intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh khối 10 thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với chủ đề "Hành động vì môi trường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

9
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh về vấn đề môi trường thông qua tiết học trải nghiệm sinh hoạt lớp và sinh hoạt dưới cờ theo chủ đề “hành động vì môi trường”, từ đó giáo dục cho học sinh những hành động bảo vệ môi trường; Một số giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp theo mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh khối 10 thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với chủ đề "Hành động vì môi trường

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH KHỐI 10 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP VỚI CHỦ ĐỀ "HÀNH ĐỘNG VÌ MÔI TRƯỜNG" Lĩnh vực: Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp Tác giả: 1. Phan Thị Đào Tổ: Ngữ Văn Số điện thoại: 0966.427.712 2. Nguyễn Thị Chinh Tổ: Ngữ Văn Số điện thoại: 039.480.1737 2. Đinh Xuân Bắc Tổ: Tổ Khoa học Xã hội Số điện thoại: 0983.532.336 NĂM HỌC 2022 - 2023
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3 4. Giả thuyết khoa học 3 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 4 6. Phương pháp nghiên cứu 4 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài 5 8. Đóng góp mới của đề tài 5 PHẦN II. NỘI DUNG 6 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 1.1. Khái quát một số vấn đề môi trường hiện nay 6 1.2. Đặc điểm chủ đề "Hành động vì môi trường" trong môn học hoạt 9 động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 1.3. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 12 Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 22 2.1. Thực trạng dạy học hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở 22 trường THPT Đặng Thai Mai 2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh về các vấn đề môi trường hiện 23 nay ở trường THPT Đặng Thai Mai Chương 3. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH KHỐI 25 10 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP LÀM BỘ SƯU TẬP ẢNH, QUAY VIDEO VỀ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG Ở ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHỮNG HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ GÓP PHẦN GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ ĐÓ 3.1. Xây dựng ý tưởng 25 3.2. Xây dựng kế hoạch 25
  3. 3.3. Công tác chuẩn bị thực hiện 26 3.4. Tổ chức thực hiện: Tiến hành trên các lớp 10C1, 10C2, 10D4, 27 10D2 3.5. Đánh giá kết quả các hoạt động trải nghiệm 42 3.6. Hiệu quả của sáng kiến 44 PHẦN III. KẾT LUẬN 51 1. Kết luận 51 2. Kiến nghị 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo KHKT Khoa học kĩ thuật CN Công nghệ GQVĐ Giải quyết vấn đề KN Kĩ năng NL Năng lực SHL Sinh hoạt lớp SHDC Sinh hoạt dưới cờ HĐ Hoạt động HD Hướng dẫn MTTN Môi trường tự nhiên CĐGV Chi đoàn giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐTNHN Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 1
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Năm học 2022 - 2023 là năm học đầu tiên Bộ Giáo dục thực hiện chương trình GDPT 2018 đối với khối lớp 10. Với mục tiêu hình thành cho học sinh 5 phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; 7 năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Có thể nói, với mục tiêu phát triển tốt các phẩm chất và năng lực của học sinh thì chương trình GDPT 2018 đang hướng tới chính là tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng. Giúp học sinh có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời, có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. “Trải nghiệm, hướng nghiệp” là một hoạt động bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông mới được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12 nhằm góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung theo mục tiêu của Chương trình tổng thể. Các năng lực chung được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình giáo dục THPT được quy định 105 tiết/năm học, gồm nhiều chủ đề. Mỗi chủ đề được tổ chức theo hình thức sinh hoạt dưới cờ (SHDC), hoạt động chủ đề và sinh hoạt lớp. Trong đó, GV chủ nhiệm trực tiếp giáo dục hai nội dung chính là hoạt động chủ đề và sinh hoạt lớp. Đồng thời, GV chủ nhiệm có vai trò phối hợp với Đoàn trường thực hiện sinh hoạt dưới cờ, phối hợp với các GV bộ môn trong một số nội dung hoạt động để đạt hiệu quả cao hơn. Trong nội dung Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh khối 10, “ Hành động vì môi trường” là chủ đề thứ 6 được đưa vào SGK do nhóm tác giả Bộ Cánh diều biên soạn và được triển khai thực hiện trong cuối học kì 1 và đầu học kì 2, năm học 2022-2023 ở các trường lựa chọn bộ sách này. Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu mà bất kì quốc gia nào cũng đang phải đau đầu tìm ra giải pháp khắc phục. Môi trường tự nhiên và vấn đề ô nhiễm môi trường ở các địa phương sinh sống của học sinh cũng đang là vấn đề đáng quan tâm. Tuy nhiên, từ thực tiễn dạy học và giáo dục học sinh, chúng tôi nhận thấy, nhận thức của học sinh về các vấn đề môi trường nhìn chung đang còn mang tính lí thuyết hàn lâm trên sách vở mà chưa thực sự trở 2
  6. thành những hành động cụ thể thiết thực. Học sinh đang rất mơ hồ về thực trạng môi trường tự nhiên nơi mình sinh ra và lớn lên. Học sinh vẫn đang vô tình có những hành động thiếu ý thức tác động tiêu cực vào môi trường. Đối diện với những vấn đề về môi trường HS vẫn chưa có năng lực để giải quyết. Với mong muốn thông qua hoạt động trải nghiệm giúp HS phát triển phẩm chất và năng lực bản thân. Thông qua chủ đề trải nghiệm“Hành động vì môi trường” tại địa phương giúp các em hiểu hơn về môi trường sống của địa phương mình, tự nhận thức được các vấn đề môi trường để từ đó thay đổi những hành vi của bản thân. Đồng thời có những hành động thiết thực, những giải pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường ở địa phương, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh khối 10 thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với chủ đề "Hành động vì môi trường” 2. Mục đích nghiên cứu - Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh khối 10 thông qua một số hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề. - Nâng cao nhận thức cho học sinh về vấn đề môi trường thông qua tiết học trải nghiệm sinh hoạt lớp và sinh hoạt dưới cờ theo chủ đề “hành động vì môi trường”, từ đó giáo dục cho học sinh những hành động bảo vệ môi trường . - Một số giải pháp góp phần thực hiện có hiệu quả hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp theo mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Phát triển phẩm chất năng lực cho HS khối 10 thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề “Hành đông vì môi trường” ở trường THPT Đặng Thai Mai 3.2. Đối tượng nghiên cứu Tìm hiểu môi trường tự nhiên tại địa phương của HS đang học tại trường THPT Đặng Thai Mai qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề “ Hành động vì môi trường” trong bộ sách Cánh Diều. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì có thể giúp HS hiểu đầy đủ hơn kiến thức về chủ đề Hành động vì môi trường. Giúp HS trải nghiệm để giải quyết các vấn đề thực tiễn môi trường hiện nay, thực trạng môi trường địa phương và phát huy được những năng lực của bản thân. Từ kiến thức của chủ đề, từ các trải nghiệm thực tế phát triển phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 3
  7. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề môi trường và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định trong chương trình GDPT 2018. - Khảo sát, đánh giá thực trạng môi trường địa phương của HS đang học tại trường THPT Đặng Thai Mai qua một số lớp khối 10. - Đề xuất các giải pháp giáo dục môi trường cho học sinh khối 10 qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: Làm bộ sưu tập ảnh, quay vi deo về thực trạng môi trường tại địa phương và những hành động cụ thể góp phần giải quyết vấn đề đó. Qua các giải pháp đó, góp phần tổ chức có hiệu quả cao hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề “Hành động vì môi trường”, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho HS, góp phần hoàn thành mục tiêu chương trình GDPT 2018. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng môi trường tự nhiên ở cụm Bích Hào nơi trường đóng. Nghiên cứu về môi trường đất ở Thanh Xuân, nguồn nước ở Thanh Giang, chất lượng không khí ở Thanh Lâm, đa dạng sinh học ở Thanh Mai. Đề xuất các giải pháp: Làm bộ sưu tập ảnh, quay vi deo về thực trạng môi trường tại địa phương và những hành động cụ thể góp phần giải quyết vấn đề đó, dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. - Về thời gian: Tiến hành từ tháng 11/2020 đến tháng 4/ 2023, năm học 2022-2023. - Về không gian: Tại một số lớp 10 trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai và sinh hoạt dưới cờ trường THPT Đặng Thai Mai. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Thu thập tài liệu về lý luận dạy học trải nghiệm, hướng nghiệp, giáo dục học, tâm lý học, sách giáo khoa... có liên quan đến đề tài. Ngoài ra còn có một số tạp chí, báo, tin tức thời sự, thông tin trên Internet và trên cơ sở tổng hợp, chọn lọc, phân tích để đúc kết, hệ thống hóa kiến thức. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp phân tích , tổng hợp - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra, phỏng vấn. - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp khảo sát, thống kê - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 4
