intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học môn Hoá học cho học sinh lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm online

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:38

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đề thi trắc nghiệm hóa học online góp phần phát triển NLTH môn Hóa học cho các HS lớp 11 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học môn Hoá học cho học sinh lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm online

  1. SỞ GIAO DUC VA ĐAO TAO NGHÊ AN ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣
  2. Trường THPT Nguyễn Đức Mậu ----------o0o-------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học 2020-2021 Tên đề tài: Phát triển năng lực tự học môn Hoá học cho học sinh lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm online Lĩnh vực: Hoá học Tác giả: Phan Hoài Thanh Số điện thoại: 0947.014.627 Đậu Thị Tú Số điện thoại: 0946.014.387 Nghệ An, 2021 MỤC LỤC Trang
  3. MỤC LỤC BẢNG BIỂU Trang MỤC LỤC HÌNH BẢNG GHI CHÚ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Viết đầy đủ
  4. 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 ĐC Đối chứng 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 ICT Công nghệ thông tin và truyền thông 6 NL Năng lực 7 NLTH Năng lực tự học 8 TH Tự học 9 THPT Trung học phổ thông 10 TN Thực nghiệm 11 TNSP Thực nghiệm sư phạm
  5. ĐĂT VÂN ĐÊ ̣ ́ ̀ 1. Lí do chon đ ̣ ề tài Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày nay đã tạo ra vô số các sản phẩm chất lượng cao cho xã hội nói chung và giáo dục nói riêng, đòi hỏi mỗi quốc gia phải luôn sáng tạo, phải thích ứng kịp thời trước những chuyển biến không ngừng của cuộc sống và công nghệ. Nhằm giải quyết những thách thức đó, ngành Giáo dục và Đào tạo cần đi đầu và đảm nhận sứ mệnh nâng cao dân trí, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài theo định hướng nâng cao giá trị chất xám. Phát triển năng lực (NL), đặc biệt là năng lực tự học (NLTH) đang trở thành xu hướng trong đổi mới dạy học của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam chúng ta. Lí thuyết này đã xuất hiện từ thời cổ đại với ông tổ Socrate và phát triển cực thịnh vào những năm 90 của thế kỉ XX, nó mang đến một quan điểm mới trong việc thay đổi quan điểm dạy học, phát huy tối đa vai trò của người học, góp phần chuyển dần từ đào tạo sang tự đào tạo trong giáo dục. Như vậy, có thể thấy rằng NLTH là NL quan trọng được nhiều nước trên thế giới tập trung chú ý phát triển cho người học, bởi lẽ nó là cơ sở, là nền tảng để phát triển NL sáng tạo. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết số 29-NQ/TW) nhấn mạnh mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, NL công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh (HS). Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, NL và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học (TH), khuyến khích học tập suốt đời”. “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích TH, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển NL. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong dạy và học”. Mục 3 điều 30 của Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung có hiệu lực thi hành ngày 14 tháng 6 năm 2019 ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng HS; bồi dưỡng phương pháp TH, hứng thú học tập, kĩ năng hợp tác, khả 5
