intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hoạt động nhóm trong dạy học môn Vật lý ở trường THPT Miền Núi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hoạt động nhóm trong dạy học môn Vật lý ở trường THPT Miền Núi" nhằm điều tra thực trạng về tổ chức các hoạt động dạy học theo theo nhóm trong các trường THPT Miền núi theo hướng phát triển năng lực tự học. Biện pháp phát triển năng lực tự học của HS thông qua dạy học theo nhóm. Quy trình, thiết kế, tổ chức dạy học theo nhóm cho học sinh THPT miền núi giúp phát triển năng lực tự học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hoạt động nhóm trong dạy học môn Vật lý ở trường THPT Miền Núi

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI LĨNH VỰC: VẬT LÝ
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 2 =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI LĨNH VỰC: VẬT LÝ Họ và tên giáo viên : Phan Thị Thu Hiền Tổ bộ môn : Tổ Toán, Lý, Tin, CN Số điện thoại : 0976 165 468 Năm thực hiện 2021 -2022
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3 5. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................ 3 6. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 3 7. Cấu trúc đề tài ....................................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4 1.1. Khái niệm tự học.............................................................................................. 4 1.2. Khái niệm năng lực tự học ............................................................................... 4 1.3. Biểu hiện của năng lực tự học của học sinh .................................................... 4 1.4. Khái niệm dạy học nhóm ................................................................................. 4 1.5. Biểu hiện năng lực tự học trong dạy học nhóm ............................................... 4 1.6. Quy trình thực hiện dạy học theo nhóm .......................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức dạy học môn vật lý theo hoạt động nhóm ở một số trường trung học phổ thông ....................................................................................... 6 2.1. Thực trạng tổ chức dạy học môn vật lý theo hoạt động nhóm ở số trường THPT trên địa bàn miền núi huyện Tương Dương ................................................... 6 2.2. Thực trạng và nguyên nhân về dạy học vật lý ở trường THPT thông qua hoạt động nhóm nhằm phát triển NLTH của học sinh .................................................... 10 2.2.1. Về phía học sinh ......................................................................................... 10 2.2.2. Về phía giáo viên ........................................................................................ 10 3. Biện pháp phát triển năng lực tự học thông qua dạy học theo nhóm môn vật lý THPT ....................................................................................................................... 11 3.1. Thiết kế hoạt động dạy - học phát huy năng lực tự học ................................ 11 3.1.1. Kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học cho học sinh ........................................ 11 3.1.2. Một số ví dụ minh họa cho biện pháp ........................................................ 12 3.2. Sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động nhóm ........................................... 21
  4. 3.2.2. Nhóm chuyên gia - mảnh ghép ................................................................... 22 3.2.3. Nhóm phản biện.......................................................................................... 24 3.2.4. Nhóm theo góc............................................................................................ 24 3.2.5. Nhóm ngoài lớp và báo cáo sản phẩm tại lớp ............................................ 26 3.3. Thiết kế phiếu học tập và phiếu giao việc phát triển kỹ năng tự học ............ 28 3.3.1. Loại phiếu phát triển kỹ năng phân tích, quan sát, so sánh và tổng hợp.... 28 3.3.2. Loại phiếu phát triển kỹ năng đọc sách, tìm kiếm thông tin ...................... 