intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực vào dạy phần Công dân với kinh tế môn Giáo dục công dân 11

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:65

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phục vụ cho quá trình dạy học trở nên sinh động, hiệu quả, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, sự phát triển của thực tiễn. Nâng cao sự hứng thú cho học sinh và truyền đạt kiến thức một cách gần gũi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực vào dạy phần Công dân với kinh tế môn Giáo dục công dân 11

  1. SỞ GIÁO DỤC ­ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực vào dạy phần   Công dân với kinh tế môn Giáo dục công dân 11 Tác giả: Phạm Thị Hồng Nhung Mã sáng kiến: 37.53.01 
  2. Năm học: 2019 ­ 2020 Các chữ cái viết tắt     1. Giáo viên  GV 2. Học sinh HS 3. Trung học phổ thông THPT 4. Sách giáo khoa SGK 5. Phương pháp dạy học PPDH 6. Kỹ thuật dạy học KTDH 7. Sáng kiến kinh nghi ệm SKKN  8. Kỹ thuật dạy học tích cực KTDHTC
  3. MỤC LỤC                                                                                                              Trang PHẦN MỞ  1 ĐẦU:............................................................................... 1. Lý do chọn đề  1 tài............................................................................ 2. Mục đích nghiên  2 cứu...................................................................... 3. Đối tượ ng nghiên  2 cứu..................................................................... 4. Nhiệm vụ nghiên  2 cứu..................................................................... 5. Phương pháp nghiên  2 cứu................................................................ 6. Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên  3 cứu.................................. 4 7. Tác giả sáng kiến PHẦN NỘI  5 DUNG............................................................................. CHƯƠNG 1: CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC   5 VẬN   DỤNG   MỘT   SỐ   KỸ   THUẬT   DẠY   HỌC   TÍCH   CỰC  TRONG   DẠY   HỌC   PHẦN   CÔNG   DÂN   VỚI   KINH  TẾ................................ I. Cơ sở lý luận và thực  5 tiễn............................................................... 1. Cơ sở lý  5 luận.................................................................................. 1.1. Khái niệm phương pháp dạy  5 học................................................. 1.2. Một số vấn đề lý luận về kỹ thuật dạy học tích  5
  4. cực..................... 2. Cơ sở thực  7 tiễn............................................................................... 3. Một số kỹ thuật dạy học tích  7 cực ................................................... II. Thực trạng sử dụng k ỹ thu ật d ạy h ọc tích cực trong dạy môn  14 GDCD  11........................................................................................... 1. Thuận lợi và khó  14 khăn.................................................................... 2. Việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực ở phổ  16 thông............... CHƯƠNG 2:  KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG  19 PHẦN CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ MÔN GDCD  11.................................... I. Khái quát phần công dân với kinh  19 tế............................................... 1. Vị  19 trí............................................................................................... 2. Đặc điểm nội  21 dung......................................................................... 3. Đề  22 xuất........................................................................................... CHƯƠNG 3: THỰC  34 NGHIỆM………………………………………. I. Mục đích, nội dung và phươ ng pháp thực  34 nghiệm………………… 1. Mục  34 đích…………………………………………………………… 2. Nội  34 dung…………………………………………………………… 3. Giáo án thực  35 nghiệm………………………………………………. 4. Kết quả thực  48 nghiệm……………………………………………….
  5. 4.1. Phân tích và đánh giá định hướng bài thực  48 nghiệm…………….. 4.2. Phân tích kết quả thực  49 nghiệm…………………………………... PHẦN 3: KẾT LUẬN  VÀ KIẾN  53 NGHỊ............................................ TÀI LIỆU THAM  55 KHẢO..................................................................
