intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực toán cho học sinh THPT từ bài toán diện tích tam giác

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến là tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình thực tế trong giảng dạy bộ môn toán ở trường THPT. Trên cở sở những ưu khuyết điểm đề ra giải pháp thực hiện. Đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực toán cho học sinh THPT từ bài toán diện tích tam giác

  1. MỤC LỤC TT Nội dung Trang 1 A.  Đặt vấn đề 2 B. Nội dung    2    I. Bài toán nền cơ bản. 5 3   II. Ứng dụng chứng minh một số định lý hình  9 học 4  III. Ứng dụng giải các bài toán về tỷ số. 13 5  IV. Ứng dụng giải bài toán trong tọa độ phẳng. 19 6  V. Ứng dụng giải bài toán bất đẳng thức, cực trị 24 7 C. Kết luận 32 8  Tài liệu tham khảo 33 1
  2. A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Toán học là bộ  môn khoa học quan trọng có nhiều  ứng dụng trong cuộc   sống. Do đó việc giảng dạy truyền thụ kiến thức toán học trong nhà trường đối  với mỗi giáo viên và việc học Toán tiếp thu kiến thức với học sinh là một  nhiệm vụ hết sức quan trọng. Quá trình dạy và học luôn là một quá trình động  theo hướng phát   triển,  tìm  tòi  ngày càng  cao.  Đứng trước  yêu cầu  đổi mới   phương pháp giáo dục hiện nay,  mỗi người giáo viên hoàn toàn phải tự  mình  nghiên cứu những vấn đề  gặp phải. Trong thực tế giảng dạy, để  tìm cách giúp   học sinh tiếp thu kiến thức một cách mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo thì người  giáo viên cũng phải có cách truyền đạt linh hoạt và sáng tạo. Ngoài ra đối với mỗi người giáo viên nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ  nhằm không ngừng nâng cao trình độ  nghiệp vụ. Với yêu cầu thực tế  và suy  nghĩ như vậy, với trách nhiệm là một giáo viên tham gia giảng dạy trực tiếp tôi  xin đóng góp những suy nghĩ và hướng giải quyết trong đề  tài này mong muốn  góp phần vào giải quyết một vấn đề khó khăn mà chúng ta thường gặp phải khi   đứng lớp. Do Hình học mang tính chất tư duy, trừu tượng cao dẫn đến học sinh ngại   học hình. Điều này nói lên thực tế  việc dạy và học hình học  ở  trường THPT   hiện nay còn nhiều bất cập. Nguyên nhân sâu xa là việc học sinh nắm kiến thức   từng phần chưa chắc còn lỏng lẻo hời hợt, hơn nữa việc vận dụng kiến thức   vào giải toán  Hình học không linh hoạt không nắm được vào cái đích của một   vấn đề, không tìm được hướng giải chính cho từng bài toán riêng biệt. Để  dần   đưa trình độ học sinh lên tiếp cận với những kiến thức cao hơn tôi lựa chọn và   giới thiệu chuyên đề  "Phát triển năng lực toán cho học sinh THPT từ  bài toán diện tích tam   giác”.  