32 3.3.3. Loại phiếu phát triển kỹ năng thực hành .................................................... 34 3.3.4. Phiếu giao việc, phiếu báo cáo ................................................................... 35 3.4. Thiết kế hình thức đánh giá nhóm phát triển năng lực tự học của HS .......... 36 3.4.1. Đánh giá thông qua hoạt động luyện tập, vận dụng ................................... 37 3.4.2. Đánh giá thông qua quan sát ...................................................................... 39 3.4.3. Đánh giá thông qua vấn đáp, thảo luận ...................................................... 39 3.4.4. Nhóm tự đánh giá và đánh giá kết quả làm việc của nhau ......................... 40 3.4.5. Đánh giá qua sản phẩm ............................................................................... 42 4. Kết quả thực hiện sáng kiến .............................................................................. 43 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 46 1. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 46 2. Hướng mở của đề tài ......................................................................................... 46 3. Một số kiến nghị và đề xuất .............................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 47 PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................................... 48
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN TT Viết đầy đủ Viết tắt 1 Học sinh HS 2 Giáo viên GV 3 Năng lực tự học NLTH 4 Trung học phổ thông THPT 5 Giáo dục phổ thông GDPT 6 Phương pháp dạy học PPDH 7 Phiếu học tập PHT
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trường trung học phổ thông Tương Dương 2 đóng trên địa bàn miền núi kinh tế đặc biệt khó khăn, học sinh chủ yếu là dân tộc thiểu số và đầu vào rất thấp (chỉ cần nộp hồ sơ là vào học) hổng kiến thức ở các lớp dưới dẫn đến khả năng học tập của các em hạn chế. Hầu hết các em chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học, chưa tự nghiên cứu, tự học nên chưa phát triển các năng lực, đặc biệt là năng lực tự học (NLTH). Mà tự học có vai trò rất quan trọng không chỉ trong giáo dục nhà trường mà cả trong đời sống thực tiễn của mỗi cá nhân. Ngoài việc nâng cao kết quả học tập, tự học còn tạo cho người học cơ hội phát triển và rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo và học tập suốt đời. Trong thời đại cách mạng 4.0 khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng nhà trường và giáo viên (GV) không còn là nguồn cung cấp thông tin duy nhất để đáp ứng hết nhu cầu của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Phát triển NLTH cho học sinh là công việc rất quan trọng. Chương trình giáo dục 2018 đã xây dựng theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học trong đó NLTH là một trong những năng lực chung thuộc mục tiêu giáo dục hiện đại. Việc đổi mới giáo dục trong đó đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo định hướng nhận thức của học sinh và bồi dưỡng phương pháp học tập mà trọng tâm là tự học để họ tự học tập suốt đời. Dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư duy, dạy phương pháp tự học. Giúp học sinh thay đổi triệt để quan niệm và phương pháp học tập phù hợp với yêu cầu mới từ đó phát triển NLTH của bản thân. Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước đang đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Cùng với những thay đổi về nội dung cần có những đổi mới căn bản về phương pháp dạy học. Một trong những trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là hướng vào người học, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của họ. Dạy học theo nhóm là một phương pháp dạy học tích cực đã được nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả ở những nước phát triển. Phương pháp này ở Việt Nam đang được ngành giáo dục quan tâm vì tác dụng đặc biệt của nó trong việc hình thành nhân cách con người mới năng động sáng tạo, có khả năng giao tiếp, năng lực hợp tác và năng lực thích ứng, trong đó chú trọng nhất là NLTH. Theo công văn số 3699/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021- 2022 “Xây dựng kế hoạch bài dạy bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của HS trong quá trình dạy học; mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học. Chú trọng việc hướng dẫn HS tự học, rèn luyện cho HS tự học ở nhà, chủ yếu tổ chức cho HS thuyết trình, thảo luận, báo cáo sản phẩm, kết quả học tập” Theo công văn số 1749/SGD&ĐT- GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện 1
