intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy bài ôn tập môn Địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phương pháp dạy bài ôn tập môn Địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh" nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí ở trường THPT, nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy bài ôn tập môn Địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ ĐỀ TÀI: PHƢƠNG PHÁP DẠY BÀI ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH NGHỆ AN, THÁNG 3 NĂM 2022
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT PHẠM HỒNG THÁI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ ĐỀ TÀI: PHƢƠNG PHÁP DẠY BÀI ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH Họ và tên: Hoàng Thị Thu Hà Tô chuyên môn: Khoa học xã hội Địa chỉ Email: Hoangthuha0612@gmail.com Số ĐT: 0942929212 NGHỆ AN THÁNG 3/2022
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1 II- MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................ 1 1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1 2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2 III- ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 2 1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................. 2 2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết........................................................... 2 2.2. Phương pháp điều tra cơ bản .............................................................................. 2 2.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia .................................................................... 2 2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................. 3 2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học .......................................... 3 3. Thời gian nghiên cứu, giả thuyết khoa học và những đóng góp mới của đề tài ... 3 IV- NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC ÔN TẬP ........................................................................................................................... 3 I - CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................... 3 1. Cơ sở pháp lí ......................................................................................................... 3 2. Năng lực hợp tác ................................................................................................... 5 3. Tầm quan trọng của dạy học ôn tập môn Địa lí 10 ............................................... 6 4. Tầm quan trọng của tiết ôn tập .............................................................................. 7 5. Một số hình thức ôn tập......................................................................................... 7 6. Những vấn đề tập trung trong tiết ôn tập .............................................................. 8 7. Vấn đề lưu ý tổ chức ôn tập . ................................................................................ 9 II- CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................ 9 1. Thực trạng dạy và học tiết ôn tập hiện nay. .......................................................... 9 2. Nguyên nhân của thực trạng trên. ....................................................................... 11 3. Các bước tiến hành để thay đổi tiết ôn tập theo hướng đạt hiệu quả. ................. 11 CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP DẠY TIẾT ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ 10 ........ 13 1. Xác định yêu cầu của tiết ôn tập ......................................................................... 13 2. Chuẩn bị tiết ôn tập ............................................................................................. 14
  4. CHƢƠNG III: ÁP DỤNG DẠY TIẾT ÔN TẬP GIỮA KỲ, CUỐI KỲ I MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 ...................................................................................................... 15 CHƢƠNG IV- THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................... 23 1. Chuẩn bị thực nghiệm ........................................................................................ 23 2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................ 23 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 26 I- KẾT LUẬN ........................................................................................................ 26 II - KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.................................................................................. 26 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................ 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 35