  6. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo quan điểm của Đảng và Nhà nướ c, giáo dục là quốc sách hàng  đầu. Đặc biệt trong thời đại kinh tế tri trức, vai trò của giáo dục và đào tạo  ngày càng đượ c coi trọng.  Tại Điều 29: Mục tiêu của giáo dục phổ thông –  Luật   Giáo  dục   sửa   đổi   năm  2019   cũng  đã   nêu   rõ:  “Giáo  dục   phổ   thông  nhằm phát triển toàn diện cho người học về   đạo đức, trí tuệ, thể  chất,   thẩm mỹ, kỹ  năng cơ  bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và  sáng   tạo;   hình   thành   nhân   cách   con   người   Việt   Nam   xã   hội   chủ   nghĩa  và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người h ọc ti ếp t ục h ọc ch ương trình  giáo dục đại học, giáo dục nghề  nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng  và bảo vệ Tổ quốc.” Hơn nữa, tại Kỳ họp Quốc hội Khóa X năm 2000, Quốc hội nước ta   đã thông qua Nghị quyết số 40/2000/QH10 v ề “  Đổi mới chương trình giáo  dục phổ  thông.” Tiếp đó, ngày 11/6/2001 Thủ  tướng Chính phủ  ra Chỉ  thị  số  14/2001/CT – TTg về   đổi mới chương trình giáo dục phổ  thông thực  hiện   Nghị   quyết   số   40/2000/QH10.   Trong   đó   nhấn   mạnh   mục   tiêu   của  chương trình đổi mới giáo dục phổ thông là nhằm thay đổi cách dạy và học   theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, nâng cao chất lượng giáo   dục toàn diện thế hệ trẻ. Thực trạng dạy học Giáo dục công dân phổ thông những năm qua cho  thấy, đa số  các giáo viên vẫn giảng dạy phương pháp thông báo, tái hiện,  học sinh ít được tạo điều kiện bồi dưỡng các phươ ng pháp nhận thức, rèn  luyện tư  duy khoa học.  Điều này do nhiều nguyên nhân nhưng trong  đó  nguyên nhân chính và chủ yếu là do giáo viên chưa vận dụng đúng phươ ng   pháp – phương tiện dạy học t ối  ưu. 6
  7. Việc đổi mới phương pháp dạy học để  nâng cao chất lượng dạy và  học là vấn đề  đang đượ c quan tâm hiện nay. Có rất nhiều các biện pháp  khác nhau để nâng cao chất lượng giáo dục như: đổi mới chươ ng trình sách  giáo   khoa,   đổi   mới   phương   pháp   dạy   học,   đầu   tư   trang   thiết   bị   dạy   học...Và một trong những nội dung c ơ  b ản, thi ết y ếu là vấn đề  đổi mới  phương pháp, cách thức giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học,   nâng cao hiệu quả  lĩnh hội tri thức của học sinh, kh ả  năng vận dụng tri  thức vào thực tiễn, phát huy đượ c tính năng động, tích cực, sáng tạo của  học sinh trong giai đoạn hiện nay. Bản thân tôi khi giảng dạy luôn cố gắng  tìm tòi, vận dụng những ph ương pháp mới và cũng đã có những kết quả  nhất định. Một trong những ch ủ đề mà tôi đã thực hiện là:    “Vận dụng kỹ thuật d ạy h ọc tích cực vào dạy phần Công dân với kinh tế   môn Giáo dục công dân 11”. 2. Mục đích nghiên cứu Khi nghiên cứu đề  tài mục tiêu tôi đặt ra là nhằm phục vụ  cho quá  trình dạy học trở  nên sinh động, hiệu quả, phù hợp với chủ  trươ ng của  Đảng và Nhà nướ c, sự  phát triển của thực tiễn. Nâng cao sự  hứng thú cho   học sinh và truyền đạt kiến thức một cách gần gũi. 3. Đối tượng nghiên cứu ­ Quá trình dạy và học phần Công dân với kinh tế môn Giáo dục công  dân lớp 11 phổ thông theo phương pháp dạy học tích cực. ­ Tổ chức thực nghiệm và đánh giá kết quả. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Phân tích nội dung phần Công dân với kinh tê môn Giáo dục công   dân 11 –THPT để  xác định từng phần để  vận dụng phương pháp dạy học  tích cực. 7
  8. ­ Xây dựng phương pháp dạy học thích hợp đối với từng bài giảng. 5. Phương pháp nghiên cứu Để  thực hiện tốt các nhiệm vụ  đề  ra và đạt đượ c mục tiêu nghiên  cứu thì tôi có sử  dụng một số  phương pháp nghiên cứu khoa học thường   được áp dụng, tôi sử dụng các phươ ng pháp : 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu   Thông   qua   các   giáo   trình,   mạng   internet....tôi   tiến   hành   thu   thập  nghiên cứu, phân tích các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. 