học. Giáo viên cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo  và phù hợp các PPDH khác nhau để  giờ học đỡ nhàm chán. Muốn nâng cao  hứng thú học tập môn Hóa học thì GV phải làm sao cho bài học trở nên hấp  dẫn, sinh động. Biết cách khơi dậy và phát triển nhu cầu nhận thức của HS.  Tầm hiểu biết, cách thức tổ chức và hướng dẫn hoạt động của GV làm sao cho  không khí lớp học luôn vui vẻ, sinh động, tích cực và nghiêm túc. ­Điều kiện vật chất, trang thiết bị như đồ dùng dạy học, phương tiện dạy  học…đều là các yếu tố giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn. ­ Bầu không khí của lớp học cũng là yếu tố khách quan tác động đến hứng thú  học tập. Việc tạo ra không khí lớp học thoải mái, cởi mở sẽ ảnh hưởng thuận  lợi đến hứng thú học tập của HS.  Trong các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hứng thú học tập của HS thì  yếu tố người thầy giữ vai trò quan trọng nhất. Chương II. Thiết kế hệ thống thí nghiệm vô cơ trong dạy học hóa học 10  cơ bản 2.1. Nguyên tắc thiết kế thí nghiệm trong dạy học hóa học ­ Các thí nghiệm cần gắn với nội dung bài giảng, nên chọn các thí nghiệm giúp  HS tiếp thu các kiến thức trọng tâm của tiết dạy. ­ Số lượng thí nghiệm trong một bài học cần được cân nhắc kĩ càng, chỉ nên sử  dụng đủ số lượng thí nghiệm không nên quá nhiều gây loãng. ­Nên sử dụng các hóa chất quen thuộc với HS, chọn các dụng cụ đơn giản  nhưng phù hợp. ­ Chọn các phương pháp thí nghiệm dễ thực hiện, tiết dụng cụ, hóa chất, thời  gian, tỉ lệ thành công cao và đặc biệt là phải an toàn cho HS. Nếu thí nghiệm  thực hiện không thành công, không thể bỏ qua GV cần bình tĩnh kiểm tra, tìm  hiểu nguyên nhân để giải thích cho HS hiểu. 10
  11. ­GV cần chuẩn bị kĩ càng trước khi thực hiện trước mặt HS: Cần điều chỉnh  lượng hóa chất phù hợp để hiện tượng đẹp, rõ ràng, chính xác, bố trí nơi đặt  dụng cụ, hóa chất phù hợp để hiện tượng đẹp, rõ ràng, chính xác, bố trí nơi đặt  dụng cụ, hóa chất hợp lí để HS ngồi ở mọi vị trí trong lớp đều quan sát hiện  tượng thí nghiệm. ­Gắn nội dung thí nghiệm với thực tiễn cuộc sống, cải tiến thí nghiệm phù hợp  với điều kiện thực tế ở trường phổ thông. ­ Các thí nghiệm HS tự làm ở nhà GV cần lựa chọn các thí nghiệm thao tác đơn  giản, hóa chất gần gũi trong cuộc sống, hướng dẫn các thao tác thực hiện thí  nghiệm rỗ ràng cho HS. 2.2 Hệ thống hoạt các thí nghiệm giúp tăng kĩ năng thực hành hóa học 10 cơ   bản Tên thí nghiệm Hình thức  STT Bài học được áp dụng áp dụng Phản ứng tẩy màu  Bài 22: Clo Thí nghhiệm  1 minh họa của khí Clo Làm đóa hoa báo mưa,  Bài 23. Hidro clorua. Axit  HS tự làm ở  2 nắng clohidric và muối clorua nhà  Phân biệt muối ăn  Thí nghiệm  3 Bài 25: Flo ­ Brom – Iot minh họa và muối iot Trứng nổi ­ Trứng  Bài 24: Hidro clorua. Axit  Thí nghiệm  4 chìm clohiđric và muối clorua minh họa Thí nghiệm tính dễ  Thí nghiệm  Bài 23. Hidro clorua. Axit  5 tan của khí HCl trong  minh họa clohidric và muối clorua nước Thử tài thám tử tìm  Thí nghiệm  6 Bài 25: Flo­Brom­Iot dấu vân tay minh họa Khắc chử lên thủy  Thí nghiệm  7 Bài 25: Flo­ Brom­ Iot tinh minh họa Bài 24: Sơ lược về hợp chất có  Thí nghiệm  8 Thổi khí làm đổi màu oxi của clo minh họa Biến màu cho trứng  Bài 23. Hidro clorua. Axit  Thí nghiệm  9 gà  clohidric và muối clorua  minh họa 11