  8. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài: - Cơ sở lí luận về môi trường và vấn đề giáo dục môi trường, về đặc điểm chủ đề “ hành động vì môi trường” trong bộ sách Cánh Diều - Cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định của chương trình GDPT 2018. - Cơ sở thực tiễn về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại trường THPT Đặng Thai Mai và nhận thức của HS trong trường về môi trường tự nhiên tại địa phương. - Một số giải pháp giáo dục môi trường cho HS khối 10 thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề “hành động vì môi trường”: làm bộ sưu tập ảnh, quay vi deo về thực trạng môi trường ở địa phương và những hành động cụ thể góp phần giải quyết các vấn đề đó nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS 8. Đóng góp mới của đề tài - Đề tài đóng góp một số vấn đề lí luận về hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp theo chương trình giáo dục mới 2018 – một trong những vấn đề mới mẻ hiện nay. - Đề tài đi sâu nghiên cứu về vấn đề môi trường tự nhiên tại địa phương qua hoạt động trải nghiệm thực tế theo chủ đề “hành động vì môi trường”. - Đề tài đề xuất một số hình thức, phương pháp trải nghiệm nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS lớp 10. 5
  9. PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát một số vấn đề môi trường hiện nay. 1.1.1. Môi trường là gì? Môi trường là tổng hợp các điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội bao quanh chúng ta có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật nói chung và con người nói riêng. 1.1.2. Ô nhiễm môi trường là gì? Khái niệm “ô nhiễm môi trường” cũng là một khái niệm trừu tượng và có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia thì: “Ô nhiễm môi trường là một hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác”. Chức năng của môi trường là không gian sống của con người, là nơi cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên cho con người, và cũng là nơi chứa đựng các chất phế thải cho con người. Tuy nhiên nếu con người khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức và thải vào môi trường nhiều chất thải độc hại vượt quá ngưỡng cho phép thì sẽ gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường và mức độ càng lớn thì sẽ làm cho môi trường trở nên suy thoái. Hiện nay môi trường trên toàn cầu nói chung và môi trường từng địa phương nói riêng có nhiều hình thức ô nhiễm. Dưới đây là một số hình thức ô nhiễm môi trường phổ biến: - Ô nhiễm môi trường nước: Là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của nước với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật khác. Các môi trường nước thường bị ô nhiễm nhiều nhất hiện nay là : Biển đại dương, sông suối, ao hồ... Nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm nguồn nước đó là các chất thải vô cơ và hữu cơ chưa qua xử lí được thải ra từ các nhà máy xí nghiệp công nghiệp, từ các loại phân bón hoá học, thuốc trừ sâu...dư thừa của sản xuất nông nghiệp và từ sinh hoạt của con người. Hậu quả là làm tổn hại đến các loài sinh vật thủy sinh, ngấm vào nguồn nước ngầm làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của chính con người chúng ta. Đâu đó chúng ta bắt gặp những vùng “biển chết”, những dòng sông đen đặc và những ao tù nước đọng đục ngầu…hiện hữu ngay xung quanh môi trường sống của chúng ta. - Ô nhiễm môi trường đất: Là sự thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Đất là một tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào sản xuất nông nghiệp để góp phần vai trò trong việc cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm cho con người. Nhưng hiện nay tài nguyên đất đang có xu hướng thu hẹp diện tích do quá trình công nghiệp 6