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 GV, HS Giáo viên, Học sinh 3 SGK Sách giáo khoa 4 PPDH Phương pháp dạy học 5 KN Kỹ năng 6 NL Năng lực 7 NLHT Năng lực hợp tác 8 CNTT Công nghệ thông tin
  6. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Dạy tiết ôn tập có dễ không? Nếu là người không tâm huyết với nghề, chúng ta sẽ dễ dàng có câu trả lời là không khó tí nào. Bởi học sinh đã có sẵn các kiến thức đã học, giáo viên chỉ việc hệ thống lại dưới hình thức các bảng hệ thống là xong nhiệm vụ. Thế nhưng, tiết ôn tập đối với tôi là cả một niềm trăn trở. Dạy làm sao để không lặp lại những gì mình đã giảng ở các bài học trước một cách máy móc, dễ gây nhàm chán cho học sinh và cho cả chính bản thân mình? Đó là điều không dễ chút nào. Theo tôi, mục tiêu của các bài ôn tập nói chung là vừa củng cố các kiến thức đã học của một chương hay một phần nào đó, vừa mở rộng, nâng cao, so sánh đối chiếu với các kiến thức có liên quan, vừa góp phần bồi dưỡng một số kỹ năng nhất định cho học sinh. Đặc biệt là học sinh đón nhận các tiết học ấy một cách thích thú nhất. Do vậy ,mỗi năm học trôi qua, tôi lại cố gắng tìm ra một cách dạy mới dành cho các tiết ôn tập sao cho hiệu quả hơn đúng theo mục tiêu của nó. Để giáo viên có một tiết dạy - học ôn tập môn Địa lí hấp dẫn, thu hút học sinh học tập, đạt mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ là cả một nghệ thuật. Xuất phát từ những lí do trên đồng thời ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc nỗ lực tìm kiếm các phương pháp dạy học mới, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa lí tại trường phổ thông, tôi quyết định chọn đề tài “Phương pháp dạy bài ôn tập môn Địa lí lớp 10 nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh” để nghiên cứu tìm ra cách khắc phục những nhược điểm nói trên. II- MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Mục đích nghiên cứu Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí ở trường THPT, nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Góp phần tạo hứng thú môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó nhằm xác đinh các phương pháp dạy bài ôn tập môn Địa lí 10, phát huy được vai trò chủ thể của học sinh trong lĩnh hội kiến thức, phù hợp với mục tiêu đặt học sinh vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học. Giúp học sinh có khả năng nắm vững thức kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức, biết vận dụng kiến thức đã học để giải thích các vấn đề thực tiễn. Tạo hứng thú cho học sinh khi tham gia một tiết học ôn tập vốn rất khó khăn đối với cả giáo viên và học sinh. 1
  7. Đó cũng là hướng tiếp cận quan điểm giúp học sinh mạnh dạn, tự tin trong học tập yêu thích môn học. Đây là cơ sở thực tiễn, là nền tảng cho HS phát triển các kỹ năng Địa lí. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trên cơ sở các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hiện đại được áp dụng cho từng môn học tác giả phải: + Xác định, lựa chọn, áp dụng một số phương pháp ôn tập môn Địa lí 10 trên lớp có hiệu quả cao nhằm phát triển năng lực cho học sinh. + Tổng kết kinh nghiệm của bản thân, rút ra được những kết quả đã đạt được trong thời gian qua. + Chia sẻ kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp trong và ngoài trường để cùng nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa lí và khẳng định vị trí môn Địa lí trong lòng các em học sinh. + Từ kết quả đạt được đề tài đưa ra các kiến nghị, đề xuất. III- ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng chủ yếu mà đề tài này nghiên cứu là triển khai các phương pháp dạy bài ôn tập môn Địa lí lớp 10 được thực hiện trên học sinh ở trường THPT Phạm Hồng Thái, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An từ năm học 2020 - 2021 và năm học 2021 - 2022. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu các tài liệu phương pháp dạy học Địa lí 10, năng lực hợp tác như SGK Địa lí 10, SGV Địa lí 10, các sách lý luận và phương pháp giảng dạy Địa lí, những giáo trình, những luận văn, luận án,các tạp chí, bài viết và những website làm cơ sở khoa học nghiên cứu của đề tài. 2.2. Phƣơng pháp điều tra cơ bản Điều tra thực trạng việc dạy học theo hướng rèn năng lực hợp tác và hoạt động trải nghiệm thông qua phiếu điều tra, trao đổi, phỏng vấn giáo viên, học sinh cùng với tham khảo giáo án và vở ghi của học sinh. 2.3. Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia Sau khi xây dựng được các quy trình và bộ công cụ rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh, chúng tôi sẽ tham khảo ý kiến của các giảng viên đại học,những giáo viên có kinh nghiệm về vấn đề. 2