  12. Hổn hợp khí nổ H2+  Thí nghiệm  10 Bài 29: Oxi­ Lưu huỳnh O2 minh họa Thí nghiệm thu gom  Thí nghiệm  11 Bài 30: Lưu huỳnh thủy ngân rơi vãi minh họa  Ảnh hưởng của xúc   Thí nghiệm  Bài 36. Tốc độ phản ứng hóa  12 tác đến tốc độ phản  minh họa học ứng Thí nghiệm đốt cháy  Bài 36. Tốc độ phản ứng hóa  Thí nghiệm  13 đường học minh họa  Tính háo nước của  Bài 33. Axit sunfuric. Muối  Thí nghiệm  14 H2SO4 đặc sunfat minh họa Tính oxi hóa của axit  Bài 33. Axit sunfuric. Muối  Thí nghiệm  15 H2SO4 đặc, nóng sunfat minh họa 2.2.1 Thí nghiệm 1: Phản ứng tẩy màu của khí Clo ­Câu hỏi nêu vấn đề:  GV hướng dẫn thí nghiệm: Thí nghiệm bông hoa nhạt màu theo thời gian Chuẩn bị: ­ Dụng cụ: 2 bông hoa giấy màu hồng, cốc thủy tinh ­ Hóa chất: nước cất, khí Clo Cách tiến hành ­ Xịt ẩm 1 bông hoa giấy, bông hoa còn lại để khô ­ Đưa đồng thời hai bông hoa vào 2 bình đựng khí Clo.  ­ Quan sát hiện tượng, so sánh màu của hai bông hoa. Hiện tượng và giải thích ­ Bông hoa có xịt nước ẩm sau 1 thời gian màu bị phai màu, bông hoa không xịt  ẩm màu không đổi. ­ Khi tan trong nước, một phần clo tác dụng chậm với nước theo phản ứng  thuận nghịch Cl2 + H2O         ↔             HCl             +          HClO                                                                   Axit clohidric        axit hipoclorơ Axit hipoclorơ có tính oxi hóa rất mạnh, nó phá hủy các chất màu, vì thế clo ẩm  có tác dụng tẩy màu. Bông hoa có xịt ẩm chứa nước nên màu bông hoa bị nhạt  12
  13. màu dần, còn bông hoa không có xịt nước thì khí clo không làm mất màu cánh  hoa.  ­ Thí nghiệm giúp học sinh tự khám phá tính chất tẩy màu của khí khí clo, giúp  khắc sâu thêm kiến thức ­Hình thức tổ chức thí nghiệm: Hướng dẫn trực tiếp thí nghiệm trong tiết dạy 2.2.2. Thí nghiệm làm hóa hoa báo mưa nắng GV hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm tại nhà  A. Chuẩn bị 1. Hóa chất: nước muối bão hòa 2. Dụng cụ: giấy nhún, cốc đựng nước B. Cách thực hiện      Dùng loại giấy nhún màu đỏ để làm một đoá hoa hồng, rồi quét nước muối  đặc lên những cánh hoa (hoà muối ăn với nước, khuấy đều, cho thêm muối ăn  cho tới khi muối ăn không tan được nữa là được nước muối đặc, dung dịch  muối bão hoà), rồi cắm đoá hoa đó vào chậu hoa. C. Hiện tượng     Nếu sắc màu của hoa bị nhạt đi thì thời tiết nhất định sẽ nắng, còn màu sắc  hoa trở nên thẫm hơn thì thời tiết sẽ râm hoặc mưa. D. Giải thích Vì đoá hoa giấy thấm nước muối đặc thì dễ dàng hấp thu nước. Ngày râm khí  áp thấp dẫn đến độ ẩm không khí lớn, hoa giấy tiếp xúc với không khí có độ  ẩm lớn thì có thể hấp thu nước trong không khí, nên hao giấy trở nên thẫm màu  hơn lên một chút. Ngược lại, vào ngày nắng khí áp cao, độ ẩm không khí nhỏ,  hoa giấy chẳng hấp thu được nước nên đương nhiên vẫn giữ màu vốn có, hoặc  thấy nhạt đi một chút. Trong muối ăn, ngoài thành phần chủ yếu là NaCl còn có  một số muối khác như MgCl2... 13
