intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học dự án trong chương Cảm ứng điện từ Vật lí 11 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

Chia sẻ: Buctranhdo Buctranhdo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã thực hiện được bộ hồ sơ dạy học dự án chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí lớp 11 chương trình hiện hành bao gồm: mục tiêu, ý tưởng và tên dự án, sản phẩm dự án, bộ phiếu đánh giá, bộ câu hỏi định hướng, giáo án triển khai dự án, giáo án nghiệm thu dự án, sản phẩm mẫu và minh chứng sản phẩm dự án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học dự án trong chương Cảm ứng điện từ Vật lí 11 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

  1.     SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN  TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU ---------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”  VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG  PHÁT TRIỂN NĂNG  LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH  MÔN: VẬT LÍ GIÁO VIÊN : TRẦN VŨ TUÂN TỔ : TỰ NHIÊN ĐIỆN THOẠI : 0916.159.858   NĂM HỌC : 2020 - 2021        
  2.     SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”  VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG  PHÁT TRIỂN NĂNG  LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH  MÔN: VẬT LÍ    
  3. MỤC LỤC Trang  PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..………………………………………………………………………1 2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến……………………………………………………2 PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 3  I. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... ..3 1.1. Năng lực giải quyết vấn đề .............................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề ........................................................... 3 1.1.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ............................................................. 4 1.1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề ........................................................... 5 1.2. Dạy học dự án ............................................................................................... ..6 1.2.1. Khái niệm dạy học dự án .............................................................................. 6 1.2.3. Tổ chức dạy học dự án.................................................................................. 7 1.2.4. Vai trò dạy học dự án đối sự phát triển năng lực học sinh ............................ 9 1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học dự án trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông ...................................................................................... 9 1.4. Thực trạng dạy học dự án và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT ............................................................. 10 1.4.1. Thực trạng dạy học dự án đối bộ môn Vật lí ở trường THPT ...................... 10 1.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT ........................... 10 II: Dạy học dự án chương“Cảm ứng điện từ”Vật lí 11 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh…………………………………………12 2.1. Mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương “Cảm ứng điện từ”…………………...12 2.1.1.Mục tiêu chương “Cảm ứng điện từ”……………………………………………12    
  4. 2.1.2. Cấu trúc chương “Cảm ứng điện từ”………………………………………….. 14 2.1.3. Nội dung chương “Cảm ứng điện từ”…………………………………..…….. 14 2.2. Thực trạng dạy chương “Cảm ứng điện từ”……………………………………..17 2.3. Thiết kế một số dự án thuộc chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT……20 2.3.1. Dự án về máy phát điện và bếp từ ……………………………………………... 20 2.3.2. Mục tiêu của dự án ………………………………………………………………..20 2.3.3. Bộ câu hỏi định hướng ……………………………………………………………22 2.3.4. Nội dung và kế hoạch của dự án ..................................................................22 2.3.5. Đánh giá trong quá trình thực hiện dự án ……………………………………..28 III: Thực nghiệm sư phạm ……………………………………………………... ………28 3.1. Mục đích thực nghiệm ………………………………………………………………28 3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ………………...…………………………... 29 3.3. Phương pháp thực nghiệm …………………………………………………...........29 3.4. Tiến hành thực nghiệm …………………………………………………….……… 30 3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ............. 30 3.5.1. Tình hình học Vật lí ……………………………………………………………….30 3.5.2. Những khó khăn trong quá trình thực nghiệm ........................................... 30 3.5.3. Những thuận lợi trong quá trình thực nghiệm.............................................. 31 3.6. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm………………………………………… 31 3.6.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm.................................................. 31 3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................32 PHẦN BA: KẾT LUẬN........................................................................................35 PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA …………………………………………...… 38 PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ ..…………………………………………… 43  PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN CỦA CÁC NHÓM ……………………………………………………………..  48  PHIẾU HỌC TẬP ………………………………………………………………52  TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………54     
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT   Viết tắt    Viết đầy đủ  HS  :  Học sinh  GV  :  Giáo viên  THPT  :  Trung học phổ thông  DHDA  :  Dạy học dự án  TN  :  Thực nghiệm  ĐC  :  Đối chứng                   
  6.    