  10. hóa và đô thị hóa, đồng thời chất lượng tài nguyên đất đang suy giảm do bị ô nhiễm trầm trọng bởi các hợp chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp, bởi sự xâm nhập mặn – hậu quả của biến đổi khí hậu toàn cầu , bởi sự hoang mạc hóa do nhiều nguyên nhân khác như: chặt phá rừng, hạn hán... Đất bị ô nhiễm gây độc hại cho cây trồng, sinh vật sống trong đất, động vật ăn cỏ, chất lượng nông sản làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người và phá hủy cảnh quan.Và hơn hết là nguy cơ thiếu đất canh tác sẽ đe dọa đến vấn đề an ninh lương thực toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. - Ô nhiễm môi trường không khí: Là sự có mặt của một số chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí có mùi khó chịu, và giảm thị lực của con người khi nhìn tầm xa. Nguyên nhân của ô nhiễm môi trường không khí bắt nguồn từ việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch, từ các nhà máy sản xuất công nghiệp, từ các phương tiện giao thông và từ chất thải sinh hoạt của con người làm cho hàm lượng khí độc hại như CO2, SO2,... tăng lên nhanh chóng. Việc ô nhiễm môi trường không khí sẽ gây hậu quả rât nghiêm trọng, là nhân tố chính làm cho tầng ô zôn bị mỏng và thủng, gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính, mưa a xít và nhiều thiên tai khác… - Ô nhiễm môi trường đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến đa dạng sinh học và sức khỏe con người. Đối với đa dạng sinh học, theo GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng, Phó Chủ tịch Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, trong các loại ô nhiễm, ô nhiễm không khí gây ra các tác hại nặng nề đối với các hệ sinh vật động vật và thực vật. Giáo sư Đăng cho rằng các chất ô nhiễm đi vào khí quản của các loài động vật gây ra tắc nghẽn hô hấp, làm suy giảm hệ thống miễn dịch, cũng như cản trở quá trình trao đổi chất. Các loài thực vật bị ô nhiễm bụi bám vào làm giảm quá trình quang hợp, gây ra các bệnh vàng lá, rụng lá hàng loạt. Ngoài ra, các chất khí ô nhiễm SO2, NOx dưới tác dụng của bức xạ mặt trời và hơi nước sẽ tạo ra mưa axit và lắng đọng khô axit. Lắng đọng axit có khả năng giết chết các loài vi sinh vật, sinh vật trong môi trường đất và môi trường nước, làm thay đổi chất lượng nguồn nước, phá hoại rừng và mùa màng. Mưa axit nặng có thể làm chết hàng loạt động vật và thực vật. Ô nhiễm khí CO2, khí CH4 (khí “nhà kính”) sẽ gây ra biến đổi khí hậu, làm cho trái đất ngày càng nóng hơn và biến đổi khí hậu dị thường, gây ra suy thoái tất cả các loài động vật và thực vật. Cùng với ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước cũng tác động nghiêm trọng đến đa dạng sinh học. Theo GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, khi ô nhiễm nguồn nước xảy ra, sự gia tăng của các chất dinh dưỡng mới có trong nguồn nước sẽ kích thích sự phát triển của cây và tảo, làm giảm đáng kể oxy trong nguồn nước. Sự thiếu oxy này sẽ làm chết các loài thực vật và động vật có trong nguồn nước và tạo ra vùng chết, nơi mà các nguồn nước không có sự sống của sinh vật. Ngoài ra, hóa chất và kim loại nặng từ nước thải công nghiệp, đô thị cũng làm ô nhiễm nguồn nước, gây độc hại đối với sinh vật có trong nguồn nước, làm giảm khả năng sinh sản cũng như tuổi thọ của sinh vật. 7
  11. 1.1.3. Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường được quan tâm rất nhiều từ Trung ương đến địa phương đặc biệt được chú ý đến nhiều nhất là giáo dục trong trường học. Nội dung này được thể hiện trong một số văn bản chỉ đạo của các cấp ngành: Chỉ thị số 36 CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” đã đưa ra những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường như: “Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng bảo vệ môi trường” và “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân”. Cùng với Luật giáo dục thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định số 3288/QĐ- BGD&ĐT ngày 2/10/1998 phê duyệt và ban hành các văn bản về chính sách và chiến lược giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông Việt Nam và một số văn bản hướng dẫn kèm theo. Các văn bản này là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục môi trường ở các trường phổ thông và các trường sư phạm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Quyết định số 1363/QĐ- TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án: “ Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân". Như vậy, vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường được chính thức lồng ghép vào trong dạy học và giáo dục ở các trường phổ thông. Khái niệm giáo dục bảo vệ môi trường có khá nhiều quan niệm khác nhau. Theo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học của TS Lê Xuân Hồng đăng trong Tủ sách khoa học - VLOS định nghĩa “Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người sự hiểu biết, kĩ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào một xã hội bền vững về sinh thái”. Còn theo dự án VIE/95/041 năm 1996 định nghĩa: “Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình thường xuyên qua đó con người nhận thức được môi trường của họ và thu được kiến thức giá trị, kĩ năng, kinh nghiệm cùng quyết tâm hành động giúp họ giải quyết các vấn đề môi trường hiện tại và tương lai, để đáp ứng các yêu cầu của thế hệ hiện nay mà không vi phạm khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai”. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 định nghĩa “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ sự đa dạng sinh học”. Hiện nay, cùng với sự phát triển của KHKT và CN, sự vươn lên mạnh mẽ của nền kinh tế cũng như sự tăng lên nhanh chóng của dân số đã làm cho lượng chất thải vào môi trường rất lớn. Tuy nhiên, đại đa số con người trong đó có học sinh đã tỏ ra thái độ thờ ơ, không quan tâm đến thực trạng ô nhiễm môi trường, cứ 8
  12. nghĩ đó là nhiệm vụ của những người khác trong xã hội mà không phải nhiệm vụ của bản thân mình. Bởi vậy, vẫn có những hành xử không đúng với thực trạng môi trường hiện nay. Trước thực trạng đó, chúng ta cần phải giáo dục cho học sinh biết về vai trò của môi trường sống, về những tác hại của việc ô nhiễm môi trường và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường. Và hơn hết là giáo dục cho học sinh biết rằng bảo vệ môi trường là nhiệm vụ quan trọng của mỗi học sinh để góp phần phát triển bền vững môi trường gắn với đời sống sinh hoạt và sản xuất. Một trong các biện pháp giáo dục là phải cho học sinh trải nghiệm, tự biết, tự thấy, và tự hành động phù hợp. Trước những thực tiễn cấp bách về vấn đề môi trường đó, “Giáo dục và bảo vệ môi trường” đã được Bộ GD-ĐT tích hợp vào chương trình nhà trường THCS và THPT vào năm 2008. Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT, hiện nay, các tiết trải nghiệm hướng nghiệp đã được phân cụ thể theo thời khóa biểu ở các trường THPT và được triển khai theo 4 mạch hoạt động: Hoạt động hướng vào bản thân; Hoạt động hướng đến xã hội; Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp. Trong đó, hoạt động hướng đến tự nhiên có hai hoạt động: Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên với nội dung: khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan thiên nhiên, tham gia bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. Và hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường với nội dung: Tìm hiểu thực trạng môi trường và tham gia bảo vệ môi trường. Nội dung cụ thể của hoạt động hướng đến tự nhiên đối với khối lớp 10 như sau: *Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, yêu cầu cần đạt là - Xây dựng và thực hiện được kế hoạch tuyên truyền, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. - Nhận xét, đánh giá được các hành vi, việc làm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên * Hoạt động bảo vệ môi trường - Phân tích, đánh giá được thực trạng môi trường tự nhiên tại địa phương; tác động của con người tới môi trường tự nhiên. - Thuyết trình được với các đối tượng khác nhau về ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường tự nhiên. - Đề xuất được và tham gia thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên Như vậy, từ năm học 2022-2023 vấn đề giáo dục môi trường đã được chính thức đưa vào trường học với các nội dung hoạt động và yêu cầu cụ thể. 1.2. Đặc điểm chủ đề “Hành động vì môi trường” trong môn học hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học; theo quy mô nhóm, lớp học, 9
  13. khối lớp hoặc quy mô trường; với bốn loại hình hoạt động chủ yếu là Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ; với sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên môn học, cán bộ tư vấn tâm lí học đường, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cán bộ Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, cán bộ quản lí nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thời lượng dành cho Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là 3 tiết/tuần. Nội dung hoạt giáo dục theo bốn mạch hoạt động: Hoạt động hướng vào bản thân, hoạt động hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp. Chủ đề “ Hành động vì môi trường” theo bộ sách Cánh Diều mà trường THPT Đặng Thai Mai lựa chọn thuộc mạch hoạt động hướng đến tự nhiên. Chủ đề có đặc điểm