  14. 2.2.3. Thí nghiệm phân biệt muối ăn muối iot GV nêu câu hỏi thí nghiệm: Iot là một nguyên tố vi lượng hết sức cần thiết đối  với con người. Cơ thể tiếp nhận được một phần iot cần thiết dưới dạng hợp  chất của iot có sẵn trong muối ăn và một số loại thực phẩm. Để khắc phục sự  thiếu hụt của iot, người ta phải cho thêm hợp chất của iot vào thực phẩm như:  Muối ăn, bột canh, nước mắm, sữa kẹo… Muối iot là muối ăn có trộn thêm một  lượng nhỏ hợp chất của iot (thường là KI hoặc KIO3). Tuy nhiên hiện nay nạn  bán muối giả có dán nhãn iot đang tăng lên, tổ chức y tế khuyến cáo rằng tình  trạng này sẽ gây ra rối loạn phát triển cho sơ sinh.  Vậy làm thế nào để người tiêu dùng phân biệt được muối ăn và muối iot? A. Chuẩn bị 1. Hóa chất: GV chuẩn bị muối iot và muối biển, nước cốt chanh, nước cơm 2. Dụng cụ: Cốc thủy tinh B. Cách tiến hành ­ Hòa tan muối iot và muối ăn thành 2 dung dịch bão hòa ­Cho một thìa nước cốt chanh vào 10 ml dung dịch bão hòa muối iot và muối ăn  ­Thêm vào các dung dịch trên 4­5 giọt nước cơm C. Hiện tượng ­Cốc thủy tinh nào giọt cơm xuất hiện màu xanh đậm thì đó là muối iot D. Giải thích ­ Nước chanh có môi trường axit. Trong môi trương axit, KI không bền bị phân  hủy một phần thành I2. I2 sinh ra kết hợp với hồ tinh bột có trong nước cơm tạo  thành phức chất có có màu xanh.  14
  15. Hình ảnh sản phẩm muối ăn, muối iot và dung dịch iot 2.2.4. Thí nghiệm trứng nổi trứng chìm GV Giới thiệu tình huống bằng đoạn video clip “Trứng nổi ­ trứng chìm” hoặc  mô tả tình huống: A. Chuẩn bị 1. Hóa chất: Nước, muối ăn 2.Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đũa thủy tinh B. Cách tiến hành Chuẩn bị 3 cốc đựng dung dịch trong suốt: Nước cất, 2 cốc nước muối. Thả 3  quả trứng như nhau vào 3 cốc trên thì thấy hiện tượng sau:  Cốc 1: Quả trứng chìm xuống đáy cốc. Cốc 2: Quả trứng nổi lên trên mặt nước. Cốc 3: Quả trứng lơ lửng. Quan sát dự đoán hãy đoán thử các cốc đó chứa dung dịch gì mà làm quả trứng  có thể nổi hoặc chìm? Dựa vào nguyên tắc gì? Em có thể tự làm thí nghiệm này  được không? Hướng dẫn trả lời: Thí nghiệm dựa trên nguyên tắc: chất có tỉ trọng lớn sẽ chìm xuống dưới chất  có tỉ trọng nhỏ hơn. Ba cốc nước đó là: Cốc 1: chứa nước vì tỉ trọng của nước nhỏ hơn tỉ trọng của trứng nên khi cho  quả trứng vào, trứng trong cốc 1 sẽ chìm xuống đáy. Cốc 2 : chứa lượng nước muối bằng cốc 1 (có thể hòa tan lượng muối ăn  khoảng 6 muổng). Cho trứng vào, trứng sẽ nổi lên trên mặt nước do tỉ trọng của  nước muối (cốc 2) lớn hơn trứng nên trứng nổi. Cốc 3: chứa lượng nước ít hơn cốc 2 và hòa tan lượng muối ăn ít hơn (khoảng  2­ 3 muổng ). Cho trứng vào, trứng sẽ nổi. Ta tiếp tục thêm nước vào, trứng sẽ  lơ lửng vì tỉ trọng của nước muối (cốc 3) cân bằng với tỉ trọng của trứng. 15