  7. PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài.     Trước  xu thế phát triển  và  hội  nhập trong khu  vực cũng  như trên phạm  vi  toàn cầu đã thúc đẩy nền giáo dục phổ thông nước ta thực hiện bước chuyển mình  từ chương trình giáo dục chủ yếu tiếp cận nội dung sang chương trình giáo dục tiếp  cận phẩm chất, năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh  biết được cái gì chuyển sang mục tiêu học sinh vận dụng được cái gì qua việc học.  Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục  và đào tạo đã nêu rõ: ''Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo  nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị  kiến thức sang  phát triển toàn diện  năng  lực  và phẩm chất  người  học,  học đi  đôi  với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia  đình và giáo dục xã hội''.  Đã  có  nhiều  phương  pháp  dạy  học  tích  cực  được  nghiên  cứu  và  áp  dụng  thành công ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng đang từng bước triển khai  áp dụng. Tuy nhiên, trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến việc nghiên cứu mô hình  dạy học dự án.  Dạy  học dự án  là  một  mô  hình dạy  học trong đó  người  học  thực  hiện  một  nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết nối giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo  ra sản phẩm có thể giới thiệu, là mô hình dạy học lấy hoạt động của học sinh làm  trung tâm, đáp ứng được mục tiêu dạy học hiện nay là theo định hướng chuyển từ  nền giáo dục nặng về trang bị kiến thức sang nền giáo dục thiên về phát triển năng  lực người học, trong đó năng lực giải quyết vấn đề là một năng lực cốt lõi.   Phần kiến thức trong chương “Cảm ứng điện từ” ở chương trình Vật lí lớp 11  THPT  hiện  hành  có  nhiều  ứng  dụng  trong  thực  tiễn  đời  sống  và  kĩ  thuật  nên  rất  thuận lợi để tổ chức dạy học dự án.  Nếu  vận  dụng  dạy  học  dự  án  trong  chương  “Cảm  ứng  điện  từ”  Vật  lí  11  THPT đảm bảo các yêu cầu khoa học và phù hợp với điều kiện học tập thì sẽ phát  triển được năng lực giải quyết vấn đề của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học  bộ môn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục và đào  tạo.  Thực tế nhiều năm qua giáo dục Việt Nam chúng ta đã đổi mới phương pháp  dạy  học trên diện rộng, tuy  nhiên phong trào chưa có tính  hệ thống, chưa đi  vào  chiều sâu, thiếu tính ổn định nên hiệu quả chưa cao. Một số giáo viên chưa tiếp cận  được với các phương pháp dạy  học tích cực,  chưa biết thế  nào  là dạy  học dự án,  chưa biết phải dạy học như thế nào để phát triển năng lực học sinh.     Với  tất cả  những  lí do  nói trên,  nên tôi  nghiên cứu đề tài: Vận dụng dạy học dự án trong chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. 1   
  8. 2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến. -  Hệ thống  hóa được cơ sở  lý  luận  và thực tiễn của  việc phát  triển  năng  lực  giải  quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học dự án nói chung, dạy học dự án và  phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí nói riêng ở  trường  THPT.  Đáp  ứng  yêu  cầu  của  việc  đổi  mới  phương  pháp  dạy  học  trong  chương trình hiện hành và đặc biệt là chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí  mới năm 2018. - Phân tích được thực trạng, đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng dạy  học dự án để phát triển năng lực giải quyết các vấn đề của học sinh trong dạy học  Vật lí ở trường THPT.  - Đề tài đã thực hiện được bộ hồ sơ dạy học dự án chương “Cảm ứng điện từ” Vật  lí  lớp  11  chương  trình  hiện  hành  bao  gồm:  mục  tiêu,  ý  tưởng  và  tên  dự  án,  sản  phẩm dự án, bộ phiếu đánh giá, bộ câu hỏi định hướng, giáo án triển khai dự án,  giáo án nghiệm thu dự án, sản phẩm mẫu và minh chứng sản phẩm dự án.  - Làm phong phú thêm lý luận dạy học bộ môn Vật lí ở trường THPT, đặc biệt là  vận dụng dạy học dự án theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học  sinh. Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục.  - Kết quả này giúp tôi và đồng nghiệp vận dụng vào trong thực tiễn của dạy học;  đề tài cũng  là tài  liệu tham khảo  hữu  ích  cho  học sinh,  giáo  viên  trong quá trình  dạy học và kiểm tra đánh giá.      2   