cụ thể như sau: + Thời gian, thời lượng thực hiện: Chủ đề được tiến hành vào tháng 1/2023, thực hiện trong 12 tiết, trong đó có 4 tiết sinh hoạt dưới cờ, 4 tiết sinh hoạt lớp, 4 tiết hoạt động giáo dục theo chủ đề. + Nội dung: - Hoạt động giáo dục theo chủ đề được thiết kế theo các pha, giúp các em vừa có điều kiện hình thành kiến thức, thực hành những kiến thức đã học và vận dụng vào thực tế đời sống. Nội dung hoạt động giáo dục của chủ đề “ Hành động vì môi trường” là: * Tìm hiểu - khám phá: Phân tích thực trạng môi trường tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên ở địa phương. Tìm hiểu tác động của con người tới môi trường tự nhiên. Tìm hiểu vai trò của tổ chức, cá nhân đối với việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. * Thực hành - luyện tập: Đề xuất và thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên. Tuyên truyền mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. * Vận dụng - mở rộng: Tranh luận về trách nhiệm của cá nhân, cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. Truyền thông về những tấm gương bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên. Xây dựng và thực hiện dự án bảo vệ môi trường tự nhiên. - Hoạt động sinh hoạt dưới cờ có nội dung gợi ý: * Trình bày về sự thay đổi của môi trường tự nhiên tại địa phương * Văn nghệ ca ngợi cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước * Giới thiệu cảnh quan thiên nhiên ở địa phương. - Hoạt động sinh hoạt lớp có nội dung gợi ý: 10
  14. * Chia sẻ ý nghĩa của bảo vệ môi trường tự nhiên * Sáng tác thông điệp bảo vệ môi trường tự nhiên * Đề xuất sáng kiến bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. + Mục tiêu: - Phân tích, đánh giá được thực trạng môi trường tự nhiên tại địa phương; tác động của con người tới môi trường tự nhiên. - Thuyết trình được với các đối tượng khác nhau về ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường tự nhiên. - Đề xuất được và tham gia thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên. - Nhận xét, đánh giá được các hành vi, việc làm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên - Xây dựng và thực hiện được kế hoạch tuyên truyền, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. + Năng lực Năng lực chung: - Năng lực hợp tác trong việc phối hợp với các lực lượng để bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. - Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn khi đề xuất và tham gia thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên. - Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập được giao, có năng lực làm việc nhóm và làm việc độc lập thể hiện sự sáng tạo, tìm tòi và hoàn thành sản phẩm có kết quả tốt; - Giúp HS phát triển tốt khả năng thuyết trình trước đám đông, linh hoạt và sáng tạo trong việc giải đáp những thắc mắc về nội dung báo cáo được giao; - Học sinh phát triển tốt khả năng làm việc nhóm và khả năng làm việc độc lập thông qua hoạt động hoàn thành nhiệm vụ được giao, có khả năng liên kết giữa nhóm và kết nối với giáo viên hoặc các thành phần khác có thể hỗ trợ, hợp tác trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành sản phẩm. Năng lực riêng: - Phát hiện và phát huy những mặt tích cực của cá nhân và khắc phục những hạn chế, tồn tại nhằm hoàn thiện hơn khả năng làm việc nhóm và làm việc độc lập; - Tăng khả năng quan sát, suy luận và phán đoán để có thể liên kết các vấn đề trong hoạt động tìm tòi và hoàn thành sản phẩm được giao; 11
  15. - Rèn luyện được kỹ năng, khả năng tìm tòi và giải quyết vấn đề nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của bản thân trong các tình huống phát sinh. + Phẩm chất - Hình thành và rèn luyện cho HS phẩm chất tốt về nhận thức đối với môi trường, hiểu về tự nhiên và có thái độ đúng đắn đối với việc bảo vệ tự nhiên, bảo vệ môi trường. - Có trách nhiệm và luôn chăm chỉ trong công tác tuyên truyền về hoạt động bảo vệ môi trường. - Trách nhiệm: Thể hiện trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên và tuyên truyền kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. - Trung thực: Thể hiện khi đánh giá thực trạng môi trường tự nhiện và hành vi, việc làm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. 1.3. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. 1.3.1.1. Khái niệm: Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. 1.3.1.2. Đặc điểm: Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Hoạt động trải nghiệm (cấp tiểu học) và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông) là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. Nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được phân chia theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú 12