  6. năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và NL của người học; tăng cường ứng dụng ICT vào quá trình giáo dục”. Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin (CNTT), các thiết bị số phần nào đã đáp ứng được nhu cầu cho công tác dạy và học nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng. Trong chương trình giáo dục phổ thông thì NL tin học là một trong mười NL cốt lõi mà HS cần phải có được khi hoàn tất chương trình giáo dục phổ thông. Chính vì lẽ đó mà giáo viên (GV) cần hình thành và phát triển NL cũng như ứng dụng ICT cho HS trong chính bộ môn của mình. Tuy nhiên việc ứng dụng chính CNTT vào công tác dạy và học đặc biệt là quá trình tự rèn luyện, phát triển tư duy của HS còn hạn chế, chưa khai thác được thế mạnh của CNTT. Hóa học là một môn khoa học với dung lượng kiến thức lí thuyết và các dữ liệu thực nghiệm phong phú và đa dạng. Việc học để hiểu, nhớ và vận dụng chúng luôn là áp lực đối với đa số HS ở trường trung học phổ thông (THPT). Nếu có một website hỗ trợ cho HS phát triển NLTH thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm thì sẽ giúp cho HS phát triển NLTH và tạo hứng thú cho HS trong việc học tập môn Hóa học nhờ việc ứng dụng học liệu điện tử. Trong thời gian phòng chống đại dịch do chủng virus Corona (COVID-19) diễn ra đến nay, hàng triệu HS trong cả nước đã và đang phải tạm ngừng đến trường và tiến hành học và TH online tại nhà, thiếu thốn về tài liệu học tập cũng như rất khó khăn trong việc tương tác và kiểm tra năng lực lĩnh hội giữa GV và HS đã tác động rất lớn tới sự phát triển và lĩnh hội tri thức khoa học. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phát triển năng lực tự học môn Hoá học cho học sinh lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm online”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đề thi trắc nghiệm hóa học online góp phần phát triển NLTH môn Hóa học cho các HS lớp 11 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT trong dạy học. - Nghiên cứu về cơ sở lập trình Script. - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm hóa học online. - Thiết kế website hỗ trợ quá trình TH của HS. 6
  7. - Nghiên cứu về thực trạng phát triển NLTH, NL ứng dụng CNTT của HS. - Thực nghiệm sư phạm (TNSP). 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Lập trình Script. - Website học tập. - NLTH môn Hóa học của HS lớp 11. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến ứng dụng CNTT trong dạy học. - Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về phát triển NLTH của HS. - Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về lập trình Script và website. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với GV và HS về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học và thực trạng phát triển NLTH Hóa học của HS. - Phương pháp TNSP để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn, tính khả thi và hiệu quả của các kết quả nghiên cứu. 5.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xử lí, phân tích kết quả TNSP nhằm xác nhận giả thuyết khoa học và đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của đề tài. 6. Nhưng đong gop m ̃ ́ ́ ơi cua đê tai ́ ̉ ̀ ̀ - Về mặt lí luận: góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về NLTH, làm cơ sở cho việc phát triển NLTH môn Hóa học cho HS lớp 11 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu. - Về mặt thực tiễn: Điều tra thực trạng về ứng dụng CNTT trong việc phát triển NLTH của HS; xây dựng website, hệ thống bài tập trắc nghiệm online hỗ trợ cho quá trình phát triển NLTH của HS. NÔI DUNG NGHIÊN C ̣ ƯU ́ Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin để  7
  8. phát triển năng lực tự hoc cho h ̣ ọc sinh  1.1. Tổng quan vân đê nghiên c ́ ̀ ứu Giáo dục dựa trên nền tảng phát triển NL (Competency-Based Education – CBE) được đề cập đến rất nhiều từ những năm 60 của thế kỉ XX tại các nước phương Tây và Hoa Kỳ. Tại các nước châu Á (Singapore, Ấn Độ, Philippines, Brunei, Malayxia, Hàn Quốc, Nhật Bản,…), phương thức giáo dục dựa trên định hướng phát triển NL cũng được phát triển rộng rãi và triển khai ở nhiều mức độ khác nhau trong đó chú trọng đến việc hình thành kiến thức và kỹ năng để người học có NL vận dụng vào ngay trong thực tiễn, lúc đó người học biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của bản