  9. PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học dự án ở trường trung học phổ thông 1.1. Năng lực giải quyết vấn đề. 1.1.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề Vấn đề nói chung là một câu hỏi mà chủ thể của vấn đề chưa có câu trả lời,  một bài toán chưa có cách giải quyết, chưa có lời giải. Ở góc độ triết học, vấn đề  chứa đựng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ phải giải quyết và năng lực hiện thời của chủ  thể. Giải quyết vấn đề chính là quá trình chủ thể giải quyết mâu thuẫn nói trên, tìm  được câu trả lời cho câu hỏi hay bài toán đặt ra. Kết quả của giải quyết vấn đề là  sản phẩm mới về vật chất, tinh thần.  Đối với mỗi cá nhân, cuộc đời là một chuỗi các vấn đề, hạnh phúc của con  người chính là giải quyết thành công các vấn đề của cá nhân trong mối liên hệ với  công việc, với xã hội và với tự nhiên. Ở tuổi đi học, nhà trường cần hình thành cho  học sinh năng lực giải quyết vấn đề, để khi vào đời cá nhân có thể tự lực giải quyết  các vấn đề của mình, lập thân lập nghiệp, sống hạnh phúc theo đúng nghĩa.    Theo định nghĩa trong đánh giá PISA (2012): “Năng lực giải quyết vấn đề là  khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi  mà giải pháp  giải  quyết  chưa  rõ  ràng.  Nó  bao  gồm  sự  sẵn  sàng  tham  gia  vào  giải  quyết  tình  huống  vấn  đề  đó  –  thể  hiện  tiềm  năng  là  công  dân  tích  cực  và  xây  dựng”.  “Giải  quyết vấn đề là hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận  thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để giải quyết vấn đề,  chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ, đồng thời  sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm soát  được tình thế”  (Theo tác  giả Nguyễn Cảnh Toàn, 2012, Xã  hội học tập – học tập  suốt  đời).  Theo  tác  giả  Nguyễn  Thị  Lan  Phương,  có  thể  đề  xuất  định  nghĩa  như  sau: “Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân “huy động”, kết hợp  một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị,  động cơ  cá  nhân,… để hiểu  và  giải  quyết  vấn đề trong tình  huống  nhất định  một  cách hiệu quả và với tinh thần tích cực”. Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể  hiểu năng lực giải quyết vấn đề của học sinh là khả năng của học sinh phối hợp vận  dụng  những  kinh  nghiệm  bản  thân,  kiến  thức,  kĩ  năng  của  các  môn  học  trong  chương trình trung học phổ thông để giải quyết thành công các tình huống có vấn  đề trong học tập và trong cuộc sống của các em với thái độ tích cực.   Ở nước ta, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đổi mới xác định năng  lực  giải  quyết  vấn  đề  là  một  trong  sáu  năng  lực  chung  (năng  lực  xuyên  chương  trình).  3   
  10. 1.1.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề Giải quyết vấn đề là thiết lập và thực hiện những biện pháp thích ứng để hóa  giải các khó khăn, trở ngại, giải đáp được câu hỏi hay bài toán đặt ra.  Thông thường có 5 thành phần trong việc giải quyết vấn đề là:   Nhận diện vấn đề.   Tìm hiểu cặn kẽ vấn đề.   Đưa ra giải pháp.   Thực hiện giải pháp, thu nhận kết quả.   Thụ hưởng kết quả, đánh giá hiệu quả của giải pháp và của kết quả.  Theo cách tiếp cận đó, cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề gồm các năng lực  thành tố sau:    Năng lực giải quyết vấn đề      Hiểu vấn đề  Tìm giải pháp và  Trình bày giải  Đánh giá giải    thực hiện giải pháp  pháp và kết quả  pháp và kết quả    TC1. Phát biểu  TC5. Phân tích                                                                    TC9. Trình bày  TC11. Đánh  vấn đề  bản chất vấn đề  bằng ngôn ngữ  giá phản ánh    TC2. Chuyển  (mặt học thuật)  nói  về các giá trị  vấn đề thành  TC6. Đề xuất một  TC10. Trình bày  của kết quả    bài tập  vài giải pháp  bằng ngôn ngữ   TC12. Đánh  TC3. Xác định  TC7. Lựa chọn  viết   giá phản ánh    được dữ kiện,  giải pháp khả thi  về các giá trị  ẩn số của bài  TC8. Thực hiện  của giải pháp    tập  giải pháp đạt kết  TC4. Phát hiện  quả    vấn đề từ tình  huống có vấn    đề  Trong đó cụ thể là:  - Tiêu chí 1 (TC1): Phát biểu vấn đề bằng ngôn ngữ nói/viết, nêu được câu hỏi.  - Tiêu chí 2 (TC2): Chuyển vấn đề/bài toán thành bài tập, chuyển đổi ngôn ngữ đời  sống thành ngôn ngữ học thuật chuyên nghành.  4   