  8. 2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm - Sau khi xây dựng lý thuyết rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT Phạm Hồng Thái để kiểm tra tính đúng đắn, tính thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu quan sát và bài kiểm tra. + Đối tượng thực nghiệm: học sinh lớp 10- THPT + Nội dung thực nghiệm: một số bài học trong môn Địa lí 10. 2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học - Sử dụng bộ công cụ và các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác để đánh giá học sinh và xử lý bằng phần mềm Excel. 3. Thời gian nghiên cứu, giả thuyết khoa học và những đóng góp mới của đề tài - Thời gian nghiên cứu: từ năm học 2020 -2021. - Thời gian áp dụng: năm học 2021 - 2022. IV- NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Tác giả xác định các nguyên nhân, giải pháp giúp học sinh ôn tập và kiểm tra môn Địa lí 10 đạt kết quả cao. - Lựa chọn các hình thức, phương pháp tổ chức tiết dạy tiết ôn tập Địa lí 10 trên lớp một cách sáng tạo phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với điều kiện thực tế của trường phổ thông. Giúp các em yêu thích môn Địa lí hơn, đưa môn Địa lí gần gũi, dễ học, dễ thi đạt kết quả cao. - Đánh giá đúng năng lực học tập môn Địa lí của từng học sinh. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC ÔN TẬP I - CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Cơ sở pháp lí Hiện nay ngành ngành giáo dục đào tạo tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 51/2017/QH ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ nhiệm vụ giáo dục và 3
  9. đào tạo là “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Trong khoản 1, Điều 29 - Luật giáo dục năm 2019 nêu rõ “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Quá trình dạy và học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào chủ thể nhận thức - người học. Điều này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm... (các yếu tố chủ quan); nó còn phụ thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong học tập. Sự hứng thú học tập của học sinh là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng dạy và học. Nhìn chung người học có hứng thú học tập hay không là do mối quan hệ tương tác của người dạy đối với người học. Địa lí ở trường THPT là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về Trái Đất và những hoạt động của con người trên bình diện quốc gia và quốc tế, làm cơ sở cho hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tư tưởng tình cảm đúng đắn; đồng thời rèn luyện cho HS các kỹ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại. Môn Địa lí 10 có nhiều khả năng bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy (tư duy kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán,...); trí tưởng tượng và óc thẩm mỹ; rèn luyện cho HS một số kỹ năng có ích trong đời sống và sản xuất. Cùng với các môn học khác, môn Địa lí góp phần bồi dưỡng cho HS ý thức trách nhiệm, lòng ham hiểu biết khoa học, tình yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước. Nhiệm vụ của giáo viên phải truyền cảm hứng thích thú cho học sinh trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì người học lại có thêm hứng thú. Trong giai đoạn ứng phó với đại dịch Covid - 19, việc triển khai dạy học trực tuyến trở thành vấn đề đáng quan tâm của ngành giáo dục cả nước. Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Công văn 4726/BGDĐT-GDTCngày 15/10/2021.về tổ chức hoạt động dạy học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục. Thông tư số 09/2021/TT- BGDĐT quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên. Lần đầu tiên, việc dạy học trực tuyến được cụ thể hóa với những quy định cụ thể về điều kiện, trách nhiệm của các bên liên quan. Không chỉ tạo hành lang pháp lý cho các nhà trường chủ động, sẵn sàng ứng phó trong mọi tình huống, quy định này còn khuyến khích, tăng cơ hội cho học sinh học tập ở mọi nơi, mọi lúc. Công văn 4040/BGDĐT-GDTrH ngày 4
