intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua dạy học môn Hóa học lớp 12 ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa nội dung giáo dục môi trường vào bải giảng hóa học lớp 12 Trung học phổ thông. Nghiên cứu phương pháp và cách thức lồng nội dung giáo dục môi trường vào bài giảng hóa học. Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong hóa học 12. Rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất và giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua dạy học môn Hóa học lớp 12 ở trường trung học phổ thông

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Trường THPT Quỳnh lưu 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY  HỌC HÓA HỌC LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG                                                        LĨNH VỰC : Phương pháp dạy học                                                        TỔ :                KHOA HỌC TỰ NHIÊN                                                      Tác giả:           Đào Văn Truyền                                                   Điện thoại :     0377532047
  2. PHẦN 1: MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài ­ Cùng với sự  phát triển của khoa học –kỹ  thuật, con người ngày càng khai   thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tạo ra quá nhiều tác động gây  ô nhiễm môi tường. 256 ­ Vấn đề biến đỏi khí hậu phần lớn cũng do con người tác động . Để  hạn chế  ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu thì con người là nhân tố  quyết  định. Do đó việc đưa giáo dục môi trường vào trường học là vấn đề cấp thiết 257­ Chương trình phổ thông nói chung và chương trình giáo khoa bậc trung học   nói riêng, yêu cầu đặt ra là phải gắn liền việc học tập trên ghế nhà trường với   thực tiễn.  258Trong chương trình giáo khoa trung học phổ  thông, có tất cả  11 môn, không   kể môn năng khiếu và môn tự chọn. Theo nghiên cứu tài liệu và rút ra nhận xét của  bản thân thì tôi nhận thấy môn Hóa là môn có rất nhiều cơ hội để lồng ghép nội   dung giáo dục môi trường. Vì thế, sẽ rấ tthuận lợi cho việc giáo dục môi trường  cho học sinh phổ  thông khi kết hợp với môn hóa học.Từ    cả  những lý do tôi đã  phân tích như trên, tôi quyết định chọn đề tài “TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ  MÔI   TRƯỜNG   THÔNG   QUA   DẠY   HỌC   MÔN   HÓA   HỌC   LỚP   12   Ở  TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” để nghiên cứu và thực hiện. II. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề  tài này là đưa nội dung giáo dục môi trường vào  bải giảng hóa học lớp 12 Trung học phổ thông. III. Nhiệm vụ của đề tài 0Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục môi trường. 1­ Nghiên cứu kiến thức cơ bản về môi trường và ô nhiễm môi trường 2­ Điều tra thực trạng về  việc giáo dục môi trường trong dạy học môn hóa  học ở trường trung học phổ thông. 3 ­ Nghiên cứu phương pháp và cách thức lồng nội dung giáo dục môi trường  vào bài giảng hóa  học. ­ Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ  môi trường trong   hóa học 12 259 Rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất và giải pháp. IV. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
  3. 260 Cung cấp những thông tin gần nhất về  hóa học môi trường để  dạy   môn hóa đồng thời giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. 261 Cung cấp những giá trị  cụ  thể  về  mức độ  thành công của việc đưa giáo án  lồng ghép giáo dục môi trường vào thực tiễn giảng dạy hóa học lớp  12 ở  trường  phổ thông. 262 Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cộng đồng nói chung, ý thức bảo vệ môi  trường , khuân viên nhà trường nói riêng luôn sạch, đẹp. Thu gom  tập kết rác thải   (đặc biệt rác thải nhựa ) đúng nơi quy định .
  4. PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Môi trường và hoá học môi trường 1.1.1. Kiến thức cơ sở về môi trường 1.1.1.1 Khái niệm môi trường “Môi trường là một tập hợp tất cảcác thành phần của thếgiới vật chất bao   quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ  một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường nhất  định”.  ­ Môi trường sống của con người hay còn gọi là môi sinh: là tổng hợp các   điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới   sự  sống và phát triển của từng cá nhân và cả  cộng đồng. Nhìn rộng hơn, môi  trường sống của con người bao gồm cả vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt Trời và Trái   Đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét nhất. Trong môi trường này luôn  luôn tồn tại sự  tương tác lẫn nhau giữa các thành phần vô sinh và hữu sinh. Cấu   trúc của môi trường tự nhiên gồm hai thành phần cơ bản: môi trường vật lý và môi  trường sinh vật. 1.1.1.2. Khái niệm sinh thái môi trường Sinh thái là mối quan hệ tương hỗ giữa một cơ thể sống hoặc một quần thể  sinh vật với các yếu tố  môi trường xung quanh. Sinh thái học là ngành khoa học   nghiên cứu các mối tương tác này. Như  vậy sinh thái học là một trong các ngành  của khoa học môi trường, giúp ta hiểu thêm về  bản chất của môi trường và tác  động tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên với hoạt động của con người và sinh vật. 1.1.2. Kiến thức cơ sở về hóa học môi trường 1.1.2.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường do những tác nhân như chất, hợp chất hoặc hỗn hợp có  tác dụng biến môi trường từ  trong sạch trở nên độc hại. Có thể  liệt kê những tác  nhân đó như sau: ­ Rác, phế thải rắn…. ­ Hóa chất, chất thải dệt, nhuộm, chế biến thực phẩm, …. ­ Khí núi lửa, khí thải nhà máy, khói xe, khói bếp, lò gạch….. ­ Kim loại nặng (chì, đồng, thủy ngân…..)