Nội dung chuyên đề bó gọn trong việc giới thiệu các bài toán tính toán và   sử dụng phương pháp diện tích vào giải quyết một số bài tập mà nếu dùng các  phương pháp thông thường sẽ  gặp khó khăn nhưng nếu sử  dụng phương pháp   diện tích ta sẽ  có một lời giải hay và linh hoạt. Trong phạm vi đề  tài này ta   không bàn đến việc thay đổi cách dạy cách học của cả bộ  môn Hình học mà ta  chỉ  nói đến một vấn đề  học sinh gặp rất nhiều khó khăn đó là đứng trước   những bài toán tính toán diện tích và áp dụng diện tích để  chứng minh các đại  lượng không đổi, các bài toán về bất đẳng thức, cực trị trong hình học học sinh   2
  3. thường không biết suy nghĩ bắt đầu từ  đâu, hướng suy nghĩ như  thế  nào và cái  đích cần nhắm tới là gì? Đứng trước bài toán ta có thể  có nhiều hướng suy nghĩ nhiều cách giải   nhưng chắc chắn mỗi bài toán đều có điều chốt căn bản mà ta cần bám vào để  khai thác. Như trên đã nói đề tài này  tập trung vào giải quyết các bài toán tính  toán diện tích và sử  dụng phương pháp diện tích để  chứng minh các bài toán  hình học khác. Để  làm tốt các dạng bài tập này, trước hết cần giúp cho học sinh nắm   chắc các nội dung kiến thức liên quan đến diện tích. Ngoài ra để giải được các  bài toán với mức độ yêu cầu cao về suy luận thì học sinh phải có sự phán đoán,   biến đổi linh hoạt các công thức, đôi khi cần phải có một cách nhìn tổng quát để  có thể cắt ghép hình một cách hợp lý. Với mục đích giúp cho học sinh có một cái nhìn khái quát, hướng suy nghĩ  đúng đắn để tìm tòi lời giải cho một bài toán, Nội dung chính tôi muốn trình bày   trong đề  tài này là qua những ví dụ  thực tế, bài tập thường gặp  ở  trường phổ  thông mà có thể  sử  dụng phương pháp diện tích để  tìm ra lời giải đơn giản   ngắn gọn và dễ hiểu. Qua những ví dụ cụ thể như vậy học sinh tiếp cận được   một phương pháp mà  thường học sinh không quen sử dụng đó là phương pháp  diện tích trong chứng minh Hình học. Bằng cách đó tạo cho học sinh hứng thú  hơn với loại toán này nói riêng và Hình học nói chung. Từ  đó yêu cầu học sinh  tiếp tục tìm tòi nghiên cứu và sáng tạo hơn trong việc học Toán ở nhà trường. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình thực tế trong giảng dạy bộ môn  toán ở trường THPT. Trên cở sở những ưu khuyết điểm đề ra giải pháp thực  hiện. Đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Tìm hiểu cách dạy của GV, cách học của học sinh ở các lớp đại trà và lớp  bồi dưỡng HSG môn toán  của trường THPT Nam Đàn 2.  4. Mục tiêu đề tài: Đối với giáo viên:       +Phục vụ giảng dạy và thi giáo viên giỏi.       +Bồi dưỡng HSG. Đối với học sinh:      + Phục vụ việc học và thi HSG. 3