  11. - Tiêu chí 3 (TC3): Ghi ra các dữ kiện, ẩn số của bài tập.  - Tiêu chí 4 (TC4): Phát hiện vấn đề từ các tình huống có vấn đề do người dạy tạo  ra.  - Tiêu chí 5 (TC5): Vạch được mối liên hệ giữa ẩn số và dữ kiện của vấn đề thông  qua các tri thức Vật lí và tri thức khoa học khác (nếu có); nêu tường minh các tri  thức khoa học và công cụ có liên quan.  -  Tiêu  chí  6  (TC6):  Nêu  được  một  vài  đường  hướng/kế  hoạch  giải  quyết  vấn  đề  bằng lí thuyết/ bằng thực nghiệm/ bằng lí thuyết và thực nghiệm.  - Tiêu chí 7 (TC7): Lựa chọn đường hướng/ kế hoạch khả thi.  - Tiêu chí 8 (TC8): Thực hiện kế hoạch, giải quyết được vấn đề, tìm được câu trả  lời (kết quả) đúng.  Tiêu chí 9 (TC9):  Thuyết trình,  tranh  luận,  bảo vệ kết quả  giải quyết  vấn đề  một  cách thuyết phục.  - Tiêu chí 10 (TC10): Trình bày được tiến trình và kết quả giải quyết vấn đề bằng  các sản phẩm như: phiếu học tập, báo cáo kết quả thí nghiệm, báo cáo dự án, báo  cáo thông qua các thiết bị công nghệ thông tin,…  - Tiêu chí 11 (TC11): Biện luận kết quả, chỉ ra ý nghĩa của kết quả giải quyết vấn  đề về mặt học thuật hoặc mặt ứng dụng thực tiễn.  - Tiêu chí 12 (TC12): Chỉ ra được ưu điểm và hạn chế của giải pháp giải quyết vấn  đề; nêu khả năng áp dụng của giải pháp trong học tập và hoạt động thực tiễn.  1.1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề + Đối với học sinh:   - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS hiểu và nắm chắc nội dung cơ bản  của  bài  học.  Học  sinh  có  thể  mở  rộng  và  nâng  cao  những  kiến  thức  xã  hội  của  mình.   - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS biết vận dụng những tri thức xã hội  vào trong thực tiễn cuộc sống.   - Phát triển  năng  lực  giải quyết  vấn đề  giúp  HS  hình  thành kỹ  năng  giao tiếp,  tổ  chức, khả năng tư duy, tinh thần hợp tác, hoà nhập cộng đồng.   + Đối với giáo viên   - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp GV có thể đánh giá một cách khá chính  xác  khả  năng  tiếp  thu  của  HS  và  trình  độ  tư  duy  của  họ,  tạo  điều  kiện  cho  việc  phân loại HS một cách chính xác.   - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp cho GV có điều kiện trực tiếp uốn nắn  những kiến thức sai lệch, không chuẩn xác, định hướng kiến thức cần thiết cho HS.   5   
  12. - Giúp GV dễ dàng biết được năng lực nhận xét, đánh giá, khả năng vận dụng lý  luận  vào  thực  tiễn  xã  hội  của  HS.  Từ  đây  định  hướng  phương  pháp  giáo  dục  tư  tưởng học tập cho HS.  1.2. Dạy học dự án. 1.2.1. Khái niệm dạy học dự án          Dạy  học  dựa  trên  dự  án,  gọi  tắt  là  dạy  học  dự  án,  là  một  mô  hình  dạy  học  trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết nối giữa lí  thuyết  và  thực  tiễn,  thực  hành,  tạo  ra  sản  phẩm  có  thể  giới  thiệu.  Nhiệm  vụ  này  được  người  học thực  hiện  với  tính tự  lực  cao  trong  toàn bộ quá trình  học tập, từ  việc lập kế hoạch đến thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và  kết quả thực  hiện. Mô  hình  dạy  học  này phát triển kiến thức  và kỹ  năng của  học  sinh thông qua quá trình học sinh giải quyết một tình huống gắn với thực tiễn được  gọi là dự án. Dự án đặt HS vào vai trò tích cực là người giải quyết vấn đề, người ra  quyết  định,  điều  tra  viên  hay  người  viết  báo  cáo  và  cuối  cùng  phải  tạo  ra  được  những sản phẩm thực tế. Thường thì học sinh sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với  các  chuyên  gia  bên  ngoài,...  để  trả  lời  các  câu  hỏi  và  hiểu  sâu  hơn  nội  dung,  ý  nghĩa của bài học. Học theo dự án đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết  quả học tập của mình thông qua cả sản phẩm lẫn phương thức thực hiện.   1.2.2. Đặc điểm của dạy học dự án Các nhà sư phạm Mỹ, đầu thế kỷ XX, khi xác lập cơ sở lí thuyết của dạy học  dự án đã nêu ra ba đặc điểm cốt lõi:  + Định hướng hoạt động học sinh:  - Định hướng hứng thú: Chủ đề và nội dung của dự án tạo dựng phù hợp thu hút  được  hứng  thú  của  học  sinh,  thúc  đẩy  mong  muốn  học  tập  của  học  sinh,  tăng  cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh  giá. Khi đó, giá trị của việc học đối với học sinh cũng tăng lên. Trong dạy học theo  dự án, cơ hội cộng tác làm việc với các bạn cùng lớp cũng làm tăng hứng thú học  tập của học sinh. Với mô hình dạy học theo dự án giáo viên sử dụng các phương  pháp giảng dạy mới và tạo sự tương tác giữa học sinh với nhau. Quan trọng nhất là  “tránh giáo viên  nói quá  nhiều” điều thường dẫn đến việc  học sinh buồn chán và  thụ động.  -  Định  hướng  hành  động:  Trong  quá  trình  thực  hiện  dự  án  có  sự  kết  hợp  giữa  nghiên  cứu  lý  thuyết  và  vận  dụng  lý  thuyết  vào  trong  hoạt  động  thực  tiễn,  thực  hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn  luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.  - Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, HS tham gia tích cực và tự  lực vào tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: Đề xuất vấn đề, lập kế hoạch,  giải quyết vấn đề, báo cáo kết quả dự án. Với cách làm việc như vậy học sinh thực  sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học và chủ động chiếm lĩnh kiến thức.  6   