thân chủ thể và cốt lõi trong đó là thái độ học tập tích cực của học sinh biểu hiện ở chỗ học sinh chú ý, hứng thú và sẵn sàng gắng sức vượt khó khăn của bản thân. Tại Việt Nam, trong chương trình phổ thông tổng thể 2018 đã và đang được triển khai được kì vọng là sự đột phá trong cách tiếp cận nội dung khoa học trên nền tảng phát triển NL trong đó có cả NL ứng dụng CNTT. Trong việc ứng dụng CNTT, GV có nhiều cách để sử dụng ICT hiệu quả, trong đó: sử dụng hợp lí ICT làm tăng giá trị các hoạt động học tập, liên kết ICT vào các hoạt động dạy và học, khuyến khích người học chia sẽ những ý tưởng và tìm kiếm thông tin,... Các nghiên cứu về sử dụng ICT trong giáo dục hóa học đã mang lại nhiều lợi ích cho cả người dạy lẫn người học có thể kể đến: tạo thư viện mô phỏng hỗ trợ học tập với môi trường đa phương tiện cho môn hóa học; mô hình hóa phân tử trên máy tính; thế giới ảo; bảng tương tác. Trước bối cảnh đó, việc xác định các khó khăn cũng như thách thức đối với quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học là điều rất cần thiết, để từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường và cải thiện việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Nhiều công trình nghiên cứu đã phân loại những rào cản này thành các nhóm điển hình. Trong báo cáo tổng kết về các rào cản trong việc ứng dụng CNTT của GV đúc kết từ nhiều công trình nghiên cứu và quá trình khảo sát thực tế phân loại thành hai nhóm rào cản chính gồm: - Nhóm ở mức độ cá nhân GV như thiếu thời gian, thiếu sự tự tin, thiếu NL về công nghệ. - Nhóm thuộc cấp độ quản lí như thiếu những khóa đào tạo huấn luyện hiệu quả, thiếu các phương tiện kĩ thuật,… Trong thời kì phát triển như vũ bão của CNTT và các thiết bị số, việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và dạy học bộ môn Hóa học nói riêng là một trong những 8
  9. vấn đề cấp thiết góp phần vào công cuộc đổi mới phương pháp và nội dung dạy học trên toàn thế giới nói chung và giáo dục Việt Nam nói riêng. Việc ứng dụng và xâu kết các nội dung để truyền tải tới HS và HS tiếp cận nội dung kiến thức một cách chủ động lại là việc cấp thiết phải trăn trở. Giáo dục Việt Nam ta đã và đang có sự chuyển mình mạnh mẽ ở tất cả các cấp, bậc học về đổi mới phương pháp từ việc dạy, việc học, việc kiểm tra đánh giá và đặc biệt là tự nghiên cứu và tự đánh giá kiến thức của HS. Với việc phát triển mạnh CNTT, hệ thống thiết bị số như: máy tính, điện thoại thông minh, tivi thông minh, máy tính bảng,... việc tìm kiếm thông tin khoa học trên các trang mạng không còn khó nhưng không phải ai, không phải HS nào cũng có khả năng làm tốt việc này. Một mặt hạn chế rất lớn là đại đa số các phần mềm, website ứng dụng trong dạy và học ngày nay rất hạn chế ở các phiên bản mang tính thuần Việt và thậm chí phải trả phí. Dẫn đến một rào cản rất lớn trong quá trình học tập của HS và GV khi sử dụng CNTT ngoài yếu tố công nghệ còn là yếu tố về trình độ ngoại ngữ và vấn đề tài chính gia đình. Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT phổ biến ở dạng nghiên cứu ứng dụng, GV dựa trên tài liệu in để chuyển thể thành các tài liệu phục vụ cho quá trình dạy học. Điển hình cho dạng nghiên cứu này là giáo trình được đăng tải trên trang “Thư viện học liệu điện tử” của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bên cạnh các trang web hỗ trợ quá trình dạy học chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học, các tổ chức giáo dục trong cả nước đã và đang xây dựng hệ thống thư viện điện tử và được tích hợp trên hệ thống quản lí học tập (LMS) để tạo các khóa học phục vụ cho quá trình dạy và học hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu của đào tạo. Chẳng hạn như: thư viện trực tuyến Violet; hệ thống học trực tuyến của các trường đại học như: Đại học Vinh; Đại học Cần Thơ; Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; các