  4.      + Biết cách nhìn nhận phân tích các vấn đề  toàn diện và khái quát  hơn. 5. Nội dung đề tài gồm 5 phần chính I. Bài toán nền cơ bản. II. Ứng dụng chứng minh một số định lý hình học III. Ứng dụng giải các bài toán về tỷ số. IV. Ứng dụng giải bài toán trong tọa độ phẳng            V. Ứng dụng giải bài toán bất đẳng thức, cực trị. 6. Các phương pháp nghiên cứu chính + Điều tra tìm hiểu việc dạy và học ở các lớp bồi dưỡng HSG. + Dự giờ rút kinh nghiệm giảng dạy  + Phân tích đánh giá quá trình tiếp thu bài học của học sinh thông qua  kiểm tra, trắc nghiệm. + Tham khảo các bài viết, các ý kiến trao đổi về việc dạy và học toán  trong các cuộc thảo luận về đổi mới phương pháp giảng dạy, trong các tài liệu  và sách tham khảo về bộ môn toán. Trong quá trình nghiên cứu và thể nghiệm đề tài này, tôi nhận được rất  nhiều ý kiến đóng góp quý báu của bạn bè đồng nghiệp. Khi bắt tay vào viết đề  tài này do quỹ thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong  tiếp tục  nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để để đề tài  của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.  Xin chân thành cảm ơn !. 4
  5. B. NỘI DUNG I. BÀI TOÁN NỀN CƠ BẢN Để làm tốt các dạng bài tâp, trước hết cần giúp học sinh nắm chắc các  nội dung kiến thức liên quan đến diện tích  a) Các công thức tính diện tích tam giác:  1 1 1 1)  S∆ = aha = b.hb = c.hc 2 2 2 1 1 1 2)  S∆ = ab.sin C = ac sin B = bc sin A 2 2 2 abc 3)  S∆ = 4R 4)  S∆ = p.r 5)  S∆ = p( p − a )( p − b)( p − c) 6)  S∆ = ( p − a)ra = ( p − b)rb = ( p − c)rc Ở đây: +)  a, b, c  là các cạnh đối diện với các đỉnh tương ứng  A, B, C . +)  ha , hb , hc  là các đường cao của tam giác kẻ từ đỉnh  A, B, C . +)  R  là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác +)  r   là bán kính đường tròn nội tiếp tam giác +) ra , rb , rc  là bán kính đường tròn bàng tiếp (tiếp xúc  ngoài tam giác) a+b+c +)  P =  là nửa chu vi của tam giác 2 b) Bổ đề về tỉ số diện tích Bổ đề 1: Nếu hai tam giác có cùng đáy thì tỉ số diện tích bằng tỉ số hai đường  cao, nếu hai tam giác có cùng chiều cao thì tỉ số diện tích bằng tỉ số đáy. Bổ đề 2: Cho tam giác  ABC ,  D   và  E   là các điểm thuộc đường thẳng  AB  và  S ABC AD AE AC  . Khi đó  = . S ADE AB AC c) Công thức tính diện tích của tứ giác 5
  6. ­ Diện tích tứ giác bằng nửa tích hai đường chéo nhân với góc tạo bởi hai  đường chéo. ­ Nếu tứ giác có hai đường chéo vuông góc thì diện tích tứ giác bằng nửa  tích hai đường chéo.  B ài toán 1.1    :  Diện tích   ∆ABC   không đổi khi   BC   cố  định và   A   di động trên  đường thẳng  d / / BC  . A1 A A2 d ha B C                                             ( ha  không đổi)  B ài toán 1.2:      Hai tam giác có chung đỉnh   M , hai đáy   AB   và  CD   thuộc một  đường thẳng thì: S ∆MAB AB = S ∆MCD CD M hm A B C D ( hm  chung)   Cho  ∆ABC ,  B1 , C1  thứ tự trên cạnh  AB, AC  .   B ài toán 1.3:   A S ∆AB1C1 AB1. AC1 Chứng minh rằng:  = S ∆ABC AB. AC C1 Giải:   B1 S ∆AB1C1 S ∆AB1C1 S∆AB1C Cách 1:  = . S ∆ABC S ∆AB1C S ∆ABC B 6C
