intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật - Sinh học 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật - Sinh học 10" nhằm góp phần đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học ở cấp THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học, lấy HS làm trung tâm đặt ra trong bối cảnh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật - Sinh học 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: “SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT” - SINH HỌC 10 Môn: Sinh học Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương Lam Tổ: Tự nhiên Năm học: 2021-2022 SĐT: 0944686123
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: “SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT” - SINH HỌC 10 Môn: Sinh học
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................. 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................................................ 3 6. Đóng góp mới của đề tài .............................................................................................................. 4 PHẦN II. NỘI DUNG ......................................................................................................................... 5 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận của mô hình lớp học đảo ngược .................................................................... 5 1.2 Ưu điểm và hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược ......................................................... 7 1.4. Qui trình tổ chức các hoạt động trong dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. ........... 8 1.5. Cấu trúc bài học trên lớp trong mô hình lớp học đảo ngược ............................................. 10 1.6. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong việc phát triển năng lực tự học cho học sinh. ........................................................................................................................................................... 10 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................................... 11 2.1. Thực trạng của việc dạy học chủ đề: “ Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật” – sinh học 10 .......................................................................................................................................... 11 2.2. Thực trạng áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học hiện nay. ...................... 12 III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY CHỦ ĐỀ “ SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT” – SINH HỌC 10. .......................................................................................................................................... 14 3.1. Xác định những vấn đề cần giải quyết ............................................................................... 14 3.2. Những công việc cần chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học ....................................... 15 3.3. Tiến trình tổ chức dạy học ................................................................................................. 16 3.4. Thiết kế giáo án tổ chức dạy học chủ đề “ sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật” theo mô hình lớp học đảo ngược. ...................................................................................................... 17 IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................................................. 38 4.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................................ 38 4.2. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................................................ 38 4.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................................... 39 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................................ 44 1. Kết luận ...................................................................................................................................... 44 2. Kiến nghị .................................................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................. 46