  10. 16/9/2021 về hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT cấp THCS, THPT ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022. Ngày 24/1/2022 Bộ GD&ĐT ban hành công văn 283/BGD ĐT-GDTC gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Trung ương về việc tổ chức dạy học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục. Sở GD&ĐT Nghệ An đã có Công văn số 1712/SGDĐT-GDTH,GDTrH ngày 26/8/2021 hướng dẫn dạy học trực tuyến năm học 2021-2022; Công văn số 1654/SGDĐT-GDTrH ngày 19/8/2021 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022, Phòng GDTrH hướng dẫn, tư vấn thêm cho các đơn vị về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch các môn học dạy học trực tuyến. 2. Năng lực hợp tác Ở Việt Nam, hợp tác trong học tập được hình thành từ rất lâu đời, đây cũng là điều phù hợp chung cho con người Việt Nam. Trong kho tàng ca dao tục ngữ Việt Nam ông cha ta đã nói “Ngựa chạy có bầy, chim bay có bạn” hay “Học thầy không tày học bạn” với ý nghĩa nhấn mạnh vai trò của tinh thần hợp tác trong công việc cũng như trong học tập. Trong thời kỳ bảo vệ và xây dựng đất nước, định hướng học tập hợp tác cũng được biểu hiện qua các nhóm học tập như nhóm tự quản, đôi bạn cùng tiến, sinh hoạt câu lạc bộ...tuy nhiên do chưa có cơ sở vững chắc và phương pháp chưa phù hợp nên chưa để lại những dấu ấn trong nền giáo dục. Trước sự phát triển mạnh mẽ của thông tin và xu thế hội nhập. Các nhà nghiên cứu, nhà giáo dục đã xây dựng một hệ thống lí luận và phương pháp về hợp tác và dạy học hợp tác. Đặc biệt có một số tác giả như: Tác giả Đặng Thành Hưng (2002) trong cuốn “Dạy học hiện đại-lý luận, biện pháp, kỹ thuật” đã chỉ ra nguyên tắc, cách thức tổ chức, vai trò của dạy học hợp tác, [10]. Tác giả Trần Bá Hoành trong “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa” (2006) đã chỉ ra rằng dạy học hợp tác vừa phát huy được đặc điểm của mỗi cá nhân vừa phát triển tình bạn, cùng giúp nhau tiến bộ [7]. Tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa trong các bài viết trên các tạp chí và tài liệu tập huấn cho GV các trường THPT coi dạy học hợp tác là một quan điểm dạy học. Tác giả đã nêu ra những bước tiến hành tổ chức học theo nhóm, những cơ sở để làm việc theo nhóm có hiệu quả và những hình thức ghép nhóm ở trong dạy học hợp tác theo nhóm [6]. Một số luận án, luận văn của các tác giả Hoàng Lê Minh (2007), Phan Văn Tỵ (2009), Phạm Thị Ngọc Huyền (2009), Lê Thị Nguyệt Quế (2011), Phạm Huyền Phương (2014).. [15] [27] [12] [21] đã đi theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục bằng cách ứng dụng kỹ thuật dạy học 5
  11. Ngoài ra cũng có rất nhiều các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành cũng đề cập đến các vấn đề khác nhau của dạy học hợp tác, như: “Hệ thống kỹ năng học tập hiện đại” của tác giả Đặng Thành Hưng (2004) [10], “Một số trao đổi về học hợp tác ở trường phổ thông” của tác giả Trần Thị Bích Trà (2006) [24] trên Tạp chí Giáo dục; “Về dùng phương pháp học tập theo nhóm nhỏ” của tác giả Đoàn Thị Thanh Phương (2004) [19]; “ Sử dụng dạy học theo dự án trong dạy học phần giáo dục môi trường cho trẻ mầm non nhằm phát triển cho năng lực sinh viên nghành giáo dục mầm non” của tác giả Nguyễn Thị Luyến - năm 2017, “ Vận dụng dạy học theo góc trong dạy học phần môi trường và con người ở khoa mầm non, trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An’’của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2018) Tóm lại, dạy học hợp tác là một vấn đề đã được quan tâm trong trong dạy học hiện nay. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học hợp tác đã hình thành một cách hệ thống, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các GV áp dụng phương pháp này vào dạy học đạt hiệu quả. Tuy nhiên, một khía cạnh khác của dạy học hợp tác là thông qua phương pháp dạy học này để rèn luyện cho HS năng lực hợp tác, cũng như xây dựng quy trình, bộ công cụ rèn luyện NL hợp tác và tiêu chí đánh giá NL trong dạy học bộ môn Địa lí, đặc biệt là trong quá trình dạy học Địa lí 10 THPT chưa được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Đó cũng chính là vấn đề quan tâm của tôi trong đề tài này. 3. Tầm quan trọng của dạy học ôn tập môn Địa lí 10 Các bài học Địa lí 10 có tính liên kết và quan hệ khá chặt chẽ với nhau, các bài trước là nền tảng cho các bài học sau và ngược lại các bài học sau bổ sung và làm rõ thêm cho các bài học trước. Ví dụ ở bài 5, 6: “Sự vận động tự quay quanh trục của Trái đất” học sinh nắm được một