  7. S ∆AB1C1 AC1 AB1 Áp dụng bài toán ta có:  = . S ∆ABC AC AB Cách 2: Dựa vào công thức tính diện tích thứ 2 1 ) S ∆AB1C1 AB1. AC1.sin A S ∆AB1C1 AB1. AC1 Ta có: =2 ) = S ∆ABC 1 S ∆ABC AB. AC AB. AC.sin A 2 Bài   toán   1.4:  Cho   ∆ABC ,   B1 , C1 thuộc   cạnh   AB, AC   thỏa   mãn   B1 , C1 / / BC .  Chứng minh rằng: 2 S ∆AB1C1 �AB � AB = � 1 �= k 2 , với  k = 1 S ∆ABC �AB � AB Giải: Bài toán 1.4 là trường hợp đặc biệt của bài toán 1.3 Từ  tính chất song song   B1 , C1 / / BC � ∆AB1 C1 : ∆ABC   (k là tỷ  số   đồng  dạng) Ta có "Tỷ số diện tích hai tam giác đồng dạng bằng bình phương tỷ số đồng  dạng."  Bài toán 1.5: Cho tứ giác  ABCD  nội tiếp được và có các cạnh  a, b, c, d . Chứng  minh rằng diện tích tứ giác đó được tính theo công thức sau: S = ( p − a )( p − b)( p − c)( p − d )  , trong đó  p  là nửa chu vi tam giác. Giải:  Giả sử  ABCD  là tứ giác nội tiếp với độ dài cạnh là  a, b, c, d . (hình bên) � � Khi đó:     A+ C = 1800   nên sin C = sin A cos C = − cos A , 1 1 Ta có  S = S ABD + SCDB = ad sin A + bcsinC   2 2 Hay  2S = ( ad + bc)sin A  ,   2S suy ra   sin A =   ad + bc Mặt khác, tam giác  ABD  có  BD 2 = a 2 + d 2 − 2ad cos A   Còn tam giác CBD  có:  BD 2 = b 2 + c 2 − 2bc cosC = b 2 + c 2 + 2bc cosA . 7
  8. Suy ra  a 2 + d 2 − b 2 − c 2 = 2(ad + bc)cos A   a 2 + d 2 − b2 − c2 Nên  cos A =   2(ad + bc) Do  sin 2 A + cos 2 A = 1  nên 16S2 + (a 2 + d 2 − b 2 − c 2 )2 = 4(ad + bc) 2    Vậy 16S2 = [ 2(ad + bc)] − (a 2 + d 2 − b 2 − c 2 ) 2   2 = (2ad + 2bc + a 2 + d 2 − b 2 − c 2 )(2ad + 2bc − a 2 − d 2 + b 2 + c 2 ) =� ( a + d ) 2 − (b − c ) 2 � � (b+ c) 2 − (a − d ) 2 � �� � �  = (a + d + b − c )(a + d − b + c )(b + c + a − d )(b + c − a + d )   = (2 p − 2c)(2 p − 2b)(2 p − 2d )(2 p − 2a)   = 16( p − a)( p − b)( p − c)( p − d )   Từ đó ta có  S = ( p − a)( p − b)( p − c)( p − d ) Bài toán 1.6 Cho tam giác  ABC . Gọi  ra  là bán kính đường tròn bàng tiếp góc  A .  Chứng minh rằng diện tích tam giác  ABC tính được theo công thức: S = ( p − a) ra   Giải:  Gọi  Q, R, P  là các tiếp điểm của  đường tròn bàng tiếp  (J,ra ) lần lượt  với các đường thẳng  BC , CA, AB   (h. bên) thì: 1 cr S JAB = AB.JP = a   2 2 1 br S JAC = AC.JR = a 2 2 1 ar S JBC = BC.JQ = a 2 2 b+c−a a + b + c − 2a Ta có:   S = S JAB + S JAC + S JBC = ra = ra 2 2 Vậy        S = ( p − a)ra                   8