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin ĐC Đối chứng GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh NLTH Năng lực tự học NXB Nhà xuất bản SKG Sách giáo khoa SL Số lượng THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong thời đại mà cách mạng khoa học - kỹ thuật phát triển như vũ bão. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực trong đó có giáo dục. Nhờ sự hỗ trợ của đó mà chất lượng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết lẫn thực hành. Giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người ở mọi trình độ tiếp thu khác nhau Trong những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã có công văn chỉ đạo các Sở GD&ĐT, giáo viên xây dựng các chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, học sinh phải là trung tâm trong quá trình dạy và học, qua đó phát triển các năng lực của bản thân. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, HS rất dễ tiếp cận các nguồn kiến thức mới (Internet, sách báo, truyền thông,...), không chỉ gói gọn trong sách giáo khoa. Điều đó đặt ra một yêu cầu cấp thiết là cần có một phương pháp dạy học mới đáp ứng các yêu cầu trên, phát huy được năng lực của học sinh, việc dạy học không chỉ gói gọn trong phạm vi lớp học. Hiện nay, tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn ra rất phức tạp dạy học trực tuyến là một xu hướng tất yếu trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và là giải pháp được nhiều cơ sở giáo dục lựa chọn nhằm đảm bảo kế hoạch dạy học. Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn số 1061/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn về dạy học trực tuyến; tuy nhiên, trong quá trình triển khai cụ thể, giáo viên còn có những lúng túng nhất định về biện pháp và cách thức thực hiện. Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 11/10/2020, tại Điều 7. Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá có qui định: “Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua hỏi-đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập; Nếu kết hợp giữa kiểm tra trực tiếp và kiểm tra trực tuyến sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã xây dựng định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) các môn học thuộc chương trình giáo dục: tập trung dạy cách học và rèn luyện NLTH, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện cụ thể của mỗi trường. Từ khi thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT có hiệu lực, được sự cho phép của nhà trường, học sinh cũng được sự ủng hộ và đồng thuận của cha mẹ học sinh cho phép và tạo điều kiện cho con mang điện thoại di động và các thiết bị điện tử có 1
  6. kết nối mạng internet để phục vụ cho việc học tập, theo thống kê có hơn 98% học sinh của trường có điện thoại, thiết bị điện tử kết nối internet phục vụ học tập. Việc tổ chức dạy học có sử dụng công nghệ thông tin trong các tiết học, nhất là trong dạy học Sinh học được áp dụng một cách thường xuyên hơn, học sinh cũng tỏ ra hào hứng hơn. Theo tinh thần đó, Tôi đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo hướng người học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hướng dẫn cho người học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên (GV) ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng. Chủ đề dạy học “sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật” là một chủ đề gắn liền với thực tế, có tính ứng dụng cao. Nếu người giáo viên tiến hành một tiết dạy truyền thống sẽ không hiệu quả, học sinh dễ nhàm chán. Chính vì lẽ đó, mô hình lớp học đảo ngược có thể hạn chế tối thiểu những nhược điểm nội tại đó. Trong lớp học đảo ngược, học sinh (HS) ứng dụng CNTT và truyền thông tự học ở nhà, truy tìm kiến thức, các nhóm học sẽ tương tác với nhau qua facebook, zalo... Giờ học ở lớp sẽ được GV tận dụng tối đa tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở, giúp HS hiểu sâu hơn đồng thời bồi dưỡng cho HS các NLTH. Dựa trên các phân tích ở trên, tôi hi vọng rằng việc vận dụng “ vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề” sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật “sẽ mang lại hiệu quả cao trong dạy học theo xu thế hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật”- Sinh học 10. Góp phần đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học ở cấp THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học, lấy HS làm trung tâm đặt ra trong bối cảnh hiện nay. - Tạo niềm hứng thú cho học sinh trong giờ học và thắp lên “ngọn lửa đam mê”, bồi đắp tình yêu lâu bền đối với môn học Sinh học. Giải pháp sẽ góp phần khắc phục tình trạng học sinh chán nản, mệt mỏi, trầm lặng trong giờ học, ngược lại, các em sẽ có tinh thần thoải mái, vui vẻ, sôi nổi và chủ động học tập. 3. Đối tượng nghiên cứu. - Vấn đề khai thác có hiệu quả mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề “sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật” để phát triển năng lực của HS. - Tiến hành ở khối lớp 10 trường THPT tại đơn vị tác giả công tác. 2