  16. Hình ảnh 3 cốc thí nghiệm 2.2.5. Thí nghiệm tính tan của khí HCl trong nước A, Chuẩn bị  1. Hóa chất: Khí HCl thu được từ thí nghiệm trên, dung dịch NaOH loãng,  phenolphtalein. 2. Dụng cụ: Bình, cốc thủy tinh, nút cao su có cắm ống vuốt nhọn quay vào  trong. Hình vẽ mô tả thí nghiệm thử tính chất tan của HCl B. Cách tiến hành ­Lắp dụng cụ như hình trên ­ Dùng khí HCl đã thu ở thí nghiệm trên thay nút bình bằng loại nút có gắn ống  vuốt nhọn. Đầu ống vuốt nhọn. Đầu ống vuốt nhọn hướng vào trong bình và dài  đến giữa bình. Úp ngược bình vào trong cốc nước pha quỳ tím hoặc kiềm loãng  có pha vài giọt phenolphtalein. Muốn thí nghiệm nhanh cần nhúng nút có ống  16
  17. vuốt vào nước trước khi cắm vào bình đựng HCl. Nước phun ngay vào bình,  màu của dung dịch thay đôi. D. Hiện tượng ­ Một lát sau nước tong chậu theo ống phun vào bình thành những tia nước màu  đỏ  E. Giải thích ­ Đó là do khí tan nhiều trong nước, tạo ra sự giảm áp suất mạnh trong bình, áp  suất khí quyển đẩy nước vào thế chổ khí HCl đã hòa tan ­ Dung dịch thu được là axit nên là dung dịch quỳ tím ngả sang màu đỏ. 2.2.6. Thí nghiệm thử tài thám tử tìm dấu vân tay GV giới thiệu về thí nghiệm: Những vụ thảm án, các vụ giết người, cướp ngân  hàng hay trọng án… tùy theo trình độ mà thủ phạm có thể vô tình “ để quên”  những bằng chứng tố cáo thân phận của mình. Dấu vân tay là một trong những  chứng cứ sắt đá để chúng ta phá án. Vậy chúng ta có thể lấy dấu vân tay nếu sử  dụng các đồ dùng trong cuộc sống hay không? A. Chuẩn bị  1. Hóa chất: Cồn Iot, giấy có dấu vân tay 2. Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, bộ giá lắp thí nghiệm. B. Cách tiến hành ­ Lấy một tờ giấy sạch, ấn một ngón tay vào mặt giấy rồi nhấc ra sau đó đem  phần giấy có dấu vân tay đặt trên miệng có đựng cồn iot, dùng đèn cồn để đun  nóng phần đáy ống nghiệm. ­ Đợi cho khí màu tím thoát ra từ ống nghiệm, sau một thời gian lấy tờ giấy ra.  Quan sát hiện tượng sảy ra C. Hiện tượng ­Phần giấy in dấu vân tay dần hiện dần dấu vân tay nàu nâu đỏ. Nếu ấn ngón  tay lên một trang giấy trắng rồi cất đi, mấy tháng sau mới đêm thực hiện thí  nghiệm thì dấu vân tay vẫn hiện ra rõ ràng. D. Giải thích ­ Dung dịch cồn iot là dung dịch iot 5%  trong ancol etylic để làm chất sát trùng. ­ Trên đầu ngón tay chúng ta có dầu béo, dầu khoáng và mồ hôi. Khi ấn ngón tay  lên mặt giấy thì những thứ đó sẽ lưu lại trên mặt giấy, tuy nhiên mắt thường  khó nhận ra. Khi đem tờ giấy có vân tay đặt đối diện với mặt miệng ống  nghiệm chứa cồn iôt thì do bị đun nóng iôt “thăng hoa”bốc lên thành khí màu tím  (chú ý tránh ngửi trực tiếp hơi iôt vì hơi iôt độc), dầu béo, dầu khoáng và mồ hôi  17
  18. là các dung môi hữu cơ nên khí iot dễ tan vào chúng, tạo thành màu nâu trên các  vân tay lưu lại.  2.2.7. Thí nghiệm khắc chữ lên thủy tinh GV nêu vấn đề:  ­GV yêu cầu 1 HS lên khắc 1 chữ bất kì lên 1 tâm thủy tinh đã chuẩn bị sẵn  bằng một chiếc đinh. ­Thủy tinh không thể khắc chữ bằng đinh nên chữ mà học sinh dùng đinh khắc  lên sẽ bị nhòe không thể thành chữ ­ GV đặt ra câu hỏi: Vậy làm sao để khắc chữ lên thủy tinh? A. Chuẩn bị 1. Hóa chất: H2SO4 đặc, CaF2 bột, parafin (nến) 2. Dụng cụ: Kính, đèn cồn. B. Cách tiến hành ­ Lấy một lớp tấm kính nhỏ. Đặt