  9.   II. ỨNG DỤNG CHỨNG MINH MỘT SỐ ĐỊNH LÝ HÌNH HỌC Bên cạnh các phương pháp như  sử  dụng phép biến hình, phương pháp  véc­tơ, phương pháp tọa độ... thì phương pháp diện tích là một phương pháp  mạnh để giải toán hình học, chứng minh các định lý, công thức.  Các công thức tính bán kính các đường tròn đặc biệt trong tam giác, định  lý Pythagore, Ceva, Menalaus, tính chất đường phân giác, đường thẳng Newton,   định lý Carnot... đều có những cách chứng minh gọn gàng thông qua diện tích.  Bài toán 2.1:  (Định lý Pi ta go) Chứng minh rằng trong một tam giác vuông thì  bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông. Giải:  Định lý Pi ta go có nhiều cách chứng minh bằng cách sử  dụng các tính  chất cơ  bản của diện tích (cắt ghép hình). Sau đây là một số  cách (thể  hiện  bằng hình vẽ) Cách 1 Cách 2 Bài toán 2.2: (Tính chất đường phân giác). Cho tam giác  ABC ,  9
  10. DB AB AD  là đường phân giác trong. Chứng minh rằng  = DC AC Giải:  S ABD DB DE. AB AB Ta có  = = = S ACD DC DF . AC AC (Vì  DE = DF )  B ài toán 2.3     (Định lý Mê­nê­la­uýt) Cho  ∆ABC , vẽ đường thẳng  ∆  cắt  AB, AC , BC  (kéo dài) lần lượt tại  M , N , P .  AM BP CN Chứng minh rằng  . . = 1  (Định lý Mê­nê­la­uýt) MB PC NA Giải:   Cách 1: Áp dụng tính chất đường song song Kẻ  CI / / AB  (hình vẽ) CN CI Ta có:  =  (1)  NA AM BP MB =  (2) PC CI AM AM =  (3) MB MB AM BP CN AM MB CI Từ (1), (2), (3)  � . . = . . = 1.     MB PC NA MB CI AM Cách 2: Áp dụng tỉ số diện tích tam giác (bài toán 1.2) A Gọi  S ∆NAM = S1 ; S ∆NMB = S 2 S ∆MCN = S3 ;  S ∆NCP = S5 ;  S∆NBP = S6 ∆ M S1 N S2 S3 S5 B P10 S6 C
  11. AM BP CN S1 S6 S3 S6 S3 PN MN Ta có:  . . = . . = . = . =1 MB PC NA S 2 S5 S1 S 2 S5 NM NP  B ài toán 2.4:     (Định lý Carnot)  Cho tam giác  ABC  nhọn có  d a , db , dc  lần lượt là khoảng cách từ tâm  đường tròn ngoại tiếp  O  đến các cạnh  BC , CA, AB . Gọi  R, r   lần lượt là bán  kính đường tròn ngoại tiếp và nội tiếp tam giác. Khi đó ta có hệ thức:     d a + db + d c = R + r Giải:  (Phụ thuộc hình vẽ) A N P O M C B Ta thấy tứ giác  ONAP  nội tiếp trong đường tròn đường kính  AO nên theo định lí  Ptoleme: c b a . AP.ON + AN .OP = AO.PN � .d b + .d c = R. � c.d b + b.d c = R.a 2 2 2 Hoàn toàn tương tự, ta có:  b.d a + a.db = R.c, a.d c + c.d a = R.b Ta cũng có:  d a .a = OM .BC = 2SOBC . Tương tự:  db .b = SOCA ,  d c .c = SOAB . Cộng tất cảc các đẳng thức trên lại, ta có: ( a + b + c)(d a + d b + d c ) = R(a + b + c) + ( SOAB + SOBC + SOCA ) � 2 p(d a + d b + d c ) = R.2 p + 2S � d a + d b + d c = R + r . 11
  12.   (Định lý Xê­va) Cho tam giác  ABC .  D, E , F  là các điểm trên các   B ài toán 2.5:   cạnh  BC , AC   và  AB . Chứng minh rằng  AD, BE  và CF  đồng quy khi và chỉ khi  DB EC FA . . =1 DC EA FB   Giải:   DB SOBD EC SOEC FA SOAF Ta có  = , = , = DC SOCD EA SOEA FB SOBF DB EC FA SOBD SOEC SOAF Suy ra  = . .           (1) DC EA FB SOCD SOEA SOBF Mặt khác ta có  SOBD OB.OD SOEF OC.OE SOAF OA.OF = , = , =  (2) SOEA OE.OA SOBF OB.OF SOCD OC .OD     Từ (1) và (2) ta có điều cần chứng minh.  