  7. nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022 “Tăng cường sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học … Tăng cường giao cho HS tự nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo, thực hiện ở nhà hoặc qua mạng, để tiếp nhận và vận dụng kiến thức; dành nhiều thời gian trên lớp để tổ chức cho HS báo cáo, thuyết trình, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả tự học của mình. Phát huy khả năng tự học cho HS, đảm bảo sự tương tác trong quá trình dạy học”. Vật lí với đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm có tính công nghệ và kỹ thuật, có nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn, thực hành nên yêu cầu mới đối với GV Vật lí và HS phải thay đổi phương pháp, hình thức dạy và học; trong đó, dạy học hoạt động nhóm môn Vật lí là một trong những hình thức dạy học hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng lực HS và có khả năng thúc đẩy HS học tập và tham gia vào các hoạt động học tập của nhóm tích cực và hình thành, phát triển cho HS các kĩ năng và NLTH để có thể giải quyết những tình huống trong cuộc sống. Do vậy, việc tổ chức dạy học Vật lí theo nhóm là cần thiết giúp phát triển NLTH của HS trong quá trình học tập. Thực tế hiện nay, phương pháp dạy học nhằm hướng dẫn học sinh tự học và tổ chức hoạt động nhóm đã được giáo viên áp dụng rất nhiều trong nhà trường nhưng do HS lười vận động lười tư duy và thiếu các kỹ năng thực hành, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tự học. Đặc biệt với môn Vật lí thì các em quá chú trọng vào việc biết công thức giải bài tập chứ không cần phải nắm lý thuyết. Chính vì điều này mà kiến thức thực tiễn của các em không có, những hiện tượng vật lý gần gũi nhất mà các em cũng không biết không hiểu. Cùng với việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng học sinh tự học, tôi luôn kết hợp tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm tự học, tôi nhận thấy các em rất hào hứng khi tham gia hoạt động, từ việc tự đọc sách giáo khoa đến việc tự làm thí nghiệm với nhóm của mình, các em tự rút ra được nội dung chính của bài học, tự liên hệ bài học và áp dụng ngay vào cuộc sống. Tôi nhận thấy với phương pháp học tập này kết hợp với hoạt động nhóm mang lại hiệu quả học tập lớn và phát triển năng lực của học sinh. Trên tinh thần đó, bản thân tôi cùng với các GV trong nhóm vật lý, trường THPT Tương Dương 2 đã tiến hành nghiên cứu và viết đề tài: “Phát triển năng lực tuwh học của học sinh thông qua hoạt động nhóm trong dạy học môn Vật lý ở trường THPT Miền núi”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đối với giáo viên: Nâng cao năng lực tổ chức dạy học hoạt động nhóm. Đối với học sinh: Phát huy tính tích cực, tự lực, phát triển năng lực tự học. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: HS lớp 10, 11,12 trường THPT Tương Dương 2. 2
  8. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trong quá trình dạy học tại trường THPT Tương Dương 2. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc tổ chức cho học sinh THPT miền núi tham gia học tập theo nhóm. Điều tra thực trạng về tổ chức các hoạt động dạy học theo theo nhóm trong các trường THPT Miền núi theo hướng phát triển năng lực tự học. Biện pháp phát triển năng lực tự học của HS thông qua dạy học theo nhóm. Quy trình, thiết kế, tổ chức dạy học theo nhóm cho học sinh THPT miền núi giúp phát triển năng lực tự học. Tổ chức thực nghiệm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài nghiên cứu. 5. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 6/2019 đến tháng 10/2019 hình thành ý tưởng Từ tháng 11/2019 đến tháng 1/2022 nghiên cứu và thử nghiệm. Từ tháng 01/2022 đến tháng 3/2022 viết thành đề tài. 6. Đóng góp mới của đề tài Điều tra, phân tích thực trạng về môi trường, xã hội, gia đình của HS ở các trường THPT trên huyện miền núi Tương Dương. Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc tổ chức cho học sinh THPT Miền núi tham gia học tập theo nhóm. Đề xuất biện pháp phát triển năng lực tự học của HS thông qua dạy học theo nhóm. Đề xuất phương pháp thiết kế, tổ chức dạy học theo nhóm cho học sinh THPT Miền núi theo hướng phát triển năng lực tự học. 7. Cấu trúc đề tài Phần I: Đặt vấn đề (3 trang); Phần II: Nội dung nghiên cứu (42 trang), bao gồm: 1. Cơ sở lí luận 21 trang); 2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức dạy học môn vật lý theo hoạt động nhóm ở một số trường trung học phổ thông (5 trang); 3. Biện pháp phát triển năng lực tự học thông qua dạy học theo nhóm môn vật lý THPT (34 trang); 5. Kết quả thực hiện sáng kiến (3 trang); Phần III. Kết luận (2 trang); Tài liệu tham khảo (1 trang). Phụ lục (14 trang). 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm tự học Tự học là quá trình người học tự thực hiện các nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh tri thức khoa học, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo. Tự học có thể diễn ra cả ở trên lớp và ngoài lớp học, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được ban hành. Đó là một hoạt động mang tính tích cực, chủ động, tự giác nhằm đạt được mục tiêu học tập của người học. 1.2. Khái niệm năng lực tự học Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. 1.3. Biểu hiện năng lực tự học của học sinh Khi nghiên cứu về vấn đề tự học của học sinh trong trường phổ thông đã xác định năng lực tự học có những biểu hiện: Thái độ khi tự học: Chịu trách nhiệm với việc học tập của bản thân. Dám đối mặt với những thách thức, muốn được thay đổi và mong muốn được học. Tính cách khi tự học: Có động cơ học tập, chủ động thể hiện kết quả học tập. Tự nhận ra và điều chỉnh các sai sót, hạn chế của bản thân. Luôn hoạt động có mục đích, thích học và kiên trì. Kỉ năng khi tự học: Hình thành cách học riêng của bản thân, đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập. Đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích và nhiệm vụ học tập khác nhau. Ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. 1.4. Khái niệm dạy học nhóm Dạy học nhóm là quá trình tổ chức dạy học trong đó giáo viên sắp xếp học sinh trong lớp thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, mà theo đó học sinh trong nhóm tích cực tự học và chủ động trao đổi, cùng phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ học tập chung của nhóm. 1.5. Biểu hiện năng lực tự học trong dạy học nhóm Học sinh là chủ thể của hoạt động học, phải tự tìm ra tri thức bằng chính hoạt động của mình và qua sự hợp tác với bạn và GV. Giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức, điều khiển hoạt động tự học của HS, giúp HS tìm ra tri thức. 4
  10. HS sẵn sàng nhận nhiệm vụ và giải quyết nhiệm vụ học tập, có trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. HS chủ động chia sẻ và tự học tập lẫn nhau. Trong khi làm việc nhóm, HS tự học được cách tổ chức, quản lý, phân công công việc trong nhóm từ đó phát triển kĩ năng làm việc nhóm. Thông qua hợp tác làm việc nhóm, giúp HS phát triển năng lực giao tiếp như: Biết lắng nghe, chấp nhận, phê phán ý kiến của người khác; biết trình bày bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm, biết thuyết phục, thương lượng, trong việc giải quyết vấn đề. Dạy học theo nhóm tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân HS được khẳng định mình và được phát triển; sẵn sàng giúp đỡ trên cơ sở cố gắng hết sức và trách nhiệm cao của mỗi cá nhân HS có cơ hội được tham gia tích cực vào hoạt động nhóm Qua dạy học theo nhóm HS có thể hình thành năng lực đánh giá về bản thân mình, về nhóm làm việc của mình và về các nhóm khác nhưng phải dưới sự hướng dẫn của GV. Từ đó hình thành được cách học riêng. 