trong 2 hệ quả của trái đất vận động quanh trục là sự lệch hướng các vật chuyển động, thì đến bài 12: “Khí áp và gió trên Trái đất” học sinh sẽ giải thích được vì sao các hoàn lưu gió chính trên Trái đất lại bị lệch hướng…do vậy trong quá trình dạy học người giáo viên Địa lí phải biết xâu chuỗi, liên hệ kiến thức giữa các bài học với nhau. Thông thường sau một đơn vị kiến thức khá tương đồng thường có một tiết ôn tập để khái quát, tổng hợp lại kiến thức (sau một phần, một chương, một số bài...) Mục tiêu của các tiết ôn tập nói chung là vừa củng cố các kiến thức đã học của một chương hay một phần nào đó, vừa mở rộng, nâng cao, so sánh đối chiếu với các kiến thức có liên quan, vừa góp phần bồi dưỡng một số kỹ năng nhất định trong việc lĩnh hội và giúp Học sinh nắm chắc kiến thức tạo điều kiện cho các em đón nhận các tiết học ôn tập một cách thích thú nhất. Tiết ôn tập Địa lí rất quan trọng vì nó có thể giúp giáo viên khái quát lại kiến thức một cách tổng hợp và ngắn gọn, từ đó giúp học sinh nhớ lại và nhớ kiến thức sâu hơn. Nhưng làm cách nào để tổng hợp và khái quát kiên thức ở tiết ôn tập cho học sinh một cách phù hợp và hiệu quả là một vấn đề nhiều giáo viên địa lý còn lúng túng. Có nhiều cách dạy ôn tập như: khái quát kiến thức theo bài; xây dựng sơ đồ tư duy; ôn tập theo câu hỏi….. 6
  12. 4. Tầm quan trọng của tiết ôn tập Việc ôn tập chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình nắm vững kiến thức của học sinh. Qua tiết ôn tập vừa giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, vừa tạo điều kiện cho các em tiếp cận các kiến thức sâu hơn mà trong các tiết học trước không có điều kiện để giáo viên và học sinh mở rộng khai thác. Sau đây là một số tác dụng chủ yếu của việc ôn tập: a. Ôn tập, củng cố kiến thức kĩ năng: Ôn tập các kiến thức, kĩ năng đã được học tập là nhằm củng cố cho việc hình thành, bảo đảm các kiến thức kĩ năng nói trên,bảo đảm cho các kĩ năng này vững chắc. b. Ôn tập giúp đào sâu, chính xác hóa, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức kĩ năng: Muốn cho học sinh nắm chắc một số nội dung kiến thức nào đó thì trong giai đoạn đầu tiên của việc dạy học, giáo viên không nên và cũng không thể đưa ra toàn bộ kiến thức truyền thụ mà chỉ cần đưa ra những nội dung cơ bản để cho học sinh hiểu và thấm nhuần được điều mới học. Sau đó, qua việc giới thiệu kiến thức mới ở các lần sau, qua việc luyện tập, vận dụng vào thực tế mà mở rộng, đào sâu, chính xác hóa dần từng bước kiến thức đã học. Muốn vậy, cần luôn luôn quay trở lại kiến thức cũ, mở rộng dần chính là quá trình ôn tập, hoàn thiện nó. c. Ôn tập là cơ sở tiếp thu kiến thức, kĩ năng mới. Những kiến thức, kĩ năng mới đều xây dựng trên kiến thức, kĩ năng đã học. Do đó, ôn tập là khâu đầu tiên trong quá trình truyền thụ kiến thức mới sắp tới, là sự tiếp tục của kiến thức cũ, tạo tiền đề cho việc tiếp cận một hệ thống kiến thức một cách khoa học và vững chắc. Ngoài ra, ôn tập còn có tác dụng giúp giáo viên nắm được mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh, qua đó rút kinh nghiệm việc truyền thụ kiến thức của thầy và việc học của trò. 5. Một số hình thức ôn tập Việc ôn tập cho học sinh mà giáo viên thường thực hiện trong quá trình giảng dạy theo các hình thức sau đây: a. Ôn tập đầu năm Ôn khái quát hóa những kiến thức đã học ở năm trước từ đó học sinh sẽ nắm kiến thức mới sắp học. Ví dụ trước khi vào dạy Địa lí lớp 10 (Địa lí tự nhiên, Địa lí kinh tế- xã hội ) giáo viên nên dành một tiết để ôn tập lại phần địa lí tự nhiên mà học sinh đã được học ở học kỳ 2 lớp 9 từ đó các em củng cố thêm kiến thức làm cơ sở để học phần địa lí lớp 10 tốt hơn. 7
  13. b. Ôn tập thường xuyên Là quá trình liên tục nhắc nhở kiến thức cũ, được tiến hành trong mỗi bài học và giữ vai tró chủ chốt làm cho học sinh nắm được kiến thức truyền thụ. Ôn tập thường xuyên giúp học sinh siêng năng, chịu khó. Ôn tập thường xuyên giúp giáo viên kiểm tra mức độ nắm kiến thức, vận dụng kiến thức của học sinh. Cách thức tiến hành ôn tập thường xuyên: + Ôn tập trước khi học bài mới. + Ôn tập trong khi học bài mới. + Ôn tập sau khi học bài mới. - Một số cách tiến hành : + Thông qua hệ thống câu hỏi, tình huống thực tế. + Thông qua ví dụ, bài tập, xem các clip và nhận xét. + Thông qua hệ thống hóa kiến thức, khắc sâu kiến thức. + Thông qua các trò chơi - kết hợp trả lời câu hỏi. + Sử dụng sơ đồ tư duy. c. Ôn tập có tính chất hệ thống hóa, tổng kết Đây là việc ôn tập