  13. - Tính tích hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực,  nhiều  nội dung hoặc nhiều môn học khác nhau. Dạy học theo dự án yêu cầu học sinh sử  dụng thông tin nhiều môn học khác  nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Do  đó, bên cạnh nội dung các nhiệm vụ của học sinh thì công việc của giáo viên cũng  mang tính phức hợp.  - Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó  có  sự  cộng  tác  làm  việc  và  sự  phân  công  công  việc  giữa  các  thành  viên  trong  nhóm. DHDA đòi  hỏi  rèn  luyện tính sẵn sàng  và  kĩ  năng cộng tác  làm  việc  giữa  các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như với các lực lượng xã  hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã  hội.  + Định hướng thực tiễn:   - Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề  nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ  và khả năng của người học.  -  Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn, đời  sống xã hội. Học sinh sẽ nhận nhiệm vụ và liên tục thông qua tiến trình thực hiện  dự án  với  giáo  viên. Các  nhóm  học sinh  phải có sự cộng  tác  trong  làm  việc  mới  đảm bảo được thành công cho dự án. Nhiều khi với dạy học theo dự án sự cộng tác  được mở rộng đến cộng đồng. Sự làm việc mang tính cộng tác của học sinh có tầm  quan trọng như phương tiện làm phong phú hơn và mở rộng sự hiểu biết của học  sinh về những điều họ đang học. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện  những dự án có thể mang lại hạnh phúc, những tác động xã hội tích cực.   + Định hướng sản phẩm:   Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án  không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự  án  học  tập  tạo  ra  những  sản  phẩm  vật  chất  của  hoạt  động  thực  tiễn,  thực  hành.  Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 1.2.3. Tổ chức dạy học dự án + Các giai đoạn của dạy học dự án  - Giai đoạn 1: Chuẩn bị (Bao gồm: Thiết kế ý tưởng, đặt tên dự án, lập kế hoạch  triển khai dự án).  - Giai đoạn 2: Thực hiện dự án.  - Giai đoạn 3: Nghiệm thu, đánh giá sản phẩm dự án.  Việc phân chia các giai đoạn trên chỉ có tính tương đối. Trong thực tế là một chuỗi  hoạt động liên tục của người học dưới sự định hướng,  giám sát, giúp đỡ của giáo  viên.  7   
  14. + Quy trình chuẩn bị một giờ dạy học  Quy trình chuẩn bị một giờ dạy học bao gồm các bước như sau:  Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào yêu cầu cần đạt trong chương trình  Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất  quan trọng, không thể thiếu của  mỗi giáo án. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới,  vừa  là  yêu  cầu  cần  đạt  của  giờ  học;  hay  nói  khác  đi  đó  là  thước  đo  kết  quả  quá  trình dạy học. Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt học  sinh tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kỹ năng nào; phạm vi, mức độ đến đâu;  qua đó giáo dục cho học sinh những bài học gì).  Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan  Công việc này giúp giáo viên hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài  học; xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển  ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học.  Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học  sinh bao gồm:  Xác  định  những  kiến  thức,  kỹ  năng  mà  học  sinh  đã  có  và  cần  có;  dự  kiến  những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.  Bước  này  được  đặt  ra  bởi  trong  giờ  học  theo  định  hướng  đổi  mới  phương  pháp dạy học, giáo viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải  hiểu  học  sinh  để  lựa  chọn  phương  pháp  dạy  học,  phương  tiện  dạy  học,  các  hình  thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp.   Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, giáo viên phải lường trước  các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác,  tính  khả  thi  của  giáo  án  phụ  thuộc  vào  trình  độ,  năng  lực  học  tập  của  học  sinh,  được  xuất  phát  từ:  những  kiến  thức,  kỹ  năng  mà  học  sinh  đã  có  một  cách  chắc  chắn, vững bền; những kiến thức, kỹ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên;  những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của học sinh. Bước này chỉ  là dự kiến;  nhưng trong thực tiễn, có nhiều  giờ  học  vì không dự kiến  trước, giáo  viên đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của học sinh với những biểu  hiện rất đa dạng.   Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo  Bước  này  được  đặt  ra  bởi  trong  giờ  học  theo  định  hướng  đổi  mới  phương  pháp dạy học, giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ  động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng  vận dụng kiến thức vào những tình huống khác  nhau trong học tập và trong thực  8   