5.2. Phương pháp điều tra Thông qua dự  giờ, trao đổi, thảo luận, nghiên cứu lịch trình, giáo án,  sổ điểm, nhất là các phươ ng tiện trực quan và cách sử dụng chúng… nhằm  tìm hiểu việc dạy và học để  có thể  đánh giá sơ  bộ  kết quả  dạy và học bộ  môn. 5.3. Phương pháp phân tích tổng hợp Sử  dụng phương pháp định lượ ng. Sau khi thu thập thông tin cũng  như số liệu liên quan tôi tiến hành thống kê và xử lý các số liệu liên quan. Phân tích tài liệu nhằm xác định độ tin cậy, tính khách quan, cập nhật  của tài liệu, giới hạn và phạm vi của vấn đề  mà tài liệu đề  cập đến. Trên   cơ  sở  phân tích tài liệu mà xác định mức độ  phải xử  lý tài liệu theo mục   tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Tổng hợp tài liệu nhằm mục đích tăng tính tươ ng thích của tài liệu  so với mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra để lựa chọn tư liệu cần và đủ,  sắp xếp chúng theo tiến trình thời gian hay quan h ệ nhân quả. 6. Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu 6.1. Phạm vi nghiên cứu 8
  9. Vận dụng kỹ  thuật dạy học tích cực vào dạy một số  bài của phần  Công dân với kinh tế  trong môn Giáo dục công dân 11   và tiến hành thực  nghiệm tại trường THPT. 6.2. Kế hoạch nghiên cứu Trong quá trình thực tế  giảng dạy phần Công dân với kinh tế  của   chương trình môn Giáo dục công dân lớp 11, tôi nhận thấy nội dung m ột số  bài phù hợp với việc sử  dụng các kỹ  thuật dạy học tích cực. Do đó, năm   học 2019 ­ 2020 tôi quyết định nghiên cứu và triển khai kế  hoạch cụ  thể  như sau: ­ Từ tháng 9/2019: Đăng kí đề tài. ­ Từ  tháng 10/2019 đến 11/2019: Làm đề  cươ ng, thông qua tổ  chuyên   môn góp ý. ­ Từ tháng 11/2019 đến 12/2019: Nghiên cứu và hoàn chỉnh SKKN. 7. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Phạm Thị Hồng Nhung ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Xuân Hòa ­ Số điện thoại: 0976678608 ­ Email: phamthihongnhung.gvxuanhoavinhphuc.edu.vn 9
  10. PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN  DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO DẠY PHẦN CÔNG  DÂN VỚI KINH TẾ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 11 I. Cơ sở lý luận và thực tiễn  1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học Theo quan điểm của P. Bêcơn (1561­1626) nhà Triết học nổi tiếng   người Anh, phương pháp được ví như ngọn đèn lớn soi sáng cho con người  đi trong đêm tối.Trong dạy học cần phải có phươ ng pháp, vì phải làm cho  học sinh tiếp thu kiến th ức b ằng con đường ngắn nhất, với sự  nỗ  lực của   bản thân mình dướ i sự  hướng dẫn của   giáo viên. Vì vậy kết quả  trong  trườ ng phổ  thông được đánh giá không chỉ   ở  mặt nội dung mà còn cả   ở  mặt phương pháp. Ở  Việt   Nam,  đổi  mới phương pháp  dạy học  là một vấn  đề  quan  trọng đã đượ c đề  cập trong một số  nghị  quyết của  Đảng và Nhà nướ c.   Nghị  quyết trung  ương 2 Đại hội Đảng lần thứ  VII đã khẳng định “ Đổi  mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học”. Điều 30 Luật Giáo dục 2019 quy định: “ Phươ ng pháp giáo dục phổ  thông phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh phù  hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượ ng học sinh;   bồi dưỡng phương pháp tự  học, hứng thú học tập, kỹ  năng hợp tác, khả  năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người   học;  tăng cường  ứng dụng công nghệ  thông tin và truyền thông vào quá  trình giáo dục.” 1.2. Một số vấn đề lí luận về kỹ thuật dạy học 10
  11. 1.2.1. Khái niệm kỹ thuật dạy học  ­ Học là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh khái niệm khoa học   dưới sự  điều khiển sư  phạm của giáo viên. (Cố  Giáo sư  Nguyễn Ngọc   Quang)  ­ “Dạy là sự  điều chỉnh tối  ưu hóa quá trình người học chiếm lĩnh  nội   dung   học,   trong   và   bằng   cách   nào   đó   phát   triển   và   hình   thành   nhân  cách”.  ­ “Dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại, bổ  sung cho nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo   cho người học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện nhân cách”.  ­ Theo từ  điển Tiếng Việt: “Kỹ  thuật là những biện pháp, phươ ng  thức sử dụng trong m ột lĩnh vực hoạt động nào đó của con người” 1.2.2. Một số vấn đề lý luận về kỹ thuật dạy học tích cực Trong những năm gần đây, các kỹ thuật dạy học mới đã đượ c vận  dụng   nhiều   trong   quá   trình   giảng   dạy   các   môn   học   cơ   bản  ở trường  phổ thông và mang lại những tín hiệu khả quan. Theo đó, các kỹ thuật dạy  học tích cực (KTDHTC) đã giúp học sinh phát huy sự tham gia chủ động  vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sáng tạo và cộng tác làm việc của  từng em. Kỹ  thuật dạy học tích cực   là những động tác, cách thức hành động  của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ  nhằm thực  hiện và điều khiển quá trình dạy học với các kỹ  thuật mới nhằm phát huy  tính tích cực, sáng tạo của người học như: kỹ  thuật  động não, kỹ  thuật  thông tin phản hồi, kỹ  thuật bể  cá, kỹ  thuật tia chớp, kỹ  thuật  ổ  bi, kỹ  thuật XYZ, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật kipling... ­ Theo từ  điển tiếng Việt tích cực là chủ  động, hăng hái, nhiệt tình  với nhiệm vụ đượ c giao. 11