  5. ­ Ngoài những tác nhân trên, môi trường còn có thể bị ô nhiễm bỏi tiếng ồn   quá mức cho phép hoặc các chất phóng xạ do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp. 1.1.2.2. Ô nhiễm môi trường không khí (khí quyển) Ô nhiễm môi trường không khí là sự làm biến đổi toàn thể hay một phần khí  quyển theo hướng tiêu cực bởi các chất gây tác hại được gọi là chất gây ô nhiễm.  Ô nhiễm không khí chính là do các phần tử bị thải vào không khí do tự nhiên hoặc  do kết quả hoạt động của con người (như khí CO2). ­ Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí Ô nhiễm do thiên tai gây ra: Các hiện tượng của thiên nhiên gây ra là  nguyên nhân chính hoặc góp phầnvào quá trình gây ô nhiễm không khí. Gió, bão, lũ  lụt. Núi lửa gây nên bụi và các khí thải như oxit của lưu huỳnh. Nước biển bốc hơi  cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối biển lan truyền vào không khí.  Xác động, thực vật chết thối rữa cũng tạo ra các chất gây ô nhiễm. Ô nhiễm trong không khí do các hoạt động do con người gây nên: Hoạt động sản xuất công nghiệp:Các nhà máy như  nhà máy hóa chất,nhiệt  điện đã thải vào không khí một lượng lớn khí CO2, SO2… Hàng năm sản xuất công  nghiệp đã tiêu tốn 37% năng lượng tiêu thụ  của toàn thế  giới và thải ra khoảng   50% lượng khí CO2 và các loại khí nhà kính khác. Hoạt động giao thông vận tải: Các phương tiện giao thông vận tải đã xả một  lượnglớn các khí độc hại vào khí quyển. Một ô tô du lịch trong một ngày đêm thải  trung bình 1 kg khí CO, NO, andehit, SO2, chất gây ung thư, ankyl, chì. Một máy bay  phản lực thải ra lượng chất thải gấp chừng 100 lần chiếc ôtô du lịch trên. Sinh hoạt và hoạt động khác của con người:  Khí thải do con ngườisử dụng  than, củi, gas,… trong sinh hoạt và sưởi ấm phần lớn ở các nước đang phát triển và  các vùng xa xôi cũng góp phần vào ô nhiễm không khí. Ngoài ra một số hoạt động   khác,  đặt biệt là đốt rừng và thử hạt nhân cũng là nguồn gây ô nhiễm không khí. ­ Hậu quả của ô nhiễm không khí Hiện tượng mù quang hóa (tạo nên sự  ngột ngạt và sương mù) gây nhiều  bệnh cho con người; Mưa axit hủy diệt rừng, các công trình xây dựng và các hệ  sinh thái khác;Hiệu ứng nhà kính (do các loại khí độc như CO2, NOX, CH4, CFC…)  là một trong những nguyên nhân chính gây hiện tượng nóng lên của trái đất, theo  tính toán của các nhà khoa học trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ  1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Nhiệt độ  trung bình của Trái Đất sẽ  tăng khoảng  3,60°C (G.I.Plass), và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30°C. Hiện tượng suy giảm tầng ozon: CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ozon.  Khí CFC và một số loại chất độc hại khác sẽ gây suy giảm tầng ozon, làm cho nó 
  6. không còn tác dụng của một tấm lá chắn bảo vệ mặt đất khỏi bức xạ tia cực tím,   làm cho lượng bức xạ tia cực tím tăng lên, gây hậu quả xấu cho sức khoẻ của con   người và các sinh vật sống trên mặt đất. 1.1.2.3. Ô nhiễm môi trường đất (thạch quyển) 256 Ô nhiễm đất được xem là tất cả  các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi  trường đất bằng các tác nhân gây ô nhiễm. Có rất nhiều nguồn mà qua đó đất nhận   được những đơn chất hoặc hợp chất lạ có tác dụng làm giảm độ phì nhiêu của nó. Do các chất hóa học sử  dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp  nhưphân hóa học vàcác loại thuốc trừ sâu . Việc lạm dụng các loại thuốc bảo vệ  thực vật hiện nay rất báo động. Vào những năm 80, lượng thuốc bảo vệ thực vật   sử  dụng  ở  việt nam là 10 000 tấn/ năm, nhưng bước sang những năm 90 lượng   thuốc này đã tăng lên gấp đôi (20.000 tấn/năm). Thuốc bảo vệ  thực vật còn là  nguyên nhân dẫn đến suy giảm nhiều loại sinh vật sống trong đất, có ích đối với  con người. 257 Hậu quả của ô nhiễm đất ­ Ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và chất lượng nông sản.Thông qua  lương thực, thực phẩm ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe con người và động vật.  ­ Ô nhiễm đất kéo theo ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, gây nhiều bệnh cho  con người, phổ biến nhất là bệnh đường ruột. Các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm đất Quản lý đất đai: ban hành Luật đất đai (quy định, chế  độ  quản lý, sử  dụng   đất, chế độ khen thưởng và xử phạt); tổ chức chặt chẽ bộ máy nhà nước để quản  lý, bảo vệ đất đai, nắm chắc số lượng và chất lượng đất; quy hoạch vùng dân cư,  bảo vệ rừng, chống du canh, du cư; bảo tồn quỹ đất nông nghiệp; chính sách khai   hoang, phục hóa đất.Chống xói mòn cho đất. Làm giảm độ  dốc và chiều dài sườn dốc tự  nhiên của đất bằng bậc thang,   mương, trồng cây thành hàng theo bình độ để chia dốc dài thành dốc ngắn hoặc các   khoảnh bằng phẳng nối tiếp nhau. Giữ  rừng đầu nguồn và rừng  ở  các chỏm núi, chỏm đồi. Khử  mặn và chua  phèn cho đất. Chống ô nhiễm đất. Nâng cao nhận thức về bảo vệ đất 1.1.2.4. Ô nhiễm môi trường nước (thủy quyển) Ô nhiễm môi trường nước là hiện tượng trạng thái cân bằng, chất lượng  nước bị  biến đổi đột ngột. Các sản phẩm phế  thải từ  các lĩnh vực khác nhau đã  