toàn bộ một chương, một phần, một số bài học có nội dung kiến thức liên quan với nhau hay toàn bộ chương trình. Là một hình thức ôn tập rất quan trọng giúp cho việc tổng hợp, hệ thống hóa các kiến thức hoàn thiện thêm một bước, từ đó nâng cao tầm hiểu biết và phát triển năng lực nhận thức của người học. d. Ôn tập kết thúc học kì, năm học Giống như tiết ôn tập có tính chất hệ thống hóa, tổng kết chương, nhưng ở mức độ khái quát hóa cao hơn, ta phải liên hệ một cách tương hỗ giữa các chương và phải ôn tập khắc sâu những vấn đề trọng tâm của chương trình, sự tiến triển của khái niệm, rèn luyện khả năng vận dụng lí thuyết đã học trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. 6. Những vấn đề tập trung trong tiết ôn tập Ôn tập rất quan trọng sau mỗi một số đơn vị tiết học, mục đích chủ yếu là củng cố những kiến thức đã học, hệ thống hóa và khái quát những kiến thức nhằm cho học sinh nắm vững hơn kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, vận dụng vào thực tế. Qua đó phát triển năng lực nhận thức, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Tiết ôn tập cần đạt được những yêu cầu sau: 8
  14. a.Tập trung củng cố những kiến thức cơ bản quan trọng trong các đơn vị chương trình đã học. Không có nghĩa là học lại những vấn đề đã học, chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản nhất: Khái niệm cơ bản, kiến thức trọng tâm, hệ quả, vận dụng cơ bản… Chú ý phát hiện và bổ khuyết những lỗ hổng quan trọng trong kiến thức, hướng dẫn vận dụng kiến thức vào thực tế, rèn luyện kĩ năng. b.Hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức đã học Sắp xếp lại các kiến thức thành hệ thống, nên xác định vị trí từng khái niệm, từng nội dung trong các bài học, tìm mối quan hệ bài này với bài khác, chương này với chương khác nhắm phát triển tư duy cho học sinh. 7. Vấn đề lƣu ý tổ chức ôn tập . Việc tổ chức dạy một tiết ôn tập có hiệu quả, theo tôi, người giáo viên cần lưu ý thực hiện những vấn đề dưới đây: a. Để chuẩn bị cho tiết ôn tập, yêu cầu học sinh làm việc ở nhà: trả lời các "câu hỏi tự kiểm tra" và chuẩn bị các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên b. Mục "Tóm tắt những kiến thức cần nhớ" trong SGK nhằm mục đích để cho học sinh tra cứu nếu cần thiết, không nên giảng lại cho học sinh trong giờ học ôn tập. c. Tiết ôn tập không phải là để giáo viên nhắc lại các kiến thức đã học, mà là để giúp học sinh nhớ lại, làm lại và tìm ra mạch kiến thức cơ bản của một nội dung được học, vận dụng kiến thức để làm các bài tập, trả lời các câu hỏi, giải thích các hiện tượng thực tế. d. Nên có các bảng hệ thống thể hiện mối liên quan hệ thống của kiến thức. e. Trong tiết ôn tập trên lớp, giáo viên có một vài bài tập, câu hỏi có nội dung tổng hợp liên quan đến nhiều kiến thức cần ôn tập và cùng làm việc với học sinh, qua đó nhắc lại, khắc sâu, hệ thống và nâng cao các kiến thức cần nhớ và phương pháp giải. Không nên đi sâu vào những tính toán cụ thể. f. Luôn luôn thay đổi hình thức ôn tập cho phong phú, đa dạng và hiệu quả. Trong bất kì hình thức nào, HS cũng phải được chủ động tham gia vào quá trình ôn tập kiến thức. II- CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng dạy và học tiết ôn tập hiện nay. Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy trong chương trình Địa lí lớp 10 có nhiều kiến thức rất trừu tượng đối với học sinh, nhiều khái niệm, có nhiều bài nội dung dài nên trong thời gian một tiết học rất khó để giáo viên giảng giải hết cho học sinh hiểu. Là môn học không có chương trình ngoại khóa cho nên tiết ôn tập là để giáo viên khái quát và chốt kiến thức quan trọng đồng thời giải đáp một số thắc 9
  15. mắc của học sinh. Vì thế vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên có trình độ chuyên ngành hay không chuyên ngành việc lựa chọn phương pháp dạy học như thế nào cho phù hợp mỗi tiết học. Thực tế trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên rất ngại khi có tiết ôn tập, nhiều giáo viên chưa có một phương pháp hiệu quả chung để dạy tiết ôn tập, đồng thời với dung lượng kiến thức lớn trong lúc thời gian lại ít cũng là một thách thức lớn đối với giáo viên. Qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy: Đối với giáo viên: - Mỗi khi có tiết ôn tập thường phổ biến đưa ra các câu hỏi cho học sinh tự trả lời; hoặc giáo viên hướng dẫn để học sinh trả lời các câu hỏi về nội dung kiến thức các bài đã học; một số giáo viên lập bảng kiến thức, sơ đồ tư duy. - Giáo