  12. ­ Tính tích cực là một phẩm chất của con ng ười trong  đời sống xã  hội. Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ  chủ  yếu của giáo dục, nhằm tạo ra những con ng ười năng động, thích  ứng và   góp phần phát triển cộng đồng. Tính tích cực là điều kiện, đồng thời là kết  quả của phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục. ­ Kĩ thuật dạy học tích cực là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ thuật dạy   học có tác dụng phát huy tính tích cực học tập của học sinh. 1.2.3. Vai trò của kỹ thuật dạy học tích cực * Đối với giáo viên ­ Trong dạy học tích cực, học sinh là chủ  thể  của mọi hoạt  động,  giáo viên chỉ  đóng vai trò là ngườ i tổ  chức, hướng dẫn. Việc nắm vững   cách sử  dụng và vận dụng linh hoạt các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ  giúp  giáo viên tương tác tốt hơn với học sinh. Giáo viên có thể  đánh giá đượ c  quá trình học tập của học sinh. ­ Khi vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực giáo viên còn là ngườ i nghe  tích cực, là người phối hợp trong các hoạt động. * Đối với học sinh ­ Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực giúp học sinh xác định đượ c  nhiệm vụ, động cơ, ý thức học tập, biết đánh giá quá trình học tập và tự  điều chỉnh cách học của mình. ­ Giúp học sinh ghi nh ớ  m ột cách khoa học, hệ  thống và vận dụng  kiến thức một cách linh hoạt. ­ Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực giúp học sinh tích cực trong   học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. ­ Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực giúp học sinh hứng thú trong học tập. 2. Cơ sở thực tiễn 12
  13. ­ Việc sử  dụng kỹ  thuật d ạy h ọc tích cực tạo sự  hấp dẫn cho giờ  học. ­ Phù hợp với các bài dạy kinh tế  khô khan, cứng nhắc và mang tính  lý luận cao. ­ Phát huy đượ c tính tích cực, chủ động của học sinh. ­ Hình thành kỹ năng sống cho học sinh. 3. Một số kỹ thuật dạy h ọc tích cực 3.1. Kĩ thuật “Các mảnh ghép” *  Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên  kết giữa các nhóm nhằm: ­ Giải quyết một nhi ệm vụ ph ức h ợp (có nhiều chủ đề) ­ Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh. ­ Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác ( không chỉ hoàn  thành nhiệm vụ   ở  vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả  vòng 1 và  hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2). * Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép” VÒNG 1: Nhóm chuyên gia ­ Hoạt động theo nhóm 3 đến 6 người.  ­ Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ   (ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ  A;  nhóm 2: nhiệm vụ B ; nhóm 3: nhiệm vụ C ; …) ­ Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về  câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình. ­ Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm  đều trả  lời được tất cả  các câu hỏi trong nhiệm vụ đượ c giao và trở  thành   13
  14. “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả  năng trình bày lại câu trả  lời của nhóm ở vòng 2 Hình 1. Mô hình kỹ thuật mảnh ghép VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép ­ Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1–2 người từ  nhóm 1, 1–2   người từ nhóm 2, 1–2 người từ nhóm 3…) ­ Các câu trả  lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong   nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. ­ Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu đượ c tất cả  nội dung   ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết. ­ Các nhóm mới thực hiện nhi ệm v ụ, trình bày và chia sẻ kết quả. 3.2. Kĩ thuật Chia sẻ nhóm đôi Chia   sẻ   nhóm   đôi   (Think,  Pair,  Share)   là   một   kỹ   thuật  do   giáo  sư  Frank   Lyman   đại   học   Maryland  giới  thi ệu   năm  1981.   Kỹ   thuật  này   giới  thiệu hoạt động làm việc nhóm đôi, phát triển năng lực tư  duy của từng cá  nhân trong giải quy ết v ấn đề. Hoạt động này phát triển kỹ năng nghe và nói nên không cần thiết sử  dụng các dụng cụ hỗ trợ. Thực hiện: 14