website dạy học online như: hocmai.vn; vungoi.vn; vietjack.com;... Một số tác giả đã xuất bản các tài liệu ứng dụng ICT trong dạy và học hóa học cho GV và sinh viên Sư phạm Hóa học như Cao Cự Giác; Trần Trung Ninh, Phạm Ngọc Bằng… Tuy là khác nhau về cách thức, khác nhau về nội dung nhưng tất cả các đề tài nghiên cứu đều chung một mục đích là góp phần vào sự đổi mới và phát triển của giáo dục nước nhà trong thời đại công nghệ số. Như vậy, qua các công trình khoa học đã công bố, các website đang hoạt động cho thấy việc phát triển NL cũng như việc sử dụng CNTT trong dạy học đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu về thiết kế website hỗ trợ cho quá trình phát triển NLTH Hóa học cho HS thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm online hoàn toàn miễn phí ở các trường phổ thông vẫn còn ít được quan tâm và phát triển 9
  10. 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong day va hoc ̣ ̀ ̣ Trong lịch sử phát triển của giáo dục học đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương tiện dạy học. Phương tiện dạy học là một tập hợp những đối tượng vật chất được GV sử dụng với tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Còn đối với HS, nó là nguồn cung cấp tri thức cần lĩnh hội, thứ để tạo ra tri thức, kĩ năng, kỹ xảo và phục vụ mục đích giáo dục. Phương tiện dạy học được bao gồm tập hợp các khách thể vật chất, tinh thần đóng vai trò phụ trợ để giúp cho thầy và trò có thể thực hiện những mục đích, nhiệm vụ và nội dung của quá trình giáo dục. Trong lí luận dạy học, thuật ngữ phương tiện dạy học được dùng để chỉ những thiết bị dạy học (như các loại đồ dùng trực quan, dụng cụ máy móc…), những trang thiết bị, kỹ thuật mà thầy trò dùng khi giải quyết nhiệm vụ dạy học, nó không dùng để chỉ các hoạt động của GV và HS. Phương tiện dạy học là công cụ tiến hành thực hiện nhiệm vụ của hoạt động dạy và học, giúp cho người dạy và người học tác động tới đối tượng nghiên cứu nhằm phát hiện ra logic nội tại, nắm bắt và nhận thức được bản chất của nó để tạo nên sự phát triển những phẩm chất nhân cách cho người học. Lúc đó, CNTT với những phần mềm, website giáo dục được xây dựng nhằm mục đích hỗ trợ cho quá trình dạy và học, là một tập hợp các câu lệnh được viết theo một ngôn ngữ lập trình nào đó, để yêu cầu máy tính thực hiện các thao tác cần thiết (cập nhật, lưu giữ, xử lí dữ liệu và truy xuất thông tin) theo một kịch bản (giải thuật) và yêu cầu đã được định trước. Bao hàm trong nó những tri thức của khoa học giáo dục và các kĩ thuật của ICT. Hay nói cách khác, CNTT trong giáo dục là sản phẩm được kết tinh từ hai loại chuyên gia: sư phạm và tin học. Mục tiêu của ngành giáo dục là không ngừng đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học. Trong đó, ứng dụng CNTT trong dạy học đang được đẩy mạnh và nhân rộng trong toàn ngành hiện nay. - Đối với GV: đầu tiên, ứng dụng ICT trong dạy học giúp GV nâng cao tính sáng tạo và trở nên linh hoạt hơn trong quá trình dạy học của mình. Cụ thể, các thầy cô không chỉ bó buộc trong khối lượng kiến thức hiện có mà còn được tìm hiểu thêm về tin học và học hỏi các kĩ năng sử dụng hình ảnh, âm thanh trong việc thiết kế bài giảng. Ngoài ra, ứng dụng ICT trong dạy học còn giúp GV có thể chia sẻ bài giảng với đồng nghiệp, cùng nhau thảo luận và nâng cao chất lượng giáo án của mình. Hơn hết, GV có thể tương tác với chính HS của mình với khối lượng kiến thức khổng lồ thông qua ICT. - Đối với HS: đối tượng thứ hai được hưởng lợi trực tiếp từ việc ứng dụng ICT trong dạy học đó chính là HS. Các em được tiếp cận phương pháp dạy học mới hấp dẫn hơn hẳn phương pháp đọc-chép truyền thống. Ngoài ra, sự tương tác giữa thầy cô và trò 10