  7. đưa vào nước, làm  ảnh hưởng xấu đến giá trị  sử  dụng của nước, cân bằng sinh  thái tự nhiên phá vỡ và nước bị ô nhiễm. Nguyên nhân gây ô nhiễm tại Việt Nam Sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng  đã tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống  ở  Việt Nam, đặc biệt là với việc  nguồn nước sinh hoạt ngày càng trở nên thiếu hụt và ô nhiễm. Hầu hết các sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí  Minh đều bị ô nhiễm. Phần lớn nước thải sinhhoạt không qua xử  lý mà đổ  thẳng   vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn. Bên cạnh đó, nhiều nhà máy, xí   nghiệp và cơ sở sản xuất và ngay cả bệnh viện cũng không được trang bị hệ thống  xử lý nước thải. 1.1.2.5. Ô nhiễm phóng xạ:  Là sự  xâm nhập vào môi trường của các chất phóng xạ  bằng nhiều con  đường khác nhau, gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người. 1.1.2.6. Ô nhiễm tiếng ồn Là hiện tượng các âm thanh có cường độ  và tần số  khác nhau tập hợp lại   mộtcách hỗn độn, không trật tự, không theo nhu cầu…… gây khó chịu cho con người. 1.2. Giáo dục môi trường ở trường phổ thông 1.2.1. Khái niệm Có nhiều định nghĩa về giáo dục môi trường. Giáo dục môi trường không chỉ  là môn học chứa đựng các hệ  thống khái niệm khoa học, giáo dục môi trường   mang đặc trưng của một chương trình hành động. Trong khuôn khổ  của việc giáo  dục môi trường thông qua các môn học ở nhà trường thì có thể  hiểu giáo dục môi  trường “là quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức về  mối quan tâm  đến môi trường và các vấn đề  về  môi trường. Giáo dục môi trường gắn liền với   việc học kiến thức, rèn luyện kỹ  năng, hình thành thái độ  và lòng nhiệt tình để  hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho những vấn   đề hiện tại và ngăn chặn những vấn đề mới có thể xảy ra cho tương lai.” 1.2.2. Mục đích của giáo dục môi trường Giáo dục môi trường sẽ  giúp con người có nhận thức  đúng đắn về  môi  trường, về  việc khai thác, sử  dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và có ý thức thực  hiện nhiệm vụ  bảo vệ  môi trường. Giáo dục môi trường có thể  thực hiện bằng   nhiều hình thức và cho nhiều đối tượng. Trong đó việc giảng dạy về môi trường ở  các trường học, nhất là trường phổ thông chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục môi trường giúp học sinh có được:
  8. a. Các kiến thức về: Hệ  sinh thái, cân bằng sinh thái; Môi trường và các thành tố  (địa chất, khí  hậu, thổ  nhưỡng, sinh vật, cảnh quang thiên nhiên, các nguồn tài nguyên, dân số,   hoạt động kinh tế, xã hội của con người…); Môi trường và phát triển, bảo vệ  và   bảo tồn, tăng trưởng và suy thoái, chi phí và lợi ích thuđược.Sự  phụ  thuộc lẫn   nhau, tư  duy một cách toàn cầu và hành động một cách cục bộ…Các chủ  trương,  chính sách về môi trường của quốc gia, luật Bảo vệ môi trường… b. Hình thành các năng lực: Năng lực giao tiếp; Năng lực tư  duy; Năng lực nghiên cứu; Năng lực phát  hiện và giải quyết vấn đề; Năng lực cá nhân và xã hội; Năng lực sử  dụng các   phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin… c. Thái độ và hành vi: ­ Biết đánh giá, quan tâm và lo lắng đến môi trường và đời sống của các sinh vật. ­ Biết khoan dung và cởi mở. ­ Tôn trọng, niềm tin và quan điểm của người khác. ­ Biết tôn trọng những luận điểm và luận cứ đúng đắn. ­ Có ý thức phê phán và thay đổi những thái độ không đúng về môi trường. ­ Có mong muốn tham gia vào việc giải quyết môi trường, các hoạt động cải  thiện môi trường.  1.2.3. Mô hình dạy và học giáo dục môi trường Việc dạy và học trong giáo dục môi trường diễn ra theo mô hình dưới đây   với ba khía cạnh luôn tồn tại song song: Giáo dục về  môi trường:Xem môi trường là mộtđốitượng khoa học, người  dạy truyền đạt cho người học các kiến thức khoa học về  môi trường, cũng như  phương pháp nghiên cứu về  đối tượng đó. Đó là những kiến thức về  hệ  thống tự  nhiên và hoạt động của nó; những kiến thức về  tác động của con người đến môi   trường. Giáo dục trong môi trường:Xem môi trường thiên nhiên hoặcnhân tạo như  một địa bàn, một phương tiện để  giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Với cách tiếp  cận này môi trường sẽ trở thành “phòng thí nghiệm thực tế, đa dạng, sinh động cho   người dạy và người học”. Giáo dục vì môi trường:Truyềnđạt kiến thức vềbản chất,đặc trưng của  môi trường; hình thành thái độ ứng xử, ý thức trách nhiệm, quan niệm giá trị  nhân  