  15. ­ Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành thời gian để  học  sinh suy nghĩ. ­ Sau đó học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ  ý tưở ng, thảo luận,   phân loại. ­ Nhóm đôi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp. 3.3. Kĩ thuật Khăn trải bàn *  Là hình thức tổ  chức hoạt  động mang tính hợp tác kết hợp giữa  hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: ­ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh. ­ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh. ­ Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh. * Cách tiến hành:  ­ Hoạt động theo nhóm 4 người / nhóm (có thể nhiều người hơn) ­ Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa. Hình 2: Mô hình kỹ thuật khăn trải bàn 15
  16. ­ Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...) ­ Viết vào ô mang số  của bạn câu trả  lời hoặc ý kiến của bạn (về  chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút. ­ Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo  luận và thống nhất các câu trả lời. ­ Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn  (giấy A0). 3.4. Kỹ thuật Lược đồ tư duy   * Khái niệm: Lược đồ  tư  duy (còn được gọi là bản đồ  khái niệm) là  một sơ  đồ  nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưở ng mang tính kế  hoạch hay kết quả  làm việc của cá nhân hay nhóm về  một chủ  đề. Lượ c  đồ  tư  duy có thể  được viết trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy  tính.   * Cách làm: ­ Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. ­ Từ  chủ  đề  trung tâm, vẽ  các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính  viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của ch ủ đề, viết bằng  chữ  in hoa. Nhánh và chữ  viết trên đó được vẽ  và viết cùng một màu. Nhánh  chính đó được nối với chủ  đề  trung tâm. Chỉ  sử  dụng các thuật ngữ  quan  trọng để viết trên các nhánh. ­ Từ  mỗi nhánh chính vẽ  tiếp các nhánh phụ  để  viết tiếp những nội   dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ  trên nhánh phụ được viết bằng chữ in  thườ ng. ­ Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. 3.5. Kĩ thuật tia chớp 16
  17. *  Kỹ  thuật tia chớp là một kỹ  thuật huy động sự  tham gia của các   thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi   nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học,  thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh  như chớp) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề. * Quy tắc thực hiện: ­ Có thể  áp dụng bất cứ  thời điểm nào khi các thành viên thấy cần   thiết và đề nghị. ­ Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về  một câu hỏi đã thoả  thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không? ­ Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1­2 câu ý kiến của mình. ­ Chỉ thảo luận khi tất c ả đã nói xong ý kiến. 3.6. Kĩ thuật Động não *  Động não (công não)  là một kỹ  thuật nhằm huy  động những tư  tưở ng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề  của các thành viên trong thảo luận.   Các thành viên đượ c cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý  tưở ng (nhằm tạo ra "cơn lốc” các ý tưở ng).  * Quy tắc của động não ­ Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các   thành viên. ­ Liên hệ với những ý tưởng đã đượ c trình bày. ­ Khuyến khích số lượng các ý tưở ng. ­ Cho phép sự tưởng tượng và liên tưở ng. * Các bướ c tiến hành 1. Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề. 17