B ài toán 2.6:     (Đường thẳng Newton). Chứng minh  rằng trong một tứ giác ngoại tiếp thì tâm đường  tròn nội tiếp và trung điểm của hai đường chéo  cùng thuộc một đường thẳng. Giải: Cách 1.  Nối dài  DA  và CB  cắt nhau tại  P . Trên  DA  lấy  điểm  D '   sao cho  PD ' = AD  và trên BC lấy điểm  C '   sao cho  PC ' = BC . Để ý rằng do  M  và  N  là trung điểm của  BD  và  AC  nên ta có 1 S MAD + S MBC = S MAB + S MCD = S ABCD   2 1 S NAD + S NBC = S NAB + S NCD = S ABCD   2 Theo cách dựng điểm  D '  và  C '  và hai đẳng thức trên, ta có  S MPD' + S MPC ' = S NPD' + S NPC ' � S MD 'PC ' = S ND' PC '   � S MD'C ' = S ND'C ' � MN / / D 'C '  (1) Mặt khác do tứ giác  ABCD  ngoại tiếp đường tròn nên ta có  AD + BC = AB + CD . 12
  13. 1 SOAD + SOBC = SOAB + SOCD = S ABCD    2 Lý luận tương tự như trên ta cũng có  OM / / D 'C '  (2) Từ (1) và (2) suy ra  M , I , N  thẳng hàng (đpcm). Cách 2. 1 Ta có  S IAB + S ICD = S IBC + S IAD = S ABCD = S AMB + SCMD   2 Suy ra  S IAB − S AMB = SCMD − S ICD    Hay   S AMI − S BMI = SCMI − S DMI   Mà   S MBI = S DMI   nên   S AMI = SCMI , do đó   MI   đi qua trung  điểm của   AC    hay  M , I , N  thẳng hàng 13
  14. III. ỨNG DỤNG GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀ TỶ SỐ   B ài toán 3.1    :  Cho   ∆ABC đều cạnh a.   M   là điểm bất kỳ  thuộc miền trong (cả  bờ) của tam giác. Chứng minh tổng khoảng cách từ  M đến ba cạnh của tam giác  không đổi. Giải: Chứng minh  MH + MI + MK  không đổi. Ta có  S ∆MBC + S ∆MCA + S ∆MAB = S ∆ABC 1 1 1 1 � a.MH + b.MI + c.MK = h.a 2 2 2 2 � MH + MI + MK = h , với mọi  M thuộc miền trong, kể cả bờ của tam giác  đều.  MH + MI + MK Ta có tỷ số  = 1. h  B ài toán 3.2:     Cho  ∆ABC .  M là điểm thuộc miền trong tam giác. Giả sử  AM , BM , CM  lần lượt cắt  BC , CA, AB  tại  A1; B1; C1 . Chứng minh:  A1M B1M C1M + + = 1. A1 A B1B C1C Giải:  Cách 1: Qua  M  kẻ  MB ' / / AB, B ' BC   MC ' / / AC , C ' BC   Do  M  thuộc miền trong tam giác, từ  tính chất song song ta có: A1M A1B ' A1C ' B ' C ' = = =   (1) A1 A A1B A1C BC B1M CC ' = (2) B1B CB C1M BB ' = (3) C1C BC A1M B1M C1M B ' C ' C ' C B ' B Từ (1)+(2)+(3)  � + + = + + = 1. A1 A B1B C1C BC BC BC 14
  15. Cách 2: Áp dụng tỷ số diện tích tam giác S ∆MBC A1M h AM Ta có    =     (1)       ( Vì  m = 1  ) S ∆ABC A1 A ha A1 A S ∆MCA B1M =     (2) S ∆ABC B1B S ∆MAB C1M =     (3) S ∆ABC C1C A1M B1M C1M Từ (1) + (2) + (3)  � + + = 1.  ( Vì   S ∆MBC  +  S ∆MCA  +  S ∆MAB  =  S ∆ABC ) A1 A B1B C1C   Cho tam giác  ∆ABC nhọn. Các đường cao  AD, BE , CF  cắt nhau tại   B ài toán 3.3   PDEF r H  . Chứng minh rằng  P = , trong đó  r , R  lần lượt là bán kính đường tròn  ABC R nội tiếp và ngoại tiếp tam giác  ∆ABC .  Giải:  Ta chứng minh được  OA ⊥ EF , OB ⊥ DF   và OC ⊥ DE .  