  15. tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui,  hứng thú trong học  tập cho học sinh.   Trong  thực  tiễn  dạy  học  hiện  nay,  các  giáo  viên  vẫn  quen  với  lối  dạy  học  đồng  loạt  với những  nhiệm  vụ  học tập không có tính phân  hoá, ít chú  ý tới  năng  lực  học  tập  của  từng  đối  tượng  học  sinh.  Đổi  mới  phương  pháp  dạy  học  sẽ  chú  trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các phương pháp dạy  học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá nhằm  tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng học sinh trong giờ học.   Bước 5: Thiết kế giáo án  Đây  là giai đoạn mà người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án; thiết kế nội  dung,  nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt  động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.   1.2.4. Vai trò của dạy học dự án với việc phát triển năng lực học sinh Dạy học dự án hướng tới phát triển kĩ năng tư duy bậc cao, không chỉ đảm  bảo nội dung kiến thức môn học mà còn có thể vượt qua giới hạn môn học. Trong  dạy học dự án, học sinh được rèn luyện và trải nghiệm trong môi trường hoàn toàn  mới, không bị bó hẹp trong một không gian, thời gian cố định. Điều quan trọng là  học sinh được trải nghiệm, được tham gia giải quyết các vấn đề nảy sinh mang  ý  nghĩa thực tiễn và tạo hứng thú, tránh được sự nhàm chán, hàn lâm trong học tập.  Các dự án được triển khai hoàn toàn mang tính thực tiễn vì trong quá trình  thực hiện được dự án đòi hỏi người học phải vận dụng hiệu quả lí thuyết đã học để  xử lí tình huống.  Ngoài ra dạy học dự án còn mang lại hiệu quả giáo dục cao về kĩ năng sống  như: kĩ năng thao tác công việc, kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng thu thập xữ lí thông  tin, kĩ năng chất vấn, kĩ năng phản biện, kĩ năng trình bày báo cáo sản phẩm,…  Dạy học dự án là một mô hình dạy học có ưu thế nổi trội trong việc tích hợp  các  mục  tiêu  phát  triển  năng  lực  người  học:  năng  lực  nhận  thức,  năng  lực  giải  quyết vấn đề, năng  lực  hợp  tác, năng  lực  ngôn  ngữ,  năng  lực sử dụng công  nghệ  thông tin, năng lực tự học và sáng tạo.   1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học dự án trong dạy học Vật lí ở trường THPT. Học tập để vận dụng vào cuộc sống, “Học đi đôi với hành” đó là mục tiêu  phải đạt đến của bất kì môn học nào. Trong chương trình Vật lí phổ thông hiện nay  có một số nội dung thích hợp để tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án  nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong thực tiễn đang diễn  ra, đồng thời giúp học sinh phát huy các phong cách học tập, tự khẳng định mình,  phát triển  những kĩ  năng sống,  làm  việc, và  quan trọng  là sự thay đổi  hình thức,  cách thức học tập làm cho học sinh hứng thú, nó không những làm giảm áp lực ở  9   
  16. giờ  học mà còn giúp học sinh tìm thấy ý nghĩa và hứng thú đối với phương pháp  dạy học dự án.   Sau  đây,  là  một  số  nội  dung  trong  chương  trình  Vật  lí  phổ  thông  mà  giáo  viên có thể áp dụng dạy học theo phương pháp dạy học dự án:   -  Các  dự  án  liên  quan  đến  việc  khai  thác,  sử  dụng  các  nguồn  năng  lượng,  năng  lượng sạch như năng lượng mặt trời, sức nước, sức gió…   -  Các  dự  án  liên  quan  đến  các  ứng  dụng  của  nội  dung  học  trong  kĩ  thuật  và  đời  sống (những sản phẩm kĩ thuật như: động cơ, máy phát điện, thiết bị điện gia dụng,  công cụ lao động, các phương tiện thông tin liên lạc, nghe nhìn…).   - Các dự án có tính chất tạo mối liên hệ liên môn như sử dụng vật liệu (Vật lí với  Công nghệ, Vật lí với Hóa học …), các phương tiện kỹ thuật dùng trong ngành Y  tế, môi trường…   - Các dự án có tầm vóc thời đại mang tính liên môn cao có thể thực hiện chung với  các  môn  học  khác  theo  hướng  như:  an  toàn  phóng  xạ,  phòng  chống  và  chế  ngự  thiên tai, xử lí môi trường…   Từ đặc điểm gắn với thực tiễn, gắn với những vấn đề cuộc sống của dạy học  dự án có thể nói Vật lí là môn học có nhiều cơ hội tổ chức dạy học dự án. Như vậy,  khi dạy các  ứng dụng của Vật  lí trong kĩ  thuật  hay  vận dụng  kiến thức Vật  lí để  giải quyết các vấn đề thực tiễn, giáo viên có thể tổ chức dạy học dự án. 1.4. Thực trạng dạy học dự án và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT 1.4.1. Thực trạng dạy học dự án đối bộ môn Vật lí ở trường THPT. a. Thực trạng:  Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã thực hiện điều tra bằng phiếu, trực  tiếp hỏi ý kiến đồng nghiệp là các giáo viên dạy bộ môn Vật lí ở các trường THPT  trên  địa  bàn  huyện  Yên  Thành  tôi  nhận  thấy;  trong  những  năm  gần  đây  ở  các  trường cũng đã tổ chức dạy học dự án. Đã có những dự án về bóng thám không,  tên  lửa,  tàu  thủy,…  Ở  trường  tôi,  trong  năm  học  2018-2019  có  cô  giáo  cũng  đã  triển khai tổ chức dạy học dự án “Phát triển năng lực phòng chống sét qua chủ đề  dòng điện trong chất khí chương trình Vật lí 11”. Qua hình ảnh được ghi lại ở các  tiết học cũng như nhận xét của các giáo viên trong quá trình thực hiện dự án cho  thấy, có  nhiều  học sinh  tham  gia  tích cực  và  học tập  rất  hứng thú.  Tuy  nhiên,  số  lượng giáo viên triển khai cũng như số nội dung kiến thức và tiết học được tổ chức  dạy học dự án là quá ít, nhiều giáo viên còn rất mơ hồ về lí thuyết dạy học dự án.  Việc dạy học Vật lí hiện nay ở trường phổ thông chủ yếu là dạy học nêu vấn đề và  tập trung vào việc luyện giải bài tập, chưa chú ý đến việc hướng dẫn học sinh vận  dụng  lí thuyết  vào thực tiễn cuộc sống  hàng  ngày, từ đó  hình thành các  năng  lực  trong đó có  năng  lực  giải  quyết  vấn đề của học sinh.  Trong khi đó Vật  lí  là  một  10   
  17. môn học có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực khoa học và đời sống.  Những hiện tượng Vật lí trong tự nhiên diễn ra vô cùng phong phú. Thực trạng đó  phần nào làm cho học sinh giảm hứng thú với môn học, dẫn tới kiến thức học được  ở nhà trường của học sinh trở thành xa lạ với thực tiễn sôi động đang diễn ra xung  quanh các em.   b. Nguyên nhân:  Khi thực hiện dạy học dự án cần nhiều thời gian, phải suy nghĩ để lựa chọn  đề tài phù  hợp vì không phải tất cả  các nội dung đều thực hiện được dự án, phải  xây dựng kế hoạch cụ thể như thế nào, công bố sản phẩm và đánh giá học sinh ra  sao? Dạy  học dự án tốn kém kinh phí  hơn dạy  học  truyền thống. Do đó  mà  giáo  viên né tránh, e ngại không triển khai hoặc triển khai rất ít về dạy học dự án.  1.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT. Nhân rộng mô hình dạy học dự án, điều đó là một yếu tố mang tính đột phá  đối với chiến lược đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.  Tuyên truyền để giáo  viên nhận thức được trong dạy học Vật lí, người giáo viên cần phát huy tính tích  cực của học sinh bằng cách tạo nhu cầu hứng thú, kích thích tính tò mò, ham hiểu  biết  của  học  sinh;  xây  dựng  lôgic  nội  dung  phù  hợp  với  đối  tượng  học  sinh;  tập  dượt để học sinh giải quyết vấn đề nhận thức bằng phương pháp nhận thức của Vật  lí;  rèn  luyện  cho  học  sinh  kĩ  năng  thực  hành;  rèn  luyện  ngôn  ngữ  Vật  lí  và  cách  diễn đạt ngôn ngữ Vật lí cho học sinh. Có như thế, vấn đề vận dụng kiến thức vào  thực  tiễn  của  học  sinh  sẽ  được  phát  huy  tối  đa.  Phương  pháp  dạy  học  dự  án  tạo  điều kiện tốt nhất góp phần đảm bảo các mục tiêu chung của môn Vật lí, đặc biệt là  việc đảm bảo bốn năng lực cơ bản trong dạy học Vật lí đó là:   - Năng lực hành động hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng, phẩm chất đã  được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp.   - Năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong đời sống và học tập.   - Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.   - Năng lực tự khẳng định bản thân.   Phát huy tâm  huyết, sức sáng tạo của  giáo viên, kịp thời chia sẽ khó khăn,  niềm vui với học sinh. Đề xuất với ban chuyên môn nhà trường cần có sự khích lệ,  ghi nhận kịp thời, dành phần thưởng cho các em khi các nhóm có sự sáng tạo. Có  sự hỗ trợ động  viên từ phía  nhà trường  về  mặt kinh phí,  cùng  với phụ  huynh  tạo  điều kiện tốt nhất để các em hoàn thành sản phẩm của dự án.    Cần đánh giá một cách khách quan, chính xác về sự đóng góp của các thành  viên trong nhóm khi thực hiện dự án. Ngoài vấn đề giáo viên xây dựng bộ tiêu chí  để đánh giá từng cá nhân học sinh thì cần có sự đánh giá chéo nhau giữa các thành  viên trong nhóm gọi là đánh giá đồng đẳng, đây là một kênh thông tin khá tin cậy.  11   