1.6. Quy trình thực hiện dạy học theo nhóm 1.6.1. Xác định mục tiêu bài học Mục tiêu bài học là những gì mà HS cần phải hiểu rõ và đạt được sau khi học xong bài học đó. Việc xác định mục tiêu của bài học dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng được quy định trong chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. GV cần tìm hiểu kỹ nội dung kiến thức trong SGK và các yêu cầu về mục tiêu cần đạt được khi dạy một bài học nào đó để xác định các mục tiêu cho phù hợp, mục tiêu phải thật cụ thể, tránh đặt mục tiêu quá rộng, quá xa không thể đạt được khi dạy bài học đó. Khi đánh giá mức độ đạt mục tiêu, GV có thể kiểm tra ngay sau khi học xong bài học thông qua hình thức củng cố hoặc đề kiểm tra. 1.6.2. Lựa chọn kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh và phương pháp dạy học nhóm Khi tiến hành dạy học, GV cần phải chọn lọc nội dung phù hợp với tình hình thực tế và đối tượng HS. Không chỉ vậy, việc xác định nội dung kiến thức áp dụng dạy học nhóm cần phải được cân nhắc, không phải nội dung kiến thức nào cũng có thể tổ chức dạy học nhóm cho HS. Do đó, GV nên tiến hành lựa chọn những đơn vị kiến thức phù hợp với trình độ HS, phương pháp dạy học nhóm và các phương tiện hỗ trợ cho dạy học. 1.6.3. Xác định hình thức tổ chức dạy học nhóm GV có thể sử dụng các hình thức tổ chức dạy học nhóm khác nhau dựa trên các ưu và nhược điểm của từng loại, khối lượng kiến thức, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và trình độ của HS. 5
  11. Các hình thức tổ chức hoạt động nhóm: Nhóm đôi bạn Nhóm chuyên gia - mảnh ghép Nhóm phản biện Nhóm theo góc Nhóm ngoài lớp và báo cáo sản phẩm tại lớp 1.6.4. Xác định các hình thức củng cố, vận dụng kiến thức và đánh giá Việc xác định các hình thức củng cố và vận dụng kiến thức sẽ góp phần làm tăng hiệu quả cho quá trình dạy học để đạt mục tiêu bài học. HS sẽ ghi nhớ và khắc sâu bài học hơn nếu được ôn tập và củng cố có hệ thống với các câu hỏi và bài tập phù hợp. Cần xác định cách thức tổ chức đánh giá có thể đánh giá kết quả hoạt động của nhóm qua việc đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, sản phẩm của các nhóm... Ngoài ra giáo viên có thể thiết kế bài tập củng cố bằng bài tập trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức, kỹ năng sau bài học hoặc dưới trò chơi học tập theo nhóm, ... 1.6.5.Thiết kế tiến trình tố chức hoạt động nhóm Tiến trình tổ chức hoạt động học được thiết kế theo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực với 4 bước và 5 hoạt động học. Mỗi hoạt động được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Các hoạt động này có thể được tổ chức cả trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng). Các bước tiến hành dạy học theo nhóm: Bước 1: Làm việc chung cả lớp: Nêu mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động nhóm; chia nhóm, cử nhóm trưởng; giao nhiệm vụ cho các nhóm; hướng dẫn hoạt động nhóm. Bước 2: Làm việc theo nhóm: Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm; cử thư kí để ghi kết quả của nhóm; cử đại diện thay mặt nhóm trình bày kết quả trước lớp; tổ chức cho nhóm hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao. GV theo dõi hoạt động các nhóm để hướng dẫn giúp đỡ khi cần thiết. Bước 3: Trình bày kết quả và đánh giá: đại diện các nhóm trình bày kết quả; các nhóm tranh luận với nhau nhưng chưa thống nhất. GV làm trọng tài và đưa ra kết luận. 2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức dạy học môn vật lý theo hoạt động nhóm ở một số trường trung học phổ thông 2.1. Thực trạng tổ chức dạy học môn vật lý theo hoạt động nhóm ở số trường THPT trên địa bàn miền núi huyện Tương Dương 6
  12. Tại các huyện miền núi việc tổ chức dạy học môn vật lý theo phương pháp hướng dẫn HS tự học và hoạt động nhóm đã được áp dụng từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, theo điều tra ở một số trường phổ thông trên địa bàn, thực tế trong quá trình áp dụng vẫn còn những khó khăn và hạn chế. Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng tổ chức dạy học theo phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và hoạt động nhóm trong dạy học Vật lý ở trường THPT tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn đối với GV và HS với mục đích thu thập thông tin, phân tích khó khăn, thuận lợi của thực trạng dạy học hoạt động nhóm môn Vật lý ở trường phổ thông. Nội dung khảo sát: Tìm hiểu nhận thức, hiểu biết, quá trình tổ chức dạy học theo phương pháp hướng dẫn học sinh tự học và hoạt động nhóm trong môn Vật lý để phát triển năng lực tự học của học sinh của các GV ở các trường THPT. Đối tượng khảo sát: 18 GV dạy môn vật lý trường THPT: Tương Dương 1, Tương Dương 2, Kỳ Sơn và 200 HS trường THPT Tương Dương 2. Thời gian khảo sát: Từ tháng 9/2020 đến tháng 12/2021. Phiếu khảo sát GV và HS (có trong Phụ lục 01 kèm theo). Sau khi thu thập, phân tích, tổng hợp qua các phiếu điều tra, kết quả cho thấy như sau: 1. Tầm quan trọng của tổ chức dạy học hướng dẫn học sinh tự học và hoạt động nhóm môn Vật lý đối với học sinh Biểu đồ nhận thức của GV Biểu đồ nhận thức của HS Rất Không quan Rất quan trọng Quan quan trọng trọng 54% trọng 30% 0% 55% Quan Bình trọng thường 15% Bình 33% thường 13% Không quan trọng 0% Hình 1: Thống kê nhận thức của GV về Hình 2: Thống kê nhận thức của HS về tầm quan trọng dạy học hướng dẫn học tầm quan trọng dạy học hướng dẫn HS sinh tự học và hoạt động nhóm môn tự học và hoạt động nhóm môn Vật lý Vật lý đối với HS đối với HS 7
  13. Kết quả điều tra chứng tỏ, đa số GV và HS đã hiểu được tầm quan trọng của tổ chức dạy học hướng dẫn học sinh tự học và hoạt động nhóm môn Vật lý đối với HS trong giai đoạn hiện nay 2. Mức độ cần thiết phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua hoạt động nhóm môn Vật lý và nhận thức của HS về vấn đề tự học. Biểu đồ nhận thức của GV Nhận thức của HS về vấn đề tự học Không Rất Cần Rất Không cần thiết cần Quan quan quan thiết trọng trọng trọng 40% thiết 0% 41% 50% 60% 9% Hình 3: Thống kê nhận thức của GV về Hình 4: Thống kê nhận thức của HS về sự cần thiết phát triển NLTH vấn đề tự học Qua kết quả thống kê ta thấy được, cả GV và HS đa số đều thấy được mức độ rất cần thiết và cần thiết để phát triển NLTH thông qua hoạt động nhóm. 3. Hứng thú của học sinh khi tham gia hoạt động nhóm Biểu đồ đánh giá của GV về Biểu đồ đánh giá của HS về mức độ hứng thú của HS mức độ hứng thú khi học Rất Rất hứng hứng thú thú Hứng 70% 62% thú Hứng 28% Bình thú Không Không thường 15% hứng hứng 10% thú thú Bình 2% thường 5% Hình 5: Thống kê đánh giá của GV về Hình 6: Thống kê tự đánh giá của HS mức độ hứng thú của học sinh khi tham về mức độ hứng thú khi tham gia hoạt hoạt động nhóm động nhóm 8
  14. Từ biểu đồ ta đã đánh giá được: hầu hết HS rất hứng thú và hứng thú khi tham gia tham gia hoạt động nhóm vật lý. 4. Đánh giá của GV về mức độ NLTH của HS Đánh giá của GV về mức độ NLTH Thấp 65% Trung bình 20% Cao Rât cao 10% 5% Hình 7: Thống kê đánh giá chung của GV về mức độ NLTH của HS Kết quả cho thấy, NLTH của HS đang ở mức trung bình và thấp, nên cần có biện pháp để phát triển năng lực tự học của HS. Qua việc phỏng vấn trực tiếp GV và HS, tôi thấy GV và HS có những quan điểm khác nhau khi nhận định về NLTH: GV cho rằng: HS chỉ tự học khi yêu cầu và bị bắt buộc. GV mong muốn HS chủ động hơn trong các hoạt động học tập. HS cho rằng: các em vẫn tự học trong quá trình học tập khi có nhu cầu. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bạn chưa có ý thức về việc tự học của bản thân . 5. Mức độ hướng dẫn HS tự học Bảng 1. Kết quả mức độ hướng dẫn HS tự học Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ GV 60% 30% 10% HS 50% 39% 11% 6. Mức độ tổ chức học tập theo nhóm trong giờ học vật lý Bảng 2. Kết quả mức độ tổ chức học tập theo nhóm trong giờ học vật lý Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ GV 33% 64% 3% HS 35% 61% 4% Từ bảng thống kê 1 và 2, cả GV và HS đều đã tổ chức dạy học theo nhóm và hướng dẫn HS tự học nhưng số HS và GV thấy rằng: thỉnh thoảng và chưa bao giờ khi tổ chức dạy học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học với tỉ lệ tương đối lớn. 9