  9. cách, đạo đức đúng đắn về  môi trường, cung cấp tri thức kỹ  năng, phương pháp  cần thiết cho những quyết định; hành động BVMT và phát triển bền vững 1.2.4. Một số nguyên tắc thực hiện giáo dục môi trường 1.2.4.1. Nguyên tắc chung khi thực hiện giáo dục môi trường Giáo dục môi trường ở Việt Nam được thực hiện trên các nguyên tắc sau: ­ Coi giáo dục môi trường là bộ phận hữu cơ của sự nghiệp giáo dục và là  sự nghiệp của toàn dân. ­ Giáo dục môi trường được thực hiện vì môi trường, về  môi trường và  trong môi trường. ­ Giáo dục môi trường là một thành phần bắt buộc trong chương trình giáo  dục và đào tạo, và phải được thực hiện trong kế hoạch dạy học và giáo dục hiện   hành. Những vấn đề về môi trường được dạy thông qua nhiều môn học. ­ Đưa giáo dục môi trường vào hoạt động nhà trường một cách thích hợp với  môi trường của trường học. Những vấn đề  trọng tâm của giáo dục môi trường  phải trực tiếp liên quan đến môi trường của địa phương. ­ Làm cho giáo viên và học sinh thấy giá trị  của môi trường đối với chất   lượng cuộc sống, sức khỏe và hạnh phúc con người.  ­ Triển khai giáo dục môi trường thông qua các hoạt động mà học sinh là  người thực hiện, trải nghiệm từ thực tiễn. Giáo viên là người tổ  chức hoạt động  bảo vệ môi trường dựa trên chương trình quy định và tìm cách vận dụng phụ hợp  với địa phương.
  10. Nguyên tắc dành cho giáo viên giảng dạy nội dung hóa học môi trường ­ Dựa trên các căn cứ chắc chắn và có tính thực tế. ­ Huy động nhiều người tham gia và dựa trên tinh thần hợp tác. ­ Dựa trên sự phân tích, nhận xét, đánh giá. ­ Dựa trên thực tiễn đời sống cộng đồng ở địa phương. 1.2.5. Các hình thức triển khai giáo dục môi trường Hình thức 1: thông qua chương trình của môn học trong nhàtrường. Giáo dục môi trường dưới hai dạng chủ yếu: Dạng 1: Nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần của môn học có sự  trùng hợp với nội dung giáo dục môi trường. Dạng 2: Một số  nội dung của bài học hay một số  phần nhất định của môn   học có liên quan trực tiếp với nội dung Giáo dục môi trường. Hình thức 2: giáo dục môi trường được triển khai như  một hoạt động độc  lập ở ngoài lớp như: ­ Nghe báo cáo các chuyên đề về môi trường. ­ Tổ chức các buổi xemina, tranh luận, hùng biện. ­ Thực hiện đề tài nghiên cứu về môi trường ­ Khảo sát thực địa tìm hiểu vấn đề bảo vệ môi trường ở địa phương ­ Tham gia tuyên truyền, vận động bảo vệ  môi trường. Tham gia chương   trình “Xanh hóa trường học” ­ Xây dựng dự án về môi trường và thực hiện.  ­ Tổ chức các Câu lạc bộ môi trường. ­ Thi sáng tác (tranh, tượng, ảnh, thơ, nhạc…) Triển lãm. ­ Biểu diễn văn nghệ, sân khấu, kịch… ­ Hoạt động dã ngoại, tham quan, cắm trại, trò chơi…  ­ Hoạt động phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội. 1.3. Dạy học tích hợp 1.3.1. Dạy học tích hợp là gì
  11. Dạy học tích hợp là một quan điểm sư  phạm ở đó người học cần huy động  mọi nguồn lực để  giải quyết một tình huống phức hợp – có vấn đề  nhằm phát  triển năng lực và các phẩm chất cá nhân của học sinh. Như vậy, dạy học tích hợp sẽ  phát huy tối đa sự  trưởng thành và phát triển  cá nhân mỗi học sinh, giúp các em thành công trong vai trò người chủ  gia đình,   người công dân, người lao động tương lai. 1.3.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp ­ DHTH thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một môn   học và giữa các môn học khác nhau,tránh việc trùng lặp những nội dung kiến thức,   kĩ năng khi nghiên cứu riêng rẽ từng môn học.  ­ DHTH làm cho các quá trình học tập không bị tách biệt với thực tiễn cuộc   sống hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS và được liên   hệ với các tình huống cụ thể, có ý nghĩa đối với HS.  ­ DHTH làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, phân biệt được  cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung.  ­ DHTH đòi hỏi GV phải thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng hình thành  cho HS năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức và sử dụng kiến thức để GQVĐ trong  tình huống có ý nghĩa.  1.3.3. Tại sao phải dạy học tích hợp a) Phát triển năng lực người học b) Tận dụng vốn kinh nghiệm của người học c) Thiết lập mối quan hệ  giữa kiến thức, kỹ năng và phương pháp của các   môn học khác nhau d) Tinh giản kiến thức, tránh sự trùng lặp nội dung ở các môn học 1.3.4. Dạy học theo chủ đề ở trường phổ thông 1.3.4.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề? Dạy học theo chủ đề  là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị  kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự  giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa   trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề  cập đến trong các môn  học hoặc các hợp phần của môn học đó.Nhờ  đó học sinh có thể  tự  hoạt động  nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Vì là dạy học theo chủ đề nên căn bản quá trình xây dựng chủ đề tạo ra quá   trình tích hợp nội dung (đơn môn hoặc liên môn) trong quá trình dạy.