cục parafin nhỏ lên tấm kính, hơ nóng để  tráng một lớp parafin đều lên tấm kính. ­ Lấy parafin hơ nóng cho dẻo, nặn thành bờ xung quanh tấm kính. Lấy đinh  nhọn viết lên tấm kính đã tráng parafin một chữ nào đó tùy ý. Thổi cho bay hết  các vụn parafin một chữ nào đó tùy ý. Thổi cho bay hết các vụn parafin đã cạo  trên. Nhỏ ít giọt axit H2SO4 đậm đặc cho thấm hết các rãnh chữ, sau đó rắc lên  một ít bột CaF2. ­ Đặt băng giấy quỳ xanh chăng ngang lên bờ tấm kính. Lấy tấm kính khác đậy  lên trên. Sau chừng 30­40 phút, giấy quỳ chuyển sang màu đỏ. ­ Nhúng tất cả vào nước nóng. Bóc lớp parafin đi, sẽ thấy nét chữ hiện lên tấm  kính. Không dùng dao cạo lớp parafin vì gây xây xát mặt kính.   18
  19.         Một số hình ảnh khắc chữ, hình vẽ lên thủy tinh bằng dung dịch HF C. Giải thích ­ Dung dịch axít flohidric (HF) là dung dịch axit yếu nên khi muối canxi florua tác  dụng với axít sunfuric sẽ tạo thành axit flohidric. CaF2 + H2SO4 → CaSO4 + 2HF ­ Dung dịch axit flohidric là mmột dung dịch axit yếu nhưng nó lại có tính chất  đặc biệt là có thể hòa tan thử tinh. Chính vì vậy dung dịch HF được dùng để  khắc chữ tạo hoa văn lên các đồ vật làm thủy tinh. 4HF + SiO2→ SiF4 + 2H2O 2.2.8. Thí nghiệm thổi khí làm đổi màu dung dịch A. Chuẩn bị ­ Dụng cụ: Bình tam giác, nút cao su có cắm ống thủy tinh ­ Hóa chất: Clorua vôi, nước cất B.Cách tiến hành ­ Hòa tan 2­3 thìa clorua vôi vào 50ml nước cất. Đậy bình tam giác bằng nút cao  su có cắm ống thủy tinh. ­ Thổi hơi vào bình tam giác đựng nước clorua vôi. Quan sát hiện tượng sảy ra C. Hiện tượng ­ Sau một lát, nước clorua không màu trở nên vẫn đục. Nhưng tiếp tục thổi, sẽ  thấy dung dịch trở lại thành trong suốt.  D.Giải thích ­ Clorua vôi là chất bột màu trắng, xốp, có công thức phân tử là Ca(OCl)2. ­ Khi thổi hơi vào bình pha nước clorua vôi, do có khí CO2 2CaOCl2 + CO2 + H2O → CaCO3↓ + CaCl2 + 2HClO 2.2.9. Thí nghiệm biến màu cho trứng gà A. Chuẩn bị 1.Hóa chất: Dung dịch axit clohidric loãng, trứng gà công nghiệp 19
  20. 2. Dụng cụ:cốc thủy tinh, giấy lau B. Cách tiến hành ­ Để quả trứng gà vào cốc thủy tinh. ­ Từ từ rót dung dịch axit HCl loãng ngập quả trứng. ­ Sau khoảng 2 phút vớt quả trứng ra. Lấy giấy lau lau sạch vỏ trứng ­ Quan sát màu của vỏ trứng C. Hiện tượng ­ Vỏ quả trứng sủi bọt khí rót dung dịch HCl vào cốc thủy tinh ­ Dùng giấy lau lau quả trứng thì màu quả trứng biến đổi từ màu vàng sang màu  trắng như trứng gà ta D. Giải thích ­ Vỏ trứng gà có thành phần chính là CaCO3. Nên khi rót axit clohidric vào cốc  chứa trứng gà sẽ có phản ứng tạo khí CO2   CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O ­ Vỏ trứng gà sau khi bị bào mỏng bằng axit HCl thì sẽ mỏng hơn và có màu  trắng  giống trứng gà ta.          Hình ảnh so sánh trứng gà công nghiệp chưa tẩy trắng và đã tẩy trắng Lưu ý: Trứng gà sau khi đã sử dụng thí nghiệm không nên sử dụng làm thực  phẩm do đã ngâm với hóa chất. 2.2.10. Thí nghiệm phản ứng nổ của hổn hợp khí O2 và H2 A. Chuẩn bị 1. Hóa chất 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2