Vì  ∆ABC  nhọn nên  O  nằm bên trong tam  giác, từ đó ta có   S ABC = SOEAF + SODBF + SODCE 1 1 1 1 � r.PABC = DE.OA + DF .OB + CE.OC 2 2 2 2   P r � r.PABC = R.PDEF � DEF = PABC R Bài toán 3.4: Cho tam giác  ABC , A1; B1; C1  lần lượt trên cạnh  BC , CA, AB  , BA1 CB1 AC1 1 = = = AA ; BB1; CC1  sao cho  BC CA AB 3 .   M , N , P  lần lượt là giao điểm  1 . Tính  diện tích  ∆MNP theo diện tích  ∆ ABC . Giải:  Đọc   đề   toán,   vẽ   hình   ta   thấy   ∆MNP   chưa có mối liên quan gì (Kể  cả  vị  trí và tính  chất) với tam giác  ABC  mà chỉ hy vọng ở tính  15
  16. chất chung tỷ  số  1/3 và tính bình đẳng (tương tự) của hình vẽ. Phải khai thác  triệt để hai ý này. Ta có: *  S ∆ABC = S1 + S 2 + S3 + S 4 + S5 + S6 + S 7 = S ∆   1 1 1 S1 + S 2 + S3 = S ∆ ;  S3 + S 4 + S5 = S ∆ ;  S5 + S6 + S1 = S ∆   3 3 3 � S1 + S 2 + S3 + S 4 + S5 + S6 + S1 + S3 + S5 =  S1 + S2 + S3 + S4 + S5 + S6 + S7 � S1 + S3 + S5 = S7 = S ∆MNP Tính S1? Áp dụng bài toán 2.3 vào  ∆ ABA1, C1,M, C thuộc đường thẳng. Ta có AC1 BC A1M 1 3 A1M 1 � � = � � = C1 B CA1 MA 2 2 MA 6 A1M 4 AM 3 AM 3 � =  hay  = � = MA 3 MA1 4 AA1 7 S1 AC1 AM 1 3 1 Từ bài toán 1.3  � S = � = � = ∆ABA1 AB AA1 3 7 7 1 1 � S1 = S ∆ABA1 = S ∆ABC 7 21 * Kết quả tương tự ta có: 1 1 S3 = S∆ ;  S5 = S ∆ 21 21 1 � S ∆MNP = S1 + S3 + S5 = S∆ABC 7 Bài toán 3.5:  Cho hình bình hành ABCD, gọi A1, B1, C1, D1  lần lượt là trung  điểm của các cạnh BC, CD, DA, AB. Các đoạn thẳng AA1, BB1; CC1; DD1 cắt  nhau tại MNPQ. Tính SMNPQ theo SABCD Giải: Nhận   xét:   Bài   toán   3.5  này tương tự bài toán 3.4  trên,   chỉ   khác   là   thực  hiện trên hình bình hành  và tỷ số 1/2. 16
  17. Suy ra cách giải tương tự ở phần đầu, có khác ở phần sau (Vì bài toán 3.1 ta vận   dụng tính chất đường thẳng song song cạnh tam giác (Đường trung bình)). 1 Bước 1:   � S1 + S 2 + S3 = S3 + S4 + S5 = S5 + + S6 + S7 = S7 + S8 + S9 = S 4 2( S1 + S3 + S5 + S7 ) + S 2 + S 4 + S6 + S8 = SY = S1 + ... + S8 + S9 � S1 + S3 + S5 + S7 = S9 Bước 2: Do tính tương tự ta tính được S1 = S3 = S5 = S7 (Tương tự bài 3.4) Bước 3: (có khác 3.4) Áp  dụng   tính   chất   đường  trung  bình   của   ∆ ,  tính   chất  hình  bình   hành  ABCD; MNPQ ta suy ra được 1 1 1 1 AM 1 A1M = CN = NP = MQ = QA � 1 = 2 2 2 2 A1 A 5 S3 1 � = S ∆ABA1 5    (Bài toán 1.2) 1 1 Hay  S3 = S∆ABA = S 5 1 20 1  Kết quả  S1 + S3 + S 5 + S7 = S9 = S 5 Bước này có thể giải cách khác nữa * Chứng minh như trên AQ = QM = 2AM1 * Kết quả bài toán 1.3, ta có 2 S1 �1 � 1 = � �= ; S1 = S3 S1 + S 2 �2 � 4 S1 1 � = � S 2 = 3S1 S2 3 1 1 S ∆ABA1 = 5S1 = 5S3 � S1 = S3 = S ∆ABA1 = S 5 20 Bài toán 3.6: Cho tam giác ABC. Điểm O nằm trong tam giác, OA cắt BC ở A’;  OB cắt AC ở B’; OC cắt AB ở C’. Chứng minh: 17