  15. 2.2. Thực trạng và nguyên nhân về dạy học vật lý ở trường THPT thông qua hoạt động nhóm nhằm phát triển NLTH của học sinh 2.2.1. Về phía học sinh HS ở đây chủ yếu là HS vùng sâu, vùng xa, HS dân tộc thiểu số chiếm 70% nên việc tiếp cận tìm tòi thông tin phục vụ cho việc học còn hạn chế. Hầu hết các em chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học nên chưa phát triển các năng lực. Trình độ HS không đồng đều, HS chưa hứng thú với môn học, năng lực của học sinh còn hạn chế nên GV dạy gì thì các em học cái ấy. Một số HS mất kiến thức gốc nên việc học của các em bị hạn chế, đặc biệt là khả năng tự học. Tính thụ động ở học sinh, học sinh lười suy nghĩ, đọc sách, ôn bài ở nhà, chỉ đợi đến giờ lên lớp là vào học. Một số HS thuộc gia đình khó khăn nên phải dành thời gian làm việc phụ giúp gia đình nên không có thời gian tự học. 2.2.2. Về phía giáo viên Việc đổi mới phương pháp dạy học không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống, có đổi mới nhưng chỉ dừng lại ở hình thức, chưa đi vào thực chất nhằm giúp khai thác kiến thức có chiều sâu. Việc vận dụng phương pháp dạy học để phát triển năng lực cho HS trong môn học còn hạn chế. GV chỉ dành một phần thời gian cho hoạt động nhóm, giáo viên đánh giá nhận xét và kết luận. Chỉ đổi mới phương pháp trong các tiết học có dự giờ, thao giảng, dạy chuyên đề là chủ yếu. GV chưa dành nhiều thời gian để cho HS tự học, tự nghiên cứu, hướng dẫn học sinh tự học, học sinh báo cáo, thuyết trình, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả tự học của mình. Lớp học đông khó tổ chức và quản lý hoạt động nhóm, dẫn đến giảm hiệu quả của làm việc nhóm. GV thiếu kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm dẫn đến có một số HS ỷ lại không làm việc, có thể đi chệch hướng thảo luận do tác động của một vài cá nhân, có hiện tượng HS khá giỏi quyết định quá trình kết quả thảo luận nên chưa đề cao sự tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của các thành viên trong nhóm. HS chỉ quan tâm đến nội dung được giao mà không quan tâm đến những nội dung của các nhóm khác khiến kiến thức không trọn vẹn. Lấy kết quả chung của cả nhóm làm kết quả học tập của từng cá nhân thì chua đánh giá được sự nỗ lực của từng cá nhân. Nếu áp dụng cứng nhắc các hình thức tổ chức và sử dụng quá thường xuyên thì sẽ gây sự nhàm chán và kém hiệu quả của hoạt động nhóm. GV chưa nắm rõ các hình thức đánh giá nhóm để vận dụng vào việc đánh giá từng thành viên trong nhóm và cũng chưa đưa ra được các tiêu chí đánh giá cụ 10
  16. thể. Nên việc đánh giá chỉ mang tính định tính à chưa đánh giá định lượng. 3. Biện pháp phát triển năng lực tự học thông qua dạy học theo nhóm môn vật lý THPT Quá trình tìm hiểu thực trạng dạy học tổ chức hoạt động nhóm HS trong các trường THPT trên địa bàn, tôi đề xuất các biện pháp tối ưu để phát triển năng lực tự học của HS thông qua hoạt động nhóm như sau: 3.1. Thiết kế hoạt động dạy - học phát huy năng lực tự học 3.1.1. Kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học cho học sinh Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá trình dạy học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau: - Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định. - Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ của giáo viên. - Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định. Mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo các bước như sau: (1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. (2) Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có HS bị "bỏ quên". (3) Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho HS trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh 11
  17. một cách hợp lí. (4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. 3.1.2. Một số ví dụ minh họa cho biện pháp Thiết kế hoạt động dạy học theo chuỗi hoạt động học giúp tôi dễ dàng thực hiện việc dạy học theo nhóm, các bước rõ ràng đúng với các bước tự học trên lớp. Câu hỏi, câu trả lời hoặc sản phẩm HS đạt được thì còn tùy thuộc vào điều kiện từng lớp và khả năng hoàn thành của mỗi nhóm. Những bước tôi thiết kế cũng rất đơn giản, dễ thực hiện và giảm được rất nhiều thời gian để chuẩn bị kế hoạch dạy học. Dưới đây là một số hoạt động tôi thiết kế ở các bài học đã thực hiện giảng dạy tại đơn vị: Ví dụ 1: Bài Chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình – Vật lý 10 Hoạt động của GV và HS Hình ảnh thực tế dạy học Hoạt động 1: Khởi động GV cho HS xem clip thú vui https://www.youtube.com/watch?v=gilmqqjyJ-U nuôi tinh thể của giới trẻ GV cho HS xem mẫu tinh thể phèn Hoạt động 2: Tìm hiểu chất rắn kết tinh - chất rắn vô định hình 1. Chuyển giao nhiệm vụ GV giao nhiệm vụ - Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập và đồ dùng cho 4 nhóm; yêu cầu thảo luận và trả lời vào PHT trong 5 phút (PHT ở trang 32, 33, 34) - GV bốc thăm mỗi nhóm trả lời 1 câu, mỗi câu có 4 ý. Trả lời đúng mỗi ý được 1 điểm, trả lời sai thì nhóm khác giành quyền trả lời và ghi điểm. Yêu cầu thư kí ghi điểm 12