  12.  1.3.4.3. Dạy học theo chủ đề trong tiến trình đổi mới giáo dục hiện nay * Về mặt lý luận Hiện nay, chúng ta đang đứng trước ba vấn đề  đó là trước yêu cầu đổi mới  căn bản, toàn diện về  giáo dục – trong đó chú trọng đổi mới phương pháp, cách  tiếp cận dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; tính giới hạn về  định lượng nội dung trong sách giáo khoa và quá trình bùng nổ  thông tin, tri thức   kèm theo đó là nhu cầu cập nhật kiến thức vô hạn đối với sự học của người học;   với cách tiếp cận giảng dạy truyền thống hiện có, liệu chúng ta đủ  khả  năng để  thực hiện các mục tiêu dạy học tích cực như; tăng cường tích hợp các vấn đề cuộc   sống, thời sự  vào bài giảng; tăng cường sự  vận dụng kiến thức của học sinh sau   quá trình học vào giải quyết các vấn đề  thực tiễn; rèn luyện các kĩ năng sống   phong phú vốn rất cần cho người học hiện nay? Thêm vào đó, ngoài việc quá trình  dạy học theo định hướng nội dung như truyền thống, thì đổi mới dạy học hiện nay  còn có tham vọng tiến xa hơn đó là định hướng hình thành năng lực cho học sinh. Dạy học theo chủ đề với những lợi thế như đã so sánh ở trên so với dạy học   theo cách tiếp cận truyền thống, đặc biệt là nó có thể  giải quyết được ba vấn đề  trên, chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình và sách  giáo khoa trong thời gian tới.  * Trên phương diện thực tiễn Mục tiêu giáo dục hiện nay đã chuyển hướng sang chú trọng định hướng  phát triển năng lực học sinh. Quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá cần tăng cường  vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn,thông qua đó các năng  lực của học sinh được hình thành và phát triển.Tuy nhiên, trong thực tế không thể  đưa toàn bộ  thực tiễncuộc sống sinh động vào nội dung chương trình của bất kì  một môn học nào. Trong thực tế, khi giải quyết một vấn đề  trong thực tiễn cuộc sống, học  sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên quan đến kiến thức nhiều môn  học. Vì vậy, quá trình dạy học phải tăng cường theo hướng tích hợp đa chiều, liên  môn. Chính vì vậy, phải xây dựng các chủ  đề  để  tiến hành dạy học. Các chủ  đề  dạy học cũng không thểchứa đựng được toàn bộ  thực tiễn cuộc sống sinh động,  mà quan trọng chính là tạo ra con đường, cách tiếp cậnvới kiến thức cho giáo viên  và học sinh theo một hướng mới.  Ở đây học sinh chủ động chủ động tìm kiếm tri   thức ngay khi làm nhiệm vụ học. 1.3.5. Xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp liên môn 1.3.5.1. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề tích hợp
  13. Dạy học tích hợp nhằm mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người  học, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề  gắn với thực tiễn cuộc sống. Khi   lựa chọn chủ đề cần tuân thủ các nguyên tắc sau:  Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu giáo dục hình thành và phát triển năng lực  cần thiết cho người học. Nguyên tắc 2: Đáp  ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết   thực và có ý nghĩa với người học. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa   học hiện đại nhưng vừa sức với học sinh.  Nguyên tắc 4:  Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững. Nguyên tắc 5: Tăng tính thực hành, thực tiễn,  ứng dụng và quan tâm tới các   vấn đề xã hội mang tính địa phương.  Nguyên tắc 6: lựa chọn nội dung tích hợp đảm bảo tính đặc trưng bộ  môn,  vừa sức với học sinh và có tính chọn lọc cao. 1.3.5.2. Quy trình xây dựng chủ đề/bài dạy học tích hợp Để thiết kế chủ đề tích hợp, cần thực hiện các hoạt động qua các bước sau: Bước 1: Lựa chọn chủ đề/bài học tích hợp Vận dụng 6 nguyên tắc nêu trên trong việc lựa chọn chủ đề tích hợp. Giáo viên cần phải trả lời các câu hỏi: 1. Tại sao lại phải dạy học tích hợp? Mục tiêu tích hợp là gì? 2. Tích hợp nội dung nào là hợp lí? Các nội dung cụ thể đó là gì? Thuộc các   môn học, bài học nào trong chương trình? 3. Logic và mạch phát triển các nội dung đó như thế nào?  4. Thời lượng cho bài học tích hợp là bao nhiêu? Từ  đó, xác định (đặt tên) cho chủ  đề/bài học. Tên chủ  đề/bài học làm sao   phải phản ánh được nội dung của chủ đề/bài học. Bước 2: Xácđịnh mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, kĩ năng,   thái độ, định hướng các năng lực cần hình thành ở người học. Bước 3: Xác định nội dung dạy học tích hợp:  Bước 4: Xác định PPDH chủ yếu sẽ tiến hành Bước 5: Thiết kế các hoạt động dạy học Bước 6: Xây dựng công cụ đánh giá mục tiêu