viên chủ yếu soạn và dạy theo các câu hỏi ở cuối mỗi bài trong SGK, chủ yếu dùng phương pháp vấn đáp, giáo viên cứ theo câu hỏi nêu ra và học sinh đứng tại chỗ trả lời. - Nội dung ôn tập và dàn ý ôn tập lại không có trong sách giáo khoa, sách tham khảo nên để tiết ôn tập có chất lượng rất khó. Đối với giáo viên Địa lí không chuyên và giáo viên Địa lí có trình độ chuyên môn còn non thì ôn tập thường được tổ chức đơn giản, chưa chu đáo. Đối với học sinh: - Thường xem nhẹ tiết ôn tập vì cứ nghĩ là học lại các bài đã học; không chuẩn bị bài trước; không hứng thú với tiết ôn tập và thậm chí còn bị áp lực nếu giáo viên hỏi lại kiến thức cũ... Học sinh có kỹ năng ôn tập môn Địa lí rất hạn chế. - Nội dung kiến thức của các bài đã học nên học sinh rất nhàm chán. Học sinh không phải suy luận nhiều vì đa phần các em có sách tham khảo và cứ thế mở ra trả lời. Chính vì vậy, chỉ sau khi tiết học kết thúc là kiến thức cũng trả cho giáo viên không có gì đọng lại trong các em. Bởi cách dạy lý thuyết sáo mòn hiệu quả thấp, các hoạt động xẩy ra nhàm chán rời rạc. Thực tế hiện nay học sinh có trình độ học lực không đều; đối với học sinh trung bình, yếu, kém, các em không thích học tiết ôn tập. Chưa nói đến đối tượng học sinh cá biệt thì khả năng tiếp thu còn hạn chế lại không có ý thức học, giáo viên không quan tâm chỉ ghi câu hỏi ôn tập lên bảng để học sinh tự làm thì đối tượng học sinh này sẽ không làm và chất lượng bài kiểm tra rất thấp. Vì vậy các em không thể hệ thống toàn bộ kiến thức khá dài đã học trong một tiết ôn tập. Tôi đã tiến hành khảo sát, thăm dò 2 lớp trong trường về kĩ năng ôn tập môn Địa lí và đã thu được một số kết quả như sau: 10
  16. Chủ động trong khai thác kiến Dựa vào sự hƣớng dẫn và chờ TT Lớp thức từ tiết ôn tập thầy cô đƣa ra kiến thức Số lƣợng học sinh Tỷ lệ % Số lƣợng học sinh Tỷ lệ % 1 10A5 5 16 26 84 2 10A1 8 25 24 75 Xuất phát từ thực tế đó tôi nhận thấy, tiết ôn tập các em không có kỷ năng học, không xác định được vai trò, cơ hội để mở rộng kiến thức từ tiết ôn tập đồng thời phương pháp dạy tiết ôn tập của giáo viên cũng cứng nhắc và tầm thường nên giờ học không gây sự hứng thú. 2. Nguyên nhân của thực trạng trên. - Giáo viên chưa thực sự đổi mới phương pháp, tiết ôn tập thường cho học sinh ghi câu hỏi tự làm, tự ôn tập ghi lại những kiến thức đã học. - Phương pháp dạy học chủ yếu là hỏi đáp thông thường. - Giáo viên chuẩn bị chưa thật chu đáo cho tiết dạy: về phương pháp, kiến thức, đồ dùng, nội dung ôn tập lại không có sách hướng dẫn cụ thể. - Học sinh chưa có ý thức tự ôn tập ở nhà. - Học sinh còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. 3. Các bƣớc tiến hành để thay đổi tiết ôn tập theo hƣớng đạt hiệu quả. a. Nhận thức mới Ôn tập không phải là dạy lại, học lại các kiến thức đã học, ôn tập theo tôi là phải đạt được các nội dung sau: - Hệ thống toàn bộ các kiến thức đã học thông qua các sơ đồ, hình ảnh trực quan, xem các clip bằng các thiết bị máy chiếu, máy tính, loa âm thanh. - Thông qua trực quan để từ đó kết hợp với kiến thức đã học các em trả lời các câu hỏi liên quan thực tế mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn trong phiếu học tập - Liên hệ thực tế để khắc sâu kiến thức và mở rộng kiến thức làm sao để thu hút sự thích thú học tập của học sinh. b. Giải pháp mới * Giải pháp - Xây dựng nội dung câu hỏi phù hợp, ưu tiên các câu hỏi mang tính thực tế cao. - Lựa chọn phương tiện dạy học cần thiết nhất cho tiết ôn tập. 11
  17. - Phương pháp dạy học chủ đạo trong ôn tập là cho các em làm việc theo nhóm, mỗi đơn vị kiến thức sẽ có hình ảnh, clip minh họa để học sinh xem và khai thác kiến thức, vừa tiết kiệm được thời gian mà chất lượng học tập lại cao, những em học sinh yếu, kém sẽ được các bạn trong nhóm giúp đỡ. - Hướng dẫn học sinh chuẩn bị trước tiết ôn tập ở nhà. - Giáo viên phải điều khiển tổ chức cho học sinh ở lớp có hiệu quả. * Cấu trúc chung của tiết ôn tập. - Xác định mục tiêu bài học chính xác. - Lựa chọn kiến thức trọng tâm cơ bản của tiết ôn tập để lựa chọn hình ảnh, câu hỏi phù hợp. - Xác định những hình thức tổ chức dạy học trên lớp. - Xác định phương pháp dạy học cơ bản. - Tổng kết tiết ôn tập. - Hướng dẫn công việc ở nhà. * Những yêu cầu để thực hiện các giải pháp. + Đối với giáo viên: - Nắm chắc các kiến thức cơ bản, hệ thống hóa được kiến thức của từng phần, từng bài, lựa chọn các bài tập kỹ năng phù hợp. - Nắm được tình hình học tập của từng đối tượng học sinh. - Có kế hoạch chuẩn bị các hình thức dạy học phù hợp cho tiết ôn tập. - Có kỹ năng CNTT tốt để xử lí hình ảnh, clip hoàn hảo. + Đối với học sinh: - Chuẩn bị bài tốt theo yêu cầu mà giáo viên đưa ra ở tiết học trước. - Chủ động và tự giác trong việc ôn tập kiến thức cũ. - Có kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế. 12