  18. 2. Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý   kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối   nhau. 3. Kết thúc việc đưa ra ý kiến. 4. Đánh giá: ­ Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng: + Có thể ứng dụng trực tiếp . + Có thể ứng dụng nhưng c ần nghiên cứu thêm. + Không có khả năng ứng dụng. ­ Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn. ­  Rút ra kết luận hành động. 3.6.1. Kĩ thuật Động não viết * Động não viết là một hình thức biến đổi của động não. Trong động  não  viết   thì   những   ý   tưởng   không  đượ c  trình  bày   miệng   mà  đượ c  từng  thành viên tham gia trình bày ý kiến bằng cách viết trên giấy về  một chủ  đề.Trong động não viết, các đối tác sẽ  giao tiếp với nhau b ằng ch ữ  vi ết.   Các em đặt trước mình một vài tờ  giấy chung, trên đó ghi chủ  đề   ở  dạng  dòng tiêu đề  hoặc  ở  giữa tờ  giấy. Các em thay nhau ghi ra gi ấy nh ững gì  mình nghĩ về chủ đề đó, trong im lặng tuyệt đối. Trong khi đó, các em xem  các dòng ghi của nhau và cùng lập ra một bài viết chung. Bằng cách đó có  thể  hình thành những câu chuyện trọn vẹn hoặc chỉ là bản thu thập các từ  khóa. Các HS luyện tập có thể  thực hiện các cuộc nói chuyện bằng giấy  bút cả  khi làm bài trong nhóm. Sản phẩm có thể  có dạng một bản đồ  trí  tuệ. * Cách thực hiện: ­ Đặt trên bàn 1­2 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của các thành viên. 18
  19. ­ Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó. ­ Có thể  tham khảo các ý kiến khác đã ghi trên giấy của các thành   viên khác để tiếp tục phát triển ý nghĩ. ­ Sau khi thu th ập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm. 3.6.2. Kĩ thuật Động não không công khai   Động não không công khai cũng là một hình thức của động não viết.  Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình về cách giải quyết vấn đề,   nhưng chưa công khai, sau đó nhóm mới thảo luận chung về  các ý kiến   hoặc tiếp tục phát triển. 3.7. Kĩ thuật XYZ (Kỹ thuật 635) Là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X  là số  người trong nhóm, Y là số  ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút  dành cho mỗi người. Ví dụ kỹ thuật 635 thực hi ện nh ư sau: Mỗi nhóm 6 ngườ i, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ  giấy trong   vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề  và tiếp tục chuyển cho người bên  cạnh. Tiếp tục như v ậy cho đến khi tất cả  mọi ngườ i đều viết ý kiến của  mình, có thể lặp lại vòng khác; Con số X­Y­Z có thể thay đổi. Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến. 3.8. Kĩ thuật Bể cá           Là một kỹ  thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS   ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi   xung quanh  ở  vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc  19
  20. cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về  cách  ứng xử  của những HS   thảo luận.          Trong nhóm thảo luận có thể  có một vị  trí không có ngườ i ngồi. HS   tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc   thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu  ý kiến khi cuộc thảo luận bị  chững l ại trong nhóm. Cách luyện tập này  được gọi là phương pháp thảo luận “ Bể  cá”, vì những người ngồi vòng  ngoài có thể quan sát những người thảo luận, t ương t ự nh ư xem nh ững con   cá trong một bể  cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát   và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau. II. Thực trạng sử  dụng kỹ thu ật d ạy h ọc tích cực trong dạy học môn  Giáo dục công dân 1. Thuận lợi và khó khăn Trên thực tế  giảng dạy thì chất lượ ng dạy học phần Công dân với  kinh tế  môn Giáo dục công dân 11   phổ  thông nói riêng và môn Giáo dục  công dân nói chung chưa đạt được hiệu quả  cao, chưa đáp  ứng đượ c mục   tiêu của môn học đề ra cũng như yêu cầu của xã hội. Sở dĩ như vậy là vì:  Thực trạng hiện nay cho th ấy có một bộ  phận học sinh chưa thực sự  chú ý học tập, chưa ý thức đượ c vai trò, vị  trí của môn học, học theo hình  thức đối phó, nhận thức sai lầm dẫn đến hành động sai. Đây cũng là một   trong những nguyên nhân dẫn đến việc nhìn nhận sai lầm về kinh tế, sùng  bái đồng tiền trong một số thanh thi ếu niên hiện nay. Sau khi học xong phần Công dân với kinh tế  của chương trình Giáo   dục công dân 11 hầu như  học sinh chưa nhận bi ết  đượ c các hiện tượng  kinh tế  trong th ực ti ễn, ch ưa v ận d ụng  đượ c kiến thức để  giải thích các  hiện tượng kinh tế,… Học sinh chưa định hướ ng đượ c mục đích mình học  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2