  11. cũng được cải thiện đáng kể, HS có nhiều cơ hội được thể hiện quan điểm cũng như chính kiến riêng của mình. Điều này không chỉ giúp các em ngày thêm tự tin mà còn để cho GV hiểu thêm về NL, tính cách và mức độ tiếp thu kiến thức của học trò, từ đó có những điều chỉnh phù hợp và khoa học trong dạy học. Hơn thế nữa, việc được tiếp xúc nhiều với ICT trong lớp học còn mang đến cho các em những kĩ năng tin học cần thiết ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường cũng như tạo hứng thú trong học tập. Đây sẽ là nền tảng và sự trợ giúp đắc lực giúp HS đa dạng và sáng tạo các buổi thuyết trình trước lớp, đồng thời tăng cường khả năng tìm kiếm thông tin cho bài học của chính các em. - Đối với xã hội: từ lâu, việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã được thực hiện ở rất nhiều nước phát triển trên thế giới. Hiện nay ở Việt Nam, tuy khoảng thời gian ứng dụng công nghệ trong dạy học tại các trường học còn khá ngắn, nhưng những lợi ích của điều đó đã được thể hiện rõ nét. Chất lượng GV được nâng cao, các phương pháp dạy học được thay đổi theo chiều hướng tích cực. 1.3. Năng lực và năng lực tự học của học sinh vơi môn Hóa h ́ ọc 1.3.1. Năng lực Khái niệm NL có nguồn gốc tiếng La tinh “Competenia” có nghĩa là gặp gỡ. Trong tiếng Anh có các từ có nghĩa NL như: competence, ability, capability, efficiency, potentiality,… Tuy nhiên, thuật ngữ được nhiều tác giả sử dụng phổ biến nhất hiện nay là Competence. Phạm trù NL thường được hiểu theo theo các cách khác nhau, mỗi cách có những thuật ngữ tương ứng. Có thể chia thành hai nhóm chính gồm nhóm lấy dấu hiệu tố chất tâm lí và nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố thành khả năng hành động. Theo tài liệu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017): “NL là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định”. NL được cho là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. 1.3.2. Đánh giá năng lực người học 1.3.2.1. Nguyên tắc đánh giá năng lực Trong dạy học theo định hướng phát triển NL, đánh giá kết quả học tập của người học không tập trung vào kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học mà phải đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào trong thực tiễn. Vì vậy, khi đánh giá cần chú ý các nguyên tắc sau: đảm bảo độ tin cậy, đảm bảo tính giá trị, đảm bảo tính linh hoạt, đảm 11
  12. bảo tính công bằng, đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo tính toàn diện, phát triển người học, đánh giá trong bối cảnh thực tiễn. 1.3.2.2. Mục đích đánh giá năng lực Đánh giá NL bao gồm các mục đích cơ bản: - Đánh giá, giám sát sự tiến bộ của người học theo chuẩn đầu ra của chương trình. - Xác định vùng phát triển gần của người học để thiết lập kế hoạch can thiệp trong quá trình giảng dạy trên lớp nhằm hỗ trợ người học có thể chuyển sang vùng phát triển gần trên cơ sở đường phát triển NL. - Báo cáo thành tích, sự tiến bộ về khả năng của người học, xây dựng hồ sơ học tập về các kỹ năng của người học trong suốt khóa học. - Cung cấp thông tin cho việc đánh giá, xem xét lại sự phù hợp của chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo và chất lượng của chương trình dạy học được sử dụng. 1.3.2.3. Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực Các thông tin về NL người học cần được thu thập trong suốt thời gian học tập, được thực hiện thông qua nhiều phương pháp khác nhau. Các phương pháp đánh giá NL được phân chia thành 11 nhóm phương pháp chủ yếu: (1) đặt câu hỏi; (2) đối thoại trên lớp; (3) phản hồi thường xuyên; (4) phản ánh; (5) đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá; (6) sử dụng thang NL; (7) sử dụng bảng kiểm danh sách các hành vi; (8) đánh giá tình huống; (9) phương pháp trắc nghiệm; (10) hồ sơ học tập; (11) đánh giá thực. Đối với HS, phương pháp và công cụ thường được sử dụng trong đánh giá có thể là: (1) Đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá 12