  14. 1.3.5.3. Trình bày nội dung một chủ đề tích hợp liên môn a)Tên chủ đề b) Mục tiêu của chủ đề c) Nội dung trong chương trình các môn học được tích hợp trong chủ đề d) Sản phẩm cuối cùng của chủ đề 1.3.6. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp  Quá trình tổ chức DHTH tiến hành qua 7 bước: Bước 1. Lựa chọn chủ đề Bước 2. Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết các vấn đề Bước 4: Xây dựng mục tiêu dạy học của chủ đề Bước 5: Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học của chủ đề Bước 6: Lập kế hoạch dạy học chủ đề Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá chủ đề 1.4. Tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn 1.4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học ­ Xây dựng kế  hoạch dạy học của các bộ  môn có liên quan sau khi đã tách   một số kiến thức ra để xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn. Kế hoạch dạy học   của mỗi môn học cần phải tính đến thời điểm dạy học các chủ  đề  tích hợp liên   môn đã được xây dựng, đảm bảo sự phù hợp và hài hòa giữa các môn học.  Lựa chọn thời điểm tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn phù hợp   với kế hoạch dạy học của các môn học liên quan.  1.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo các chủ đề dù đơn môn hay liên môn, thì điều quan trọng nhất  là đưa ứng dụng kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm ứng dụng vào thực tiễn cũng  như   ứng dụng trong các môn học khác. Do vậy, về mặt phương pháp dạy học thì  không có phân biệt giữa dạy học một chủ  đề  đơn môn hay dạy học một chủ  đề  liên môn, tích hợp. Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh   đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự  lực và sáng tạo cho học sinh, mà  các hoạt động  ấy phải được tổ  chức  ở  trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài 
  15. trường,  ở  nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và  ứng   dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, việc thiết kế tiến   trình dạy học các chủ đề tích hợp liên môn phải đảm bảo các yêu cầu sau: a) Về phương pháp dạy học b) Đề xuất vấn đề c) Giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề d) Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề e) Trình bày, đánh giá kết quả 1.5. Thực trạng giáo dục môi trường thông qua môn hóa học  ở  trường THPT   tại Quỳnh lưu 1.5.1. Mục đích điều tra 1.5.1.1.Thực trạng GDMT thông qua dạy học hóa học ở trường phổ thông ­ Tìm hiểu ý kiến, nhận xét của giáo viên quanh vấn đề giáo dục môi trường  cho học sinhTHPT. ­ Tham khảo ý kiến giáo viên về những bài có khả năng lồng ghép nội dung   GDMT vào bài giảng hóa học trên lớp. ­ Tham khảo ý kiến giáo viên về  phương pháp và hình thức thực hiện dạy   học tiết học có lồng ghép nội dung GDMT. ­ Thu thập những kiến nghị của các giáo viên để việc thực hiện GDMT trong   các tiết dạy được hiệu quả hơn. 1.5.1.2. Thực trạng kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ  môi trường của học   sinh THPT Quỳnh Lưu ­ Tìm hiểu thái độ  của học sinh trước những hoạt động bảo vệ  môi trường   nhà nước đã thựchiện. ­ Tìm hiểu ý thức bảo vệ môi trường của học sịnh. ­ Kiểm tra kiến thức hóa học môi trường của học sinh. 1.5.2. Đối tượng điều tra Bảng 1.4. Các lớp tham giađiều tra thực trạng kiến thức môi trường STT Trường Lớp Sĩ số