  16. liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai. 1.3.1.3. Mục tiêu: Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm, hướng ngiệp là hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập. Ở cấp THPT, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. 1.3.2. Các hình thức về hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Theo Chương trình GDPT 2018 thì hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có các phương thức hoạt động như: Phương thức Khám phá, phương thức Thể nghiệm; tương tác, phương thức Cống hiến, phương thức Nghiên cứu. Theo đó, có thể tiến hành cụ thể với một số hình hoạt động thức như sau: 1.3.2.1 Hoạt động câu lạc bộ (CLB): Đây là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, năng khiếu,...dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi 13
  17. trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh và giữa học sinh với thầy cô giáo, những người lớn khác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện. Hoạt động câu lạc bộ đòi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các chủ đề thảo luận nghiên cứu khác nhau như: câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ xanh…Việc thực hiện duy trì câu lạc bộ đòi hỏi có những nguyên tác nhất định về: tinh thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự cống hiến sáng tạo, tôn trọng, bình đẳng… 1.3.2.2. Tổ chức trò chơi: Trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Việc lựa chọn trò chơi phù hợp sẽ có tác dụng giáo dục tích cực “chơi mà học, học mà chơi”. Muốn vậy phải có sự chọn lọc, tư duy của người giáo viên trong cách lựa chọn trò chơi để tổ chức học tập trải nghiệm. Trò chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải nghiệm rõ nét nhất là: Việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn… Bên cạnh những thuận lợi là khó khăn về mặt tổ chức lựa chọn địa điểm thời gian cho phù hợp để đảm bảo nội dung chương trình chuẩn. Một số trò chơi được sử dụng nhiều trong các trường phổ thông hiện nay như: trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi mô phỏng game truyền hình…Có thể thấy tổ chức trò chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện trong quá trình học tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực. 1.3.2.3. Tổ chức diễn đàn: Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Cũng từ đó các bậc phụ huynh, thầy cô giáo thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của các em để từ đó tìm ra những giải pháp cho phù hợp để xây dựng biện pháp giáo dục cho phù hợp. Với cách thức tổ chức diễn đàn như thế này yêu cầu về mặt thời gian, sự công phu từ người diễn thuyết đồng thời dễ đi lạc hướng. Bởi vậy giáo viên cần xây dựng chương trình cụ thể khoa học và có tính định hướng để nhằm đi đúng mục đích giáo nhằm phát triển năng lực ở người học. 1.3.2.4. Sân khấu tương tác: Sân khấu tương tác là một hình thức nghệ thuật dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ giữa những người thực hiện và khán giả, đề cao tính tương tác, sự tham gia của khán giả. 14
  18. Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác động tới cuộc sống của học sinh. Học sinh tự chọn ra vấn đề bức thiết, các em tự xây dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực hiện và sẽ không có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Sân khấu tương tác có thể diễn ra trong phạm vi trong lớp học hoặc rộng hơn là phạm vi toàn trường. 1.3.2.5. Tham quan, dã ngoại: Đây là hình thức tổ chức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn đối với học sinh. Các hình thức tham quan dã ngoại mà hiện nay được các nhà trường phổ thông lựa chọn để giáo dục: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, nhà máy, xí nghiệp; tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề, tham quan các viện bảo tàng, tham quan du lịch truyền thống. Mỗi hình thức tham quan dã ngoại lại gắn với một chủ để học tập giáo dục trong chương trình hay là nguồn bổ sung kiến thức thực tiễn hoặc kĩ năng sống cần thiết cho học sinh. Tuy nhiên việc tổ chức tham quan dã ngoại không phải trường nào cũng có cơ hội và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí, đảm bảo thời gian chương trình, sự đồng thuận từ phía phụ huynh, xã hội. 1.3.2.6. Hội thi / cuộc thi: Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn, đạt hiệu quả cao trong tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Tổ chức hội thi cho học sinh là cần thiết trong quá trình tổ chức HĐTNHN. Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngoài không gian trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang tính giáo dục hiệu quả đòi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó chính là những thầy cô giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực của người học. Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi giải ô chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về môi trường, … Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo dục kĩ năng sống. 15