  13. Đánh giá đồng đẳng là quá trình đánh giá giữa các người học với nhau, nhằm cung cấp các thông tin phản hồi để cùng học hỏi và hỗ trợ lẫn nhau. Thông qua việc làm này sẽ tạo cơ hội để nói chuyện, thảo luận, giải thích và thách thức lẫn nhau. Tự đánh giá là quá trình người học tự trả lời cho các câu hỏi: tôi đã học những gì? Tôi đang biết những gì? Làm thế nào để rút ngắn khoảng cách giữa những điều tôi biết và cần biết? Bước tiếp theo cần đạt là gì? Tự đánh giá có thể giúp người học hiểu rõ cách mà các em muốn học. Nó sẽ cung cấp thông tin phản hồi có ý nghĩa cho GV về nhu cầu học tập của bản thân. (2) Sử dụng thang NL Thang đánh giá mức độ phát triển NL thường là thang định danh, quy định thứ tự định tính về các đặc điểm hành vi cần quan sát đánh giá ở người học. Người đánh giá thiết lập danh sách bao gồm các hành vi cụ thể ở từng thành tố của NL để quan sát người học hoặc người học sử dụng để tự khẳng định xem mỗi hành vi đã thực hiện như thế nào. (3) Đánh giá tình huống Đánh giá tình huống là đánh giá hiệu quả thực hiện của người học trong một tình huống liên quan đến kinh nghiệm làm việc thực tế. Đánh giá tình huống hiện nay được sử dụng trong đánh giá môn học, đặc biệt được sử dụng rộng rãi trong đánh giá các khóa học tiếp cận NL và đào tạo nghề. Đánh giá tình huống được thể hiện qua một số hình thức sau: đánh giá trong tình huống mô phỏng (đóng vai, trò chơi, thực hành thí nghiệm, …), đánh giá trong tình huống thật. (4) Phương pháp trắc nghiệm Trắc nghiệm là một phương pháp mà người học thể hiện sự am hiểu kiến thức, kỹ năng bằng cách viết những mô tả hoặc suy nghĩ của mình thông qua một hệ thống câu hỏi được giao. Những hình thức trắc nghiệm được dùng cho đánh giá NL là nhiều lựa chọn, trả lời ngắn, bài luận. (5) Hồ sơ học tập Hồ sơ là tập hợp các bài tập, bài kiểm tra, bài thực hành, sản phẩm công việc, video, ảnh,… đã hoàn thành một cách tốt nhất. Chúng có thể sử dụng như là bằng chứng về quá trình học tập và sự tiến bộ, hồ sơ học tập giúp phát triển kỹ năng tổ chức, kỹ năng thể hiện, trình bày,… của người học. 1.3.3. Năng lực tự học và năng lực tự học hóa học TH là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến 13
  14. thức đồ sộ với quỹ thời gian không nhiều khi học ở nhà trường. TH giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. TH thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người TH phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện,… TH đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. Có phương pháp TH tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi HS biết cách TH, họ sẽ có ý thức và xây dựng thời gian TH, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. TH của HS THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, TH chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông. Theo phương châm học suốt đời thì việc “TH” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối với HS THPT. Vì nếu không có khả năng và phương pháp TH thì khi lên đến các bậc học cao hơn như cao đẳng, đại học, sau đại học,… HS sẽ khó thích ứng do đó khó có thể thu được một kết quả học tập và nghiên cứu tốt. Hơn thế nữa, nếu không có khả năng TH thì chúng ta không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra. Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, NLTH được xác định là một trong 3 năng lực chung cốt lõi cần được hình thành và phát triển cho HS trong mọi môn học và ở các cấp học. Trong chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên. Song song với quá trình tiếp thu, nghiên cứu cơ sở lí thuyết, người học còn phải trực tiếp quan sát hoặc làm các thí nghiệm trực quan của những cơ sở khoa học mà người học đang tiếp cận nhằm phát hiện, giải thích hiện tượng, bản chất và tái khẳng định cơ sở khoa học. 14