  18. OA OB OC a) + + 6 OA' OB' OC'              OA OB OC b) ‫�׳‬ 8 OA' OB' OC' Giải: Đặt SAOB = S1;    SABC = S;  SBOC = S2;   SCOD = S3 A  S = S1 + S2 + S3  a. Ta có:  C' B' OA AA '− OA ' AA ' S S + S + S3 S1 S3 = = −1 = −1 = 1 2 = + OA ' OA ' OA ' S2 S2 S2 S2 O OB S S Tương tự:   OB ' = S + S 1 2 3 3 B C A' OC S S                   OC ' = S + S 2 3 1 1 OA OB OC S S S S S S Cộng vế với vế   OA ' + OB ' + OC ' = S + S + S + S + S + S 6  (BĐT Cô si) 1 2 3 2 3 1 2 1 2 3 1 3 OA S1 + S3 2 S1S3 b. Áp dụng bất đẳng cô si:  = OA ' S2 S2 OB 2 S1S 2 OA OB OC Tương tự:      . . 8  ( đpcm) OB ' S3 OA ' OB ' OC ' Bài toán 3.7: Cho đoạn BC = a cố định Xác định vị trí điểm A trên đường thẳng   sao cho:  S ABC k 2 ( k cho trước  không đổi) Giải: 18
  19. 1 Ta có:  S ABC BC.ha k2 (1) 2 2k 2 h 2 a h   (2)  (ha là đường cao kẻ từ A xuống cạnh BC; ha = h (không đổi) a  A  và  A d 1  hoặc  A  và  A d 2 Vậy nếu d1 cắt  , d2 cắt   (BC không song song với  )  Có hai điểm A1 và A2. Nếu BC //   và BC cách   1 đoạn bằng h d1     có vô số điểm A d2 Nếu BC //   và BC cách   một khoảng khác h   vô nghiệm Bài toán 3.8:  Cho hình chữ  nhật ABCD có chu vi bằng 2m (không   đổi). Tìm  hình chữ nhật có diện tích lớn nhất.  Giải: Cách 1: Áp dụng bất đẳng thức cô si (Hệ quả trong sách giáo khoa đại số  10). Ta có 2 cạnh hình chữ nhật a, b > 0. Diện tích hình chữ nhật là: S = a.b,     a+b = m (không đổi) m2 a + b  2 ab   ab (không đổi) 4 m2 m  ab lớn nhất bằng  a b 4 2 m Vậy hình vuông có cạnh   có diện tích lớn nhất 2 Cách 2: (Phương pháp hình học) Ta có a,b > 0 là cạnh hình chữ nhật,   a + b = m   AB + AC = m, B nằm giữa AC Vẽ  đường tròn (C) đường kính  AC Tại D vẽ DE   AC,  19
  20. D đường tròn (C)    ADC vuông tại D. Ta có AE. EC = DE2  Shcn = AD. CD = DB2  Shcn lớn nhất khi DE lớn nhất Mà D thuộc 1/2 đường tròn, DE AC   D là trung điểm của cung AC.  m Vậy AB = BC =  2  Shcn lớn nhất Từ lời giải này ta có thể đề xuất bài toán tương tự: Bài toán 3.9: Trong tất cả hình chữ nhật nội tiếp 1 đường tròn tâm O, bán kính   R cho trước. Xác định hình chữ nhật có diện tích lớn nhất. Giải:  Ta có Shcn = 2S  (Diện tích tam giác vuông có cạnh là đường kính) S ∆  lớn nhất là tam giác vuông cân.   IV. ỨNG DỤNG GIẢI BÀI TOÁN TRONG TỌA ĐỘ PHẲNG Ta xét bài toán sau Bài toán 4.1:  Trong hệ trục tọa độ Oxy, cho tam giác ABC với A(1;0), B(2;1) và   C(3;5). Hãy tính diện tích của tam giác ABC. Thông thường thì học sinh chọn giải theo các cách sau: Cách 1 (đã học chương II, hình học 10): Vận dụng công thức Hê ­ rông Ta có: AB(1;1) AC ( 2;5) BC (1;4) AB = c =  2 ; AC = b =  29 ; BC = a =  17 Gọi p = (a + b + c)/2 Khi đó ta có diện tích tam giác ABC là S ABC p ( p a )( p b)( p c) ( 2 29 17 )( 2 29 17 )( 2 17 29 )( 29 17 ) 2) 2.2.2.2 = … Cách giải quyết này khá là phức tạp và dài. Đòi hỏi học sinh phải rất cẩn   thận và vất vả để có được kết quả tối ưu. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2