  16. 1 THPT Quỳnh Lưu 1 12 A04 40 2 THPT Quỳnh Lưu 2 12 A2 40 3   THPT Quỳnh Lưu 3 12A1 41 1.5.3. Tiến hành điều tra ­ Phát phiếu tham khảo ý kiến giáo viên ­ Phát phiếu điều tra cho học sinh các lớp . 1.5.4. Kết quả điều tra 1.5.4.1. Thực trạng GDMT thông qua dạy học hóa học ở trường phổ thông Sau các điều tra chúng tôi thu được các số  liệu và chúng tôi rút ra nhận xét  như sau: ­ Về vấn đề  “đang được thế giới quan tâm”, có 100% giáo viên được hỏi đã  trả lời đúng là “vấn đề Bảo vệ tài nguyên và môi trường”, chứng tỏ đây là vấn đề  đang được quan tâm thực sự, được chú ý hàng đầu trong hoạt động của xã hội toàn  cầu hiện nay. Tất cả các giáo viên được hỏi đều trả  lời chính xác cho thấy có thể  đưa vấn đề giáo dục môi trường vào nội dung giảng dạy, giáo viên có quan tâm, ắt   sẽ có động lực để cải tiến bài dạy của mình cho phù hợp với xu thế đào tạo của xã  hội. Về  vấn đề  “đánh giá mức độ  hiểu biết kiến thức hóa học môi trường của   học sinh”, có 7 phiếu trả lời cho rằng học sinh  hiểu biết nhiều (chiếm 6.5%), trong  khi đó, có 62 phiếu trả  lời cho rằng học sinh  ít hiểu biết  về  vấn đề  này (chiếm  57.5 %). Như  thế, có thể  thấy, dù đã có nhiều kênh thông tin như: báo chí, truyền  thanh, truyền hình, mạng Internet…..liên tục đưa thông tin về môi trường, cách xử  lý và tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường nhưng theo nhận định của giáo viên,  hiệu quả thấy được ở học sinh là thấp. Qua các điều tra , có thể thấy đa số giáo viên được hỏi đều đồng ý với việc   đưa GDMT vào giảng dạy ở trường THPT là cần thiết, và các ý kiến trên cũng cho  thấy giáo viên hoàn toàn ủng hộ việc thực hiện lồng ghép giáo dục môi trường cho   học sinh trên ghế nhà trường. Những bài được lựa chọn ở khối 12 gồm: Trong phần điều tra để tham khảo ý kiến giáo viên đối với việc sử dụng các  phần trong bài giảng về chất để liên hệ thực tế, kết quả như sau: Thực trạng thu được từ  kết quả này là giáo viên chưa thường xuyên liên hệ  thực tế  khi dạy môn Hóa học, thể  hiện  ở  tỉ  lệ  lựa chọn mức độ  “thỉnh thoảng” 
  17. chiếm đa số, tuy nhiên để thuận lợi cho giáo viên nói chung cũng như cho công tác  thực nghiệm đề tài nói riêng, chúng tôi sẽ thiết kế giáo án theo hướng mà giáo viên  dễ thích nghi nhất. Như  vậy, đứng trước vấn đề  dạy học bằng giáo án có lồng ghép nội dung   GDMT, giáo viên không hề e ngại mà ngược lại, còn cảm thấy có nhiều thuận lợi   trước mắt. Đặc biệt hơn hết, giáo viên thấy được môn học sẽ  hứng thú và bổ  ích  hơn nếu được liên hệ thực tế bằng kiến thức môi trường, giúp tiết học thêm phong  phú, sôi nổi và có ý nghĩa hơn. Từ  đó, chúng tôi có thể  mạnh dạn tiến hành việc   lồng ghép nội dung GDMT và tôi tin tưởng rằng các giáo viên đều hưởng ứng tích  cực vấn đề nghiên cứu này. Kiến nghị khác: Cần có những thay đổi nội dung kiểm tra – đánh giá, bổ sung các câu hỏi về  ứng dụng hoá học, các vấn đề hoá học và môi trườngcần đưa giáo dục môi trường   vào đánh giá kết quả  học tập và chất lượng các giờ  học, cũng có thể  là tiêu chí   đánh giá giáo viên giỏi. 1.5.4.2. Thực trạng kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ  môitrường của   các học sinh THPT Quỳnh Lưu. Có 77% học sinh trả lời đúng đa số học sinh có sự quan tâm đúng đắn về môi   trường sống, cập nhật được thông tin của các sự kiện lớn diễn ra trên toàn cầu và   có sự khái quát đúng về những vấn đề mà cả thế giới quan tâm. Tính tổng cho mức độ “ít hiểu biết” và “không hiểu biết gi” về vấn đề môi  trường có đến 67%, đây là con số rất đáng lo ngại, các em không biết hoặc không  tự tin về những hiểu biết sẵn có của mình đối với vấn đề môi trường. Đây là vấn   đề được các em học sinh xem là vấn đề toàn cầu, và rất được các em quan tâm, lại  không có hiểu biết về nó. Từ đây, có thể thấy, việc trang bị kiến thức môi trường  cho các em là rất cần thiết. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài  bao gồm:    1. Cơ sở lý luận về môi trường và ô nhiễm môi trường.  2.Cơ sở ly luận về dạy học tich hợp và chủ đề tich hợp. 3. Thực trạng dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học hóa học   ở trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Quỳnh lưu – Nghệ An.