  18. 2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ Cá nhân cùng với nhóm đọc và phân tích nhiệm vụ trong phiếu học tập và đọc SGK xem lại Thảo luận nhóm (5 phút) Hoàn thành phiếu học tập, các nhóm chuẩn bị báo cáo từng nội dung theo yêu cầu GV quan sát hỗ trợ của GV 3. Báo cáo thực hiện nhiệm vụ HS báo cáo - Mỗi câu GV bốc thăm bất kì thành viên trong nhóm trả lời, đúng mỗi ý được 1đ cho nhóm, trả lời sai nhóm khác giành quyền trả lời và ghi điểm; thư kí ghi điểm 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: GV đánh giá hoạt động tổng thể và chi tiết của từng nhóm, kiến thức và cho điểm HS đúc rút kiến thức cần nắm. Hoạt động 3: Hệ thống kiến thức 1. Chuyển giao nhiệm vụ HS gắn thẻ kiến thức Giao thẻ, giao khung sơ đồ yêu cầu thực hiện trong 120s hệ thống lại đúng kiến thức bài học trên sơ đồ Chiếu bảng kết quả lên tivi 2. Thục hiện nhiệm vụ GV quan sát và hỗ trợ HS thảo luận nhóm nhanh chóng thực hiện 3. Báo cáo kết quả và thảo luận Đại diện các nhóm dán thẻ trên bảng vào khung sơ đồ của nhóm. 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Các nhóm tự nhận xét; GV cho đáp án sơ đồ trên tivi; GV nhận xét các nhóm thực hiện cho điểm. Hoạt động 4: Luyện tập – vận dụng 13
  19. GV: Yêu cầu tìm đồ vật, phân loại các đồ vật riêng theo hai loại chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình. Yêu cầu thực hiện trong 30s HS: Mỗi nhóm cử 2 bạn đại diện thực hiện nhiệm vụ GV: Chấm trước lớp và cho điểm Ví dụ 2: Bài Từ trương – Vật lý 11 Hoạt động của GV và HS Hình ảnh thực tế dạy học Hoạt động 1: Khởi động – Hình thành vấn đề bài học GV: Tổ chức cho HS trò chơi giải ô chữ, Chia lớp thành 2 đội chơi, nêu luật chơi, cử 1 hs làm thư kí.. HS: Thảo luận để tham gia giải ô chữ GV: Nêu các câu hỏi yêu cầu HS trả lời C1: Từ trường được ứng dụng trong thực tế để làm gì? C2: Em hãy kể các ứng dụng của từ trường? HS: Thực hiện trả lời câu hỏi của GV Hoạt động 2: Tìm hiểu kiến thức nền về từ trường – đường sức từ. 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia nhóm, phát PHT số 1, chuẩn bị các góc làm việc và yêu cầu mỗi nhóm chọn một góc thực hiện theo hướng dẫn trong PHT số 1 và hoàn thành PHT số 1. HS: Bầu nhóm trưởng và chọn góc. Nhận nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Nhận góc và chịu trách nhiệm giữ gìn các tài liệu, dụng cụ,….của góc được giao 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập HS: Thảo luận theo nhóm, theo góc đã chọn. 14
  20. GV: Quan sát và hỗ trợ, động viên hợp tác. Theo dõi và đánh giá thành viên trên cơ sở của phiếu đánh giá. 3. Báo cáo kết quả và thảo luận GV: Tổ chức cho mỗi nhóm cử đại điện lên báo cáo kết quả trước lớp (PHT số 1). HS: cử đại diện báo cáo theo nhóm. 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét, khái quát hóa kiến thức và cho điểm HS: Lắng nghe, ghi chép Hoạt động 3: Đề xuất và bảo vệ phương án chế tạo một mô hình động cơ điện 1. Nhận nhiệm vụ và vẽ bản thiết kế GV: Phát dụng cụ chế tạo và PHT số 2 Nêu mục tiêu sản phẩm: Chế tạo ra một mô hình động cơ điện thỏa mãn các tiêu chí đã nêu đầu giờ. HS: Nhận nhiệm vụ, phân công tìm hiểu và đưa ra phương án (vẽ bản thiết kế) chế tạo ra một mô hình động cơ điện. GV: Quan sát và hỗ trợ, đánh giá sự hợp tác trong quá trình làm việc nhóm và đánh giá thành viên. HS: Thảo luận nhóm, hợp tác thực hiện nhiệm vụ. 2. Trình bày bản vẽ thiết kế và bảo vệ phương án chế tạo một mô hình động cơ điện đơn giản GV: Tổ chức cho các nhóm trình bày bản vẽ thiết kế và đưa ra những nhận xét, đánh giá, phản biện về bản vẽ thiết kế. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2