  15. NLTH hóa học là một NL chuyên biệt của người học đối với môn Hoá học. Có thể hiểu là một quá trình mà người học có khả năng tự thực hiện các hoạt động học tập nhằm tác động vào các yếu tố cơ bản của hóa học để từ đó nắm bắt và phát huy được các NL đặc thù của môn Hoá học với c ác biểu hiện cụ thể của các NL thành phần: Nhận thức hoá học; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. 1.4. Thực trạng vê viêc  ̀ ̣ ứng dụng công nghệ  thông tin trong viêc phát tri ̣ ển năng   lực tự học cho học sinh trong dạy học hoá học 1.4.1. Mục đích điều tra Bắt nguồn từ những khó khăn trong quá trình học online do đại dịch COVID-19, chúng tôi đã tiến hành điều tra, thăm dò việc ứng dụng CNTT trong học tập của HS ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu trong học kì 2 của năm học 2019-2020 nhằm nắm bắt thực trạng ứng dụng CNTT của HS hiện nay đặc biệt là ứng dụng CNTT trong việc phát triển NLTH của HS. Từ đó đưa ra cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất nội dung và biện pháp phát triển NLTH môn Hóa học cho HS ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu cho những năm học tiếp theo. 1.4.2. Nội dung điều tra ̀ ực trang  Tiên hanh thăm do, điêu tra vê th ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ứng dung CNTT trong vi ̣ ệc phat triên ́ ̉   ̉ ́ ơi môn Hoa hoc. NLTH cua HS đôi v ́ ́ ̣ 1.4.3. Đối tượng điều tra ­ HS trường THPT Nguyễn Đức Mậu. ­ Để  thuận lợi cho điều tra và thu nhận kết quả, chúng tôi đã phát phiếu điều   tra cho HS đồng thời kết hợp với công cụ “Biểu mẫu” của Google Drive để  điều tra.  Sau đó, sử dụng các hàm thống kê trong Excel để xử lí kết quả. 1.4.4. Phương pháp điều tra  - Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với HS. - Dự giờ thăm lớp một số tiết học. - Sử dụng phiếu điều tra đối với HS. Phiếu khảo sát cấu trúc gồm hai phần: Phần 1. Thông tin chung Phần 2. Các câu hỏi liên quan đến việc ứng dụng CNTT và phát triển NLTH cho HS 1.4.5. Phân tích và đánh giá kết quả điều tra 15
  16. Để tìm hiểu về thực trạng ứng dụng CNTT trong việc phát triển NLTH của HS hiện nay, chúng tôi đã tiến hành điều tra 352 HS thuộc khối 10 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua phiếu điều tra và biểu mẫu của Google Drive ở trên các trang mạng xã hội phổ biến hiện nay là Facebook trong năm học 2019 - 2020. Phiếu điều tra và kết quả điều tra được trình bày trong Phụ lục 1.1 và Phụ lục 2.1 Qua số liệu thu được đưa ra một số kết quả: Tất cả các HS đều có các hệ thống máy tính và điện thoại thông minh có kết nối internet Hình 1.1. Biểu đồ về sử dụng các gói cước của bưu chính viễn thông Đồng thời đa số HS cho biết tần suất sử dụng máy tính và điện thoại thông minh của HS là khá nhiều (60% ở mức độ thường xuyên), đây là một điểm rất thuận lợi cho quá trình phát triển và học tập online của HS. Hình 1.2. Tần suất sử dụng máy tính và internet của học sinh Trong khi đó, mục đích sử dụng internet của HS cho việc tìm kiếm tài liệu học tập (chiếm 34,66%) lại còn rất hạn chế. Chủ yếu vẫn tập trung vào việc đọc tin tức và lướt mạng xã hội (chiếm 50%). 16
  17. Hình 1.3. Biểu đồ về mục đích sử dụng internet của học sinh Nên việc ít em tham gia các khóa học online (chiếm 3,69%) phổ biến trên các website hiện nay không có gì là ngạc nhiên đặc biệt các khóa học này đều phải trả phí cho quá trình học tập. Hình 1.4. Biểu đồ tham gia các khóa học online Khi được khảo sát về mục đích sử dụng máy tính, smartphone cho quá trình TH, đa số HS (chiếm 50,85%) sử dụng nó cho việc tra cứu nội dung hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa nhằm mục đích sao chép bài tập, đối phó với giáo viên trong quá trình học tập hơn là tự nghiên cứu kiến thức khoa học. Hình 1.5. Biểu đồ về mục đích sử dụng máy tính, smartphone cho quá trình tự học Cho nên, đa số HS (chiếm 77,56%) đều nhận thấy sự tiến bộ không đáng kể khi sử dụng máy tính và smartphone trong quá trình học tập của mình. 17