  18. CHƯƠNG 2 TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 12 THPT 2. Xây dựng và sử dụng các chủ đề tích hợp 2.1. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề tích hợp DHTH nhằm mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của người học, đặc  biệt là năng lực giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn cuộc sống.,Vì vậy khi lựa  chọn chủ đề tích hợp phải tuân thủ các nguyên tắc sau:  Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu GD hình thành và phát triển năng lực cần   thiết cho người học. Nhằm đảm bảo cho HS hình thành các năng lực giải quyết vấn đề, đặc biệt  là giải quyết những vấn đề thực tiễn của cuộc sống bằng năng lực sáng tạo, năng  lực quản lí bản thân, năng lực hợp tác, năng lực tự  học và năng lực sử  dụng công  nghệ thông tin và truyền thông. Nguyên tắc 2: Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết   thực và có ý nghĩa với người học. Để  đáp  ứng được các yêu cầu này, nội dung chủ  đề  tích hợp cần tinh giản  kiến thức hàn lâm, lựa chọn các tri thức đơn giản, GV cần lựa chọn chủ  đề  có ý  nghĩa và gắn với cuộc sống hằng ngày của HS, đồng thời đáp ứng được những yêu  cầu phát triển của xã hội, qua đó giúp HS có khả năng thích ứng với sự thay đổi và  nhạy bén thu thập kiến thức của xã hội. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa   học hiện đại nhưng vừa sức với HS.  Việc xây dựng chủ  đề  tích hợp phải đảm bảo tính khoa học và tiếp cận  được các thành tựu mới của khoa học kĩ thuật đáp  ứng khả  năng nhận thức của   người học, qua đó giúp người học được trải nghiệm và khám phá trí thức. Nguyên tắc 4:  Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững. Ngoài các tri thức khoa học, nội dung của các chủ đề tích hợp cần góp phần   hình thành, bồi dưỡng cho HS thái độ  sống hoà hợp với thế  giới xung quanh; bồi  dưỡng phẩm chất công dân như  lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, trách nhiệm với  gia đình xã hội, tôn trọng các nền văn hoá khác nhau trên thế  giới, đảm bảo mục   tiêu phát triển bền vững.  Nguyên tắc 5: Tăng tính thực hành, dựa thực tiễn, phát huy các ứng dụng và   quan tâm tới các vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường.
  19. Nguyên tắc này giúp người học có những hiểu biết nhất định về  các loại ô   nhiễm môi trường, từ đó giúp người học hình thành các kĩ năng bảo vệ môi trường. 2.2. Xây dựng quy trình bài học tích hợp Để thiết kế chủ đề tích hợp, cần thực hiện các hoạt động qua các bước sau: Bước 1:Xây dựng và lựa chọn chủ đề/bài học tích hợp ­ Rà soát CT, SGK để  tìm ra các nội dung DH gần giống nhau, có liên quan  chặt chẽ  với nhau trong các môn học của CT hiện hành và các nội dung giáo dục  cần tích hợp để xây dựng chủ đề/bài học tích hợp. ­ Tìm ra những nội dung liên quan đến các vấn đề  giáo dục bảo vệ  môi  trường để xây dựng chủ đề/bài học. GV cần phải trả lời các câu hỏi: 1. Tại sao lại phải DHTH? 2. Tích hợp nội dung nào là hợp lí? Các nội dung cụ thể đó là gì? Thuộc các   môn học, bài học nào trong CT? 3. Hướng  phát triển các nội dung đó ? 4. Thời lượng cho bài học tích hợp là bao nhiêu? Từ đó, xác định (đặt tên) cho chủ đề/bài học.  Bước 2: Xác định được mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức,   kĩ năng, thái độ, định hướng các năng lực cần hình thành ở người học. Sau khi xác định mục tiêu cho phép GV có thể hoàn thành bảng sau: Tên   bài   học  Thời   lượng  Mục   tiêu   dạy  Đóng   góp   của   môn   (các  (tích hợp) dự kiến (tiết) học môn) vào bài học Bước 3: Xác định PPDH chủ yếu sẽ tiến hành. PP là con đường để GV đạt được mục đích DH. PP phù hợp sẽ giúp GV thành   công trong tiết học. Việc xác định PPDH phải phù hợp với mục tiêu cụ  thể, nội  dung cụ thể, đặc trưng của từng PPDH và sự  phối hợp giữa chúng. PPDH đó phải  đơn giản, giúp HS tự học ở mức độ cao, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo  của HS. Bước 4:Thiết kế các hoạt động dạy học. Căn cứ  vào thời gian dự  kiến, m ục tiêu DH và PPDH đã xác định  ở  các   bướ c trên, trong đó có cả  đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố  vùng miền để  thiết kế 
  20. các hoạt động DH cho phù hợp. Bước 5:Xây dựng công cụ đánh giá mục tiêu. Công cụ đánh giá cho phép người dạy có thể biết được mục tiêu dạy học đề  ra có đạt được hay không. Ví dụ: Công cụ đánh  Mục tiêu dạy học Minh chứng/Sản phẩm giá Nêu được khái niệm … Nêu được khái niệm … Câu hỏi  Phân tích được mối quan hệ  Trình bày được mối quan  Nhiệm vụ  … hệ   giữa   các   khái   niệm  trong các nhiệm vụ Chứng minh được … … … Sử   dụng   công   nghệ   thông  Các sản phẩm Dự án tin để làm … Hợp tác với bạn trong … … … 2.3. Một số chủ đề về giáo dục môi trường CHỦ ĐỀ: POLIME VÀ RÁC THẢI NHỰA (2 tiết, từ tiết 14  tiết 15) 2.3.1  THỜI LƯỢNG CỦA CHỦ ĐỀ:      ­ Dạy: khối 12: 2 tiết/1 tuần /trên lớp, mỗi tiết 45 phút. Cụ thể: 2.3.2. MỤC TIÊU NỘI DUNG CỦA CHỦ ĐỀ: 1. Kiên th ́ ưc: Giúp HS n ́ ắm được: ­ Khái niệm, thành phần, tính chất, ứng dụng của một số vật liệu polime:  chất dẻo, cao su, tơ, vật liệu compozit.  ­ Các dạng bài tập lí thuyết vềpolime . ­ Các dạng bài tập định lượng vềpolime ­ Câu hỏi thực nghiệm vềpolime ­ Câu hỏi pisa:  giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, trong đời sống hàng ngày. 2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực. a. Kiến thức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2