  18. Hình 1: Tiết dạy ôn tập giữa kỳ 1 của GV tại lớp 10A1 CHƢƠNG II PHƢƠNG PHÁP DẠY TIẾT ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ 10 1. Xác định yêu cầu của tiết ôn tập - Tiết ôn tập phải là phương tiện để khắc sâu hơn nữa, kiểm tra một lần nữa về kết quả giảng dạy của bản thân giáo viên trong những bài học vừa qua. Từ đó giúp chúng ta có sự điều chỉnh về phương pháp giảng dạy, nội dung ghi chép của học sinh để kịp thời uốn nắn về cách học và đánh giá kiến thức cho học sinh một cách khoa học hơn. - Một yêu cầu mang tính khoa học và nguyên tắc là một tiết ôn tập không được để sót những kiến thức trọng tâm và không được sai về mặt khoa học. Vì vậy giáo viên cần phải bám sát theo chuẩn kiến thức, có phân tích, giải thích, so sánh những vấn đề mang tính sáng tạo theo đặc thù của bộ môn địa lí ở từng khối - lớp. Hình 1: GV hướng dẫn học sinh tiết ôn tập trên lớp 13
  19. 2. Chuẩn bị tiết ôn tập Dạy một tiết học địa lí bình thường, muốn đạt hiệu quả cao, giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo và mất không ít thời gian cho nhiều công việc như: nghiên cứu bài giảng, soạn giảng, đồ dùng dạy học…Nhưng dạy một tiết ôn tập với nội dung gấp nhiều lần thì việc chuẩn bị càng chu đáo hơn, thậm chí phải định kế hoạch ôn tập từ những tiết đầu tiên như: trong phần đánh giá sau tiết học, giáo viên nên chuẩn bị sẵn một vài câu hỏi trọng tâm và yêu cầu các em ghi vào cuối bài học. Nhờ đó, học sinh biết cách chuẩn bị tiết ôn tập (bởi vì nhận thức của học sinh lớp 10 khó có thể tự xác định đâu là kiến thức trọng tâm) Hình 2: GV kiểm tra tình hình học tập cúa học sinh trên trang - Đối với tiết dạy: + Giáo viên phải nắm được toàn bộ chương trình thì mới có thể đưa ra những câu hỏi hợp lí. + Sử dụng các phương pháp thích hợp nhất đối với từng loại kiến thức + Do trình độ học sinh có những mức chênh lệch nhất định nên giáo viên phải hiểu rõ đối tượng của mình về khả năng nhớ: tư duy, phân tích, tiếp thu…Từ đó tìm ra phương pháp và mức độ truyền thụ kiến thức phù hợp đồng thời phát huy mọi đối tượng học sinh tham gia xây dựng bài. - Đối với công tác soạn giảng: + Nội dung ghi chép: chọn lọc ý chính nhằm hạn chế mất thời gian + Định lượng kiến thức và nội dung sao cho phù hợp với thời lượng một tiết (giáo viên thường có thói quen chủ quan cứ cho các kiến thức là dễ, dẫn đến đòi hỏi học sinh một cách không thực tế. Vì vậy tiết ôn tập thường bị động và giáo viên phải làm việc nhiều mà không thực hiện được ý đồ của tiết dạy. 14
  20. + Theo tôi, phải lập bảng tóm tắt logic nội dung các bài, các phần kiến thức trọng tâm và kĩ năng vẽ, phân tích biểu đồ, sơ đồ, phân tích bảng số liệu thống kê. Cũng từ bảng tóm tắt trên, giáo viên đã định hướng ma trận đề, đề, đáp án để chuẩn bị tiết kiểm tra cho từng khối lớp của mình. Trong mỗi bài, giáo viên đã xác định lồng ghép các kĩ năng: vẽ và phân tích biểu đồ, vẽ sơ đồ, phân tích bảng số liệu thống kê…Như vậy, tùy vào từng khối lớp của môn địa lí mà có các kĩ năng tương ứng. Ví dụ: Ở lớp 10 có các kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích và nhận biết các môi trường địa lí thông qua các biểu đồ, tính mật độ dân số trung bình… Các kĩ năng tính toán, phân tích bảng số liệu thống kê, vẽ và nhận xét biểu đồ… CHƢƠNG III ÁP DỤNG DẠY TIẾT ÔN TẬP GIỮA KỲ, CUỐI KỲ I MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 ÔN TẬP CUỐI KỲ I I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Các quyển của lớp vỏ địa lí - Các quy luật của lớp vỏ địa lí - Địa lí dân cư - Cơ cấu nền kinh tế, ngành nông nghiệp. 2. Năng lực: - Năng lực giao tiếp và hợp tác, tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Sử dụng được sơ đồ trí nhớ để mô tả lại các vấn đề đã học, tổng hợp và trình bày được những nội dung chính từ bài 5 đến bài 30. - Vận dụng được kiến thức đã học vào giải quyết các nhiệm vụ học tập. 3. Phẩm chất: chăm chỉ, có trách nhiệm trong học tập. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: Máy tính, máy chiếu/ bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video. 2. Học sinh: SGK 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2