  18. Cho mỗi nhóm một gói điểm để từ đó các nhóm tự chấm điểm cho các thành viên  trong nhóm của mình, chẳng hạn gói có điểm trung bình là 9 điểm, nếu có bạn 10  điểm thì sẽ có bạn 8 điểm. Qua đó để thúc đẩy các em tích cực tham gia nhiều hơn  các hoạt động của nhóm.     II. Dạy học dự án chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. 2.1. Mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương “Cảm ứng điện từ” 2.1.1. Mục tiêu chương “Cảm ứng điện từ” Đây là những mục tiêu cần đạt được sau khi học sinh đã học chương “Cảm ứng  điện từ”   a. Về kiến thức:   - Trình bày được định nghĩa từ thông, ý nghĩa của từ thông, đơn vị vêbe (Wb).   - Trình bày được hiện tượng cảm ứng điện từ.   - Trình bày được định luật Len-xơ về chiều của dòng điện cảm ứng.   - Hiểu và vận dụng được định luật Fa-ra-đây (định luật cơ bản của hiện tượng cảm  ứng điện từ).  - Trình bày được mối quan hệ giữa suất điện động cảm ứng và định luật Len-xơ.   - Trình bày được tính chất và công dụng của dòng điện Fu-cô.   - Trình bày sự chuyển hóa năng lượng trong hiện tượng cảm ứng điện từ.   - Trình bày được hiện tượng tự cảm.   b. Về kĩ năng:   -  Vận  dụng  được  công  thức  xác  định  suất  điện  động  cảm  ứng  trong  trường  hợp  mạch kín.   - Vận dụng định luật Len-xơ để xác định chiều của dòng điện cảm ứng.   -  Giải  thích  được  một  số  ứng  dụng  đơn  giản  liên  quan  đến  hiện  tượng  cảm  ứng  điện từ, dòng điện Fu-cô.   - Thảo luận để thiết kế phương án (hoặc mô tả được phương án) tạo ra dòng điện.  - Vận dụng được công thức xác định suất điện động tự cảm.   - Vận dụng được công thức xác định năng lượng từ trường của ống dây tự cảm.   c. Về thái độ:   - Học sinh yêu thích khoa học kĩ thuật, yêu thích môn học tìm hiểu các hiện tượng  liên quan đến ứng dụng vật lí.   -  Học  sinh  có  được  cái  nhìn  khoa  học  về  các  hiện  tượng  xung  quanh  và  có  thói  quen, quan sát, nghiên cứu và ứng dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng.   12   
  19. - Học sinh có thái độ hợp tác tích cực, sáng tạo, tranh luận và thảo luận một cách  hăng say để đi tìm kiến thức.   d. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh:   -  Năng  lực  giải  quyết  vấn  đề,  tóm  tắt  những  thông  tin  liên  quan  từ  nhiều  nguồn  khác, xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới.   - Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề.  - Năng lực tự nghiên cứu, vận dụng lý thuyết.   - Năng lực trình bày, tính toán, hợp tác.  Ngoài  những  mục  tiêu  trên  thì  sau  khi  học  sinh  được  học  chương  “Cảm  ứng  điện từ” theo phương pháp dạy học dự án thì theo tôi học sinh phải đạt được thêm  những mục tiêu sau:  + Thứ nhất: Kỹ năng   - Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện, bếp từ.   - Phân tích được cấu tạo các bộ phận của máy phát điện, bếp từ.   - Lựa chọn vật liệu chế tạo mô hình máy phát điện, bếp từ.   - Phát triển kĩ năng viết và trình bày báo cáo.   - Phát triển kĩ năng vận dụng lí thuyết “Cảm ứng điện từ” vào thực tiễn.   - Phát triển năng lực tự học.   - Học sinh có các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin tốt, kỹ năng hợp tác của  các  thành  viên  trong  nhóm,  kỹ  năng  trình  bày  ý  kiến,  thảo  luận  và  đưa  ra  chính  kiến của bản thân.   - Học sinh vận dụng được các kiến thức về cảm ứng điện từ để giải thích một số  hiện tượng trong thực tế có liên quan.   - Học sinh vận dụng được các kiến thức để giải các bài tập về hiện tượng cảm ứng  điện từ   - Học sinh có được các kỹ năng chế tạo máy phát điện, bếp từ, phân tích, tổng hợp  và các kỹ năng năng tư duy bậc cao khác nhằm sáng tạo ra máy phát điện đạt hiệu  quả kinh tế.   - Học sinh có được các kỹ năng tổ chức, sắp xếp một bài thuyết trình nhằm trình  bày ý tưởng và bảo vệ ý tưởng của mình   + Thứ hai: Mục tiêu về sản phẩm   - Sản phẩm dự án là sự thể hiện công sức và kết quả của quá trình dạy và học, phải  đáp ứng được các mục tiêu của dự án đề ra. Đối với dự án này có thể yêu cầu giáo  viên và học sinh sau khi thực hiện dự án phải nghiệm thu được các sản phẩm như  sau:   13   
  20. + Một bài báo cáo toàn văn về kiến thức “Cảm ứng điện từ” và ứng dụng chế tạo  máy phát điện, bếp từ.   +  Một  bài  thuyết  trình  bằng  powerpoint  về  kiến  thức  “cảm  ứng  điện  từ”  và  ứng  dụng chế tạo máy phát điện, bếp từ.   2.1.2. Cấu trúc chương “Cảm ứng điện từ”   Định luật cảm  ứng điện từ    Các định luật     Định luật Len-xơ    Cảm ứng    điện từ  Tự cảm    Các trường hợp      Dòng điện Fu-cô      Năng lượng từ trường        Máy phát điện    Bếp từ  2.1.3. Nội dung chương “Cảm ứng điện từ” a. Từ thông:   Đường cong phẳng kín (C) là chu vi giới hạn một mặt có diện tích S được đặt trong    từ trường đều  B . Trên đường vuông góc với mặt S ta vẽ vectơ  n  có độ dài bằng   đơn vị theo một hướng xác định (  n  được gọi là vectơ pháp tuyến dương),    là góc   tạo bởi  n   à B . Ta định nghĩa từ thông qua mặt S là đại lượng kí hiệu Ф, cho bởi:   Ф = Bscosα  - Từ thông là một đại lượng đại số   - Khi góc α nhọn thì Ф > 0   14   
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2