  18. Hình 1.6. Biểu đồ tự đánh giá về sự tác động của máy tính, smartphone tới sự tiến bộ của bản thân Nhưng khi được hỏi về việc phát triển NLTH cho bản thân hoàn toàn miễn phí thì đa số HS (chiếm 52,56%) đều nhận thấy sự rất cần thiết của nó. Điều đó cho thấy, yếu tố tâm lí và tài chính gia đình khi tham gia các lớp học online hiện nay đã tác động rất lớn tới nhu cầu và mục đích phát triển NL học tập của HS. Hình 1.7. Biểu đồ về nhu cầu phát triển năng lực tự học thông qua các lớp học trực tuyến Chương 2. Thiết kế website và sử dụng hê thông bai tâp trăc nghiêm online nh ̣ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ằ m  phát triển năng lực tự hoc môn Hoa hoc cho h ̣ ́ ̣ ọc sinh 2.1. Thiết kế website hoc tâp  ̣ ̣ 2.1.1. Mục tiêu Đây là bước chuẩn bị đầu tiên trong quá trình thiết kế website, có nhiều ngôn ngữ lập trình cũng như gói phần mềm mở để thiết kế website như PHP; wordpress; nukeviet; blogspot;… Sau khi xem xét tính tiện ích của các ngôn ngữ lập trình, blogspot là ứng dụng đã được chúng tôi lựa chọn để thiết kế website “Tự học Hóa học” với địa chỉ trực tuyến: https://tracnghiemhoahoconline.blogspot.com/ Về nội dung, chúng tôi xác định mục tiêu thiết kế, sau đó lựa chọn các nội dung hóa học cho quá trình thiết kế website bao gồm: tóm tắt lí thuyết căn bản; các bài giảng trực tuyến; định hướng một số dạng bài tập hóa học; giới thiệu một số đề thi của các trường khác trong và ngoài tỉnh và trắc nghiệm khách quan. Những nội dung này được thiết kế giúp cho HS có thể tự cập nhật thông tin, tự củng cố kiến thức khoa học trong quá trình TH trước khi tự kiểm tra đánh giá NL học tập của bản thân thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm online. - Kiến thức cơ bản: tóm lược mạch kiến thức về nội dung bài học theo cấu trúc chương trình hóa học phổ thông hiện hành và một số kiến thức liên quan đến ôn tập, bồi dưỡng HSG hóa học dưới định dạng Micrsoft Word và Pdf. - Bài giảng điện tử là hệ thống các bài giảng dạng được chúng tôi thiết kế và sưu 18
  19. tầm dưới định dạng video, powerpoint chạy trực tuyến. - Định hướng các dạng bài tập được xây dựng ra thành các dạng bài tập tiêu biểu cho mỗi bài học, trong các dạng bài tập đó đều có ví dụ minh họa và các bài tập vận dụng để HS tự khám phá NL giải toán của mình sau khi TH nội dung bài học. - Các đề thi, kiểm tra tham khảo được chúng tôi xây dựng và tham khảo của các đơn vị khác trong và ngoài tỉnh để HS có thể sử dụng để tham khảo và tự củng cố kiến thức. - Phần trắc nghiệm khách quan là trọng tâm của website được chúng tôi xây dựng tỉ mỉ thành từng dạng theo mạch bài học từ định tính đến định lượng, từ biết cho đến vận dụng cao. Thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm, HS có thể tự ôn tập, kiểm tra, đánh giá kiến thức và kĩ năng trong quá trình TH của bản thân theo từng chủ đề/bài học được thiết kế trong website. Qua đó xác định được NLTH của bản thân đang ở cấp độ nào để tiếp tục có những điều chỉnh phù hợp nhằm đạt được mục đích học tập. 2.1.2. Nguyên tắc Để có thể thiết kế website có chất lượng, quá trình thiết kế nội dung, giao diện cho website đòi hỏi phải dựa trên những nguyên tắc chặt chẽ. Xuất phát từ định hướng xây dựng nội dung và mục tiêu giáo dục phổ thông đối với môn hóa học, website được xây dựng dựa trên những nguyên tắc: - Nguyên tắc 1. Đảm bảo tính khoa học; - Nguyên tắc 2. Đảm bảo tính sư phạm; - Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính khả thi; - Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính thẩm mỹ. 2.2. Giao diện của website 2.2.1. Trang chủ 19
  20. Là giao diện hiển thị chính của website khi bước đầu mở trình duyệt internet, từ giao diện chính này HS tiến hành lựa chọn nội dung cần tương tác cho quá trình TH của mình thông qua các thực đơn (Menu) hoặc trực tiếp trên các nội dung cụ thể của tiến trình TH của bản thân. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2