  19. 1.3.2.7. Tổ chức sự kiện: Đây là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Các hình thức tổ chức sự kiện quen thuộc thường bắt gặp trong nhiều nhà trường phổ thông như: Lễ khai mạc, nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ vinh danh học sinh có thành tích xuất sắc, buổi triển lãm về biển đảo, hội diễn khoa học, hoạt động học tập thực tế du lịch khảo sát thực tế, tìm hiểu di sản văn hóa, về phong tục tập quán, khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài… Việc tổ chức sự kiện đòi hỏi sự công phu cũng như chuẩn bị kĩ càng ở cả học sinh và giáo viên làm sao để học sinh biết hợp tác với nhau làm việc nhóm hiệu quả và kĩ năng giải quyết vấn đề thực tế ngay trong quá trình tổ chức sự kiện. 1.3.2.8. Hoạt động giao lưu: Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Giao lưu có những đặc trưng riêng biệt khó hòa lẫn với các hình thức tổ chức khác. Đó là giao lưu phải có đối tượng là những nhân vật điển hình có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực nào đó thực sự là tấm gương sáng cho các em noi theo, phù hợp với hứng thú của học sinh. Thu hút sự tham gia đông đảo cũng như hứng thú của học sinh. Đồng thời, đòi hỏi sự trao đổi thông tin tình cảm chân thực những vấn đề cần thiết liên quan tới nội dung học tập và hứng thú của các em. 1.3.2.9. Hoạt động chiến dịch: Mỗi chiến dịch mang một chủ đề định hướng học tập trải nghiệm như: Chiến dịch giờ trái đất, chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học, chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến dịch bảo vệ rừng ngập mặn, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn… Quy mô của hoạt động chiến dịch có thể tổ chức trong không gian nhà trường hoặc ngoài nhà trường. Việc tổ chức có thể diễn ra thường xuyên nhưng phải phù hợp với điều kiện địa phương và nhà trường và đảm bảo những vấn đề đó là vấn đề lâu dài có tính cấp thiết và giáo dục cao. 1.3.2.10. Hoạt động nhân đạo: Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, 16
  20. những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc,… Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo; Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”; Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao; Tổ chức trung thu cho học sinh nghèo vùng sâu, vùng xa. 1.3.2.11. Lao động công ích Lao động công ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể được tổ chức trong khuôn viên nhà trường hoặc làng xóm như: Vệ sinh vườn trường, sân trường lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vườn hoa, chăm sóc và bảo vệ di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản văn hóa… Tuy nhiên việc lao động công ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá nhân, cái tâm của mỗi người góp sức mình để tham gia xây dựng, tu bổ công trình công cộng vì lợi ích chung của cộng đồng nhằm bảo tồn các công trình, biết yêu quý giá trị lao động cũng như có những hành động cần thiết để bảo vệ, phòng chống khắc phục hành động chưa đúng đắn. 1.3.2.12. Sinh hoạt tập thể Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường xuyên tại các trường học phổ thông. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao, đồng thời cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đoàn thể thanh thiếu niên. Bên cạnh 12 hình thức tổ chức cơ bản trên còn có hình thức tổ chức thí nghiệm, điều tra, hoạt động tình nguyện… Mỗi hình thức tổ chức đều có những ưu và nhược điểm nhất định nhưng tựu chung lại đều hướng tới mục đích giáo dục không chỉ về kiến thức mà còn phát triển phẩm chất và năng lực ở người học. Hướng tới mục tiêu đào tạo ra những con người có chí hướng, có đạo đức, có định hướng tương lai, có khả năng sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh. HĐTNHN về cơ bản mang tính chất là các hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0