  7. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu chủ đề sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật. - Nghiên cứu mô hình lớp học đảo ngược. - Nghiên cứu trình độ, năng lực của học sinh. - Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học môn Sinh học phổ thông theo mô hình lớp học đảo ngược. - Xây dựng quy trình dạy học môn Sinh học phổ thông theo mô hình lớp học đảo ngược. Đề xuất phương pháp luận xây dựng chủ đề theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học môn Sinh học. Trên cơ sở đó thực nghiệm dạy 1 chủ đề với môn Sinh học 10. - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm, đánh giá giả thuyết đưa ra 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1. Nghiên cứu lý thuyết - Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa,... các thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. - Nghiên cứu lý luận về tự học, bồi dưỡng NLTH - Nghiên cứu video quay lại bài giảng E- learning trên mạng internet, tài liệu, sách giáo khoa Sinh học 10 và các tài liệu tham khảo nội dung kiến thức Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật. - Nghiên cứu chuẩn kiến thức – kĩ năng, chương trình 5.2. Nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp nghiên các tài liệu liên quan đến nội dung của đề tài: Sách giáo khoa môn Sinh học 10, sách bài tập, sách tham khảo, báo chí, internet… - Phương pháp điều tra: theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng tự học của HS và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Sinh học ở trường THPT. - Phương pháp thu thập thông tin: Lấy thông tin từ các giáo viên bộ môn trong trường về các nội dung liên quan đến đề tài. - Phương pháp thực nghiệm: Dạy minh họa 1 tiết dạy ở lớp 10C7. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn học sinh sau khi được học chủ đề này, phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có được những thông tin trực tiếp dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu. - Nhóm phương pháp hỗ trợ: Xin ý kiến các chuyên gia về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu cũng như quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo 3
  8. ngược để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “SINH TRƯởNG VÀ SINH SảN CủA VI SINH VậT ”- SINH HọC 10 - Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc trưng, so sánh kết quả thực nghiệm. 6. Đóng góp mới của đề tài. * Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, bản chất, quy trình dạy học chủ đề sinh trưưởg và sinh sản của vi sinh vật- sinh học 10 * Về thực tiễn: + Đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của hoạt động tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Sinh học ở trường THPT. + Đề xuất quy trình vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, hình thức tổ chức dạy học nhằm đáp ứng tình hình thực tế trong dạy học học sinh. Đặc biệt vào thời điểm diễn biến dịch bệnh đang rất phức tạp + Thiết kế bài dạy chủ đề “sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật” – sinh học 10 theo quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược phù hợp với đối tượng người học. 4
  9. PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Cơ sở lý luận của mô hình lớp học đảo ngược Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped classroom) là một mô hình dạy học mới ra đời trong khoảng 10 - 15 năm nay ở Mỹ, được áp dụng rộng rãi trong nhiều trường học, từ tiểu học đến đại học, đã đảo ngược cách tổ chức dạy học theo lớp học truyền thống. Mô hình lớp học đảo ngược là một phương thức dạy học theo mô hình kết hợp. Mô hình này đã khai thác triệt để những ưu điểm của công nghệ thông tin và góp phần giải quyết được những hạn chế của mô hình dạy học truyền thống bằng cách “đảo ngược” quá trình dạy học so với mô hình dạy học truyền thống. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học. Trong mô hình dạy học này, giáo viên (GV) có nhiều cơ hội trong quan sát, tiếp xúc để hướng dẫn, đánh giá từng học sinh (HS), tạo không gian để HS năng động hơn trong việc thu nhận kiến thức, hợp tác bạn bè và đánh giá được kết quả học tập của bản thân, nâng cao năng lực tự học, tự đánh giá. Cơ sở khoa học của lớp học đảo ngược là dựa trên 6 bậc gồm ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá. Trong lớp học truyền thống, thời gian bị giới hạn, GV chỉ hướng dẫn HS nội dung bài học để đạt được 3 mức độ đầu là ghi nhớ, thông hiểu và vận dụng. Để đạt đến các mức độ nhận thức cao hơn, HS phải nỗ lực tự học tập và nghiên cứu ở nhà. Đây chính là trở ngại lớn với đa số HS. Trong mô hình lớp học đảo ngược, các hoạt động “Học ở lớp, làm bài tập ở nhà” (trong mô hình lớp học truyền thống) được chuyển thành các hoạt động tự học ở nhà qua video bài giảng, học trực tuyến, nghiên cứu bài học qua Internet và khi đến lớp người học sẽ làm bài tập, trao đổi, chia sẻ các nội dung của bài học, giải quyết các vấn đề, tình huống do GV đặt ra. Người học sẽ phải làm việc với bài giảng trước thông qua đọc tài liệu, tóm tắt tài liệu, nghe giảng thông qua các phương tiện hỗ trợ như các clip, bản trình chiếu cũng như tìm kiếm, khai thác các tài liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu bài học. Bài giảng của GV được gửi trước cho SV và trở thành bài tập ở nhà mà người học phải chuẩn bị trước khi lên lớp. Toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động định hướng GV, nghe các người học báo cáo, trao đổi, chia sẻ phần chuẩn bị của mình trước khi GV củng cố và chính thức chốt lại các nội dung của bài học. Khi so sánh giữa hai mô hình, có thể nhận thấy sự khác biệt cơ bản trong việc tổ chức các hoạt động trong và ngoài lớp học giữa mô hình lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống. Theo Bishop & Verleger [6], sự thay đổi này có thể tóm tắt dưới dạng bảng 1. 5
  10. Bảng 1. Chuyển đổi hoạt động trong mô hình lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống Loại hình Trong lớp học Ngoài lớp học Lớp học truyền thống Bài học/bài giảng Bài tập và luyện tập Lớp học đảo ngược Bài tập và luyện tập Video bài giảng, học liệu qua internet Theo Lage thì “Đảo ngược/đảo trình lớp học là chuyển đổi những hoạt động trong lớp ra ngoài lớp và ngược lại”. Lớp học đảo ngược làm thay đổi vai trò của người dạy và người học. Bản chất của mô hình lớp học đảo ngược là hướng đến mục tiêu hoạt động hóa việc học của người học, chú trọng sự tương tác giữa người học và môi trường học tập nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức từ kiến thức vốn có của HS đến kiến thức cần chiếm lĩnh. GV phải tạo được môi trường để thúc đẩy sự sáng tạo trong tiếp thu kiến thức của người học cũng như tạo cơ hội để rèn luyện, phát triển tư duy cho người học. Trong mô hình lớp học đảo ngược, GV cần xác định rõ việc dạy học phải lấy hoạt động học của SV làm trung tâm . Trên cơ sở nghiên cứu vai trò của giáo viên, nhiệm vụ của người học trong mô hình lớp học truyền thống và mô hình lớp học đảo ngược, chúng ta có bảng so sánh sau (bảng 2): Bảng 2. So sánh tổ chức lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược Loại hình Giáo viên Học sinh Lớp học truyền thống - GV hướng dẫn - Người học ghi chép - GV đánh giá - Người học làm theo hướng dẫn - Người học có bài tập về nhà Lớp học đảo ngược - GV chia sẻ bài giảng, - Người học hiểu sâu tài liệu, sách, video, hơn các khái niệm, ứng trang web,... cho người dụng và có sự kết nối học nghiên cứu tại nhà với nội dung đã tạo ra - GV hướng dẫn, tổ chức khi thảo luận tại lớp. thảo luận,... và chốt các - Người học nhận được nội dung bài học trên sự hỗ trợ khi cần thiết. lớp 6
  11. 1.2 Ưu điểm và hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược 1.2.1. Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược Khi áp dụng dạy học bằng mô hình lớp học đảo ngược có những ưu điểm sau: + Học sinh có thể tương tác với nhau và tương tác với giáo viên, bằng các công cụ hỗ trợ quản lí lớp học như zalo, zoom,..giúp người học có thể học tập mọi lúc, mọi nơi. + Học sinh xác định được kế hoạch học tập, tự tìm hiểu kiến thức bài học theo năng lực của bản thân, không bị hạn chế về không gian và thời gian, số lần. Chính vì vậy học sinh không đến lớp vẫn có thể nghiên cứu được bài mới. + Giáo viên sử dụng nhiều hơn các phương pháp và các kĩ thuật dạy học tích cực, qua đó phát triển năng lực giao tiếp, ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin,.. của học sinh đồng thời cũng nâng cao kĩ năng sử dụng phương pháp dạy học tích cực và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên. + Hình thức kiểm tra đa dạng, giáo viên có thể kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh, kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh qua trò chơi quizzi, hoặc qua google form. + Học sinh có thời gian ôn tập kiến thức cơ bản; đặc biệt có nhiều thời gian củng cố, nên sẽ tìm hiểu được kiến thức sâu và mở rộng. + Học sinh tự tìm hiểu kiến thức mới nên nhớ sâu hơn. + Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà. 1.2.2. Hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược. Mô hình lớp học đảo ngược cũng tồn tại những hạn chế sau: + Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để tự học trực tuyến. + Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi khi học tập. + Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ lớn. Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện học tập phù hợp. Ngoài ra, vai trò của GV trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ HS trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của mô hình. 7
  12. 1.3. Phương tiện để tổ chức dạy học trong mô hình lớp học đảo ngược Trong lớp học đảo ngược, HS là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học; HS được tạo cơ hội để trình bày ý tưởng, đặt câu hỏi, và làm rõ những thắc mắc, quan niệm sai lầm. Hiện nay, ngày càng có nhiều video dạy học hấp dẫn có sẵn trên Youtube với nội dung bài học được trình bày thành các đoạn video ngắn thay vì các bài giảng dài dòng giúp HS dễ tiếp thu hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hướng dẫn từng bước cho từng đối tượng HS. HS yếu hơn có thể thoải mái xem lại video nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không phải ngại ngùng với các bạn cùng lớp hay GV của mình. Ngược lại, HS giỏi hơn có thể tiếp tục học với các nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. Nói tóm lại, “mọi HS đều có quyền truy cập vào một trải nghiệm cá nhân tương tự như được dạy kèm”. Với những thành tựu của CNTT và truyền thông, GV có thể áp dụng những phương pháp dạy học, phương pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học. GV có thể sử dụng các video có sẵn trên Youtube để làm các bài giảng video, quan trọng là phải hướng dẫn HS cách sử dụng, giữ liên lạc và cung cấp cho HS hướng dẫn kịp thời. Trong quá trình tổ chức dạy học có nhiều phần mềm hỗ trợ cho giáo viên thực hiện như: phần mềm padlet, ứng dụng google classroom, phần mềm azota, quizizz…có thể tạo các group trên các tài khoản feacbook, zalo… 1.4. Qui trình tổ chức các hoạt động trong dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong giảng dạy không phải là nội dung mới, tuy nhiên để áp dụng có hiệu quả với mỗi môn học, mỗi chủ đề cần có sự đầu tư giáo viên trong việc thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học. Chính vì vậy nội dung trong giải pháp tôi đưa ra sẽ mang tính mới và phù hợp trong việc tổ chức dạy học khi học sinh phải nghỉ học do dịch và đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá. 1.4.1. Qui trình chung Các bước dạy học với lớp học đảo ngược bao gồm các bước: Bước 1: GV lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp. Bước 2: GV thiết kế các bài giảng, video, share các tài liệu tham khảo lên mạng, kèm theo các nội dung hướng dẫn HS tự học. Bước 3: HS xem bài giảng, tài liệu, video ở nhà, hoàn thành nội dung các nội dung tự học do GV yêu cầu trong thời gian qui định Bước 4: Thực hiện các hoạt động lên lớp, tương tác giữa HS-HS, giữa GV- HS hoàn thiện nội dung bài học. Đây là qui trình chung của lớp học đảo ngược, tùy tình hình thực tế, tùy chủ đề dạy học mà GV có thể tùy chọn cho mình các phần mềm hỗ trợ phù hợp trong quá trình tổ chức; nội dung GV yêu cầu HS hoàn thành ở nhà có thể là các sản 8
  13. phẩm khác nhau như: phiếu học tập, trả lời các câu hỏi, dự án khóa học, sản phẩm STEM…Nhưng tất cả các sản phẩm ấy đều hướng đến mục tiêu, kiến thức của bài học. Sau khi HS hoàn thành các nội dung của GV yêu cầu, các sản phẩm được đưa lên mạng để cả lớp cùng xem, tìm hiểu nội dung kiến thức thông quá quá trình tạo sản phẩm của các nhóm, đây cũng được xem là như nội dung kiến thức mà GV cung cấp cho HS thay vì bài giảng của GV cung cấp. 1.4.2. Qui trình tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược áp dụng phần mềm padlet. Trong quá trình tổ chức dạy học theo mô hình đảo ngược được áp dụng bằng phần mềm padlet, tôi mạnh đưa ra qui trình cụ thể như sau: GV đăng nhập phần mềm padlet, tạo lớp học, cung cấp đường link cho HS tham gia GV đưa ra các nội dung yêu cầu tự học, video, bài giảng, tài liệu liên quan và yêu cầu thời gian HS hoàn thành Các nhóm HS thực hiện nội dung yêu cầu của GV, đưa sản phẩm lên lớp học của padlet theo đúng thời gian GV yêu cầu GV kiểm tra việc hoàn thành của HS, từ đó nhận xét về mức độ hiểu bài của HS để có cách trao đổi, giải pháp tổ chức trên lớp cho phù hợp Tổ chức các hoạt động trên lớp, giải đáp những thắc mắc của HS, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS Sơ đồ 1. Quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của phần mềm padlet. Với qui trình trên GV có thể linh động trong quá trình tổ chức dạy học trực tiếp hay trực tuyến. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, diễn biến dịch bênh rất phức tạp, quá trình chuyển giao giữa hai hình thức trực tuyến và trực tiếp xảy ra liên tục đối với từng lớp học, do vậy để chủ động trong việc tổ chức dạy học chúng tôi 9
  14. mạnh dạn đề xuất thêm phương án sử dụng mô hình lớp học đảo ngược bằng hình thức trực tuyến như sau: Hoạt động của Hoạt động của Môi trường tương GV HS tác Trước giờ lên lớp - Lựa chọn nội - Xem/nghiên cứu Máy tính, mạng dung, chủ đề, bài bài giảng, tài liệu, Internet, phần dạy thích hợp video ở nhà. mềm padlet, tài - Thiết kế bài - Hoàn thành các khoản feacbook, giảng, video, chia nhiệm vụ học tập zalo… sẻ các tài liệu cho được giao. HS - Giao nhiệm vụ học tập cho HS Trong giờ lên lớp - Chủ trì tổ chức Thảo luận nhóm, Trực tiếp trao đổi hoạt động thảo trao đổi với nhau với nhau qua luận, trao đổi các và với GV phần mềm nội dung bài học. zoom.us nhúng - Kết luận các lms.edu vấn đề chính của - Sử dụng phầm nội dung bài học mềm quizizz - Kiểm tra đánh trong việc tổ chức giá phần kiến kiểm tra đánh giá thức HS lĩnh hội trực tuyến Bảng 3: Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong quá trình tổ chức trực tuyến 1.5. Cấu trúc bài học trên lớp trong mô hình lớp học đảo ngược Cấu trúc chung như sau của - Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS - Giải đáp các thắc mắc và Hợp thức hóa kiến thức mới - HS giải bài tập vận dụng theo nhóm - Kiểm tra đánh giá cuối tiết, cuối chủ đề. - Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau 1.6. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong việc phát triển năng lực tự học cho học sinh. Trong các lớp học truyền thống, vai trò của người thầy được đặt định quá cao, thầy giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy học đơn thuần là chuyển giao tri thức. Mô hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của 10
  15. CNTT, truyền thông, bài giảng E-learning đã tạo điều kiện giải phóng người thầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều cơ hội tương tác, động viên và thách thức để HS tiến bộ hơn, do vậy khi sử dụng mô hình lớp học đảo ngược sẽ phát huy năng lực tự học cho học sinh bằng cách hình thành những thói quen tích cực trong học tập như: - Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp - Hình thành thói quen đặt câu hỏi - Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với thầy - Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ - Hình thành thói quen vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề - Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện CNTT và truyền thông hiện đại hiệu quả. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng của việc dạy học chủ đề: “ Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật” – sinh học 10 Theo công văn số 4040/BGĐT-GDTRH của bộ giáo dục trong việc hướng dẫn thực hiện chương trình năm học thì chủ đề “sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật” được tích hợp từ ba bài: Bài 25: Sinh trưởng của vi sinh vật; bài 26: Sinh sản của vi sinh vật và bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật. Nội dung được tích hợp cô đọng, khái quát. Chủ đề “sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật” cũng là một chủ đề có tính ứng dụng và liên hệ thực hệ cao. Trong bối cảnh dịch covid phức tạp, để tổ chức dạy học chủ đề sao cho hiệu quả, phát huy được tinh thần tự học, tạo hứng thú cho người dạy và người học, đồng thời HS biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tìm hiểu được các quá trình sản xuất liên quan đến sự sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật, phát huy nhiều năng lực vận dụng sáng tạo cho HS là một vấn đề làm tôi trăn trở. Trong quá trình điều tra thực trạng của việc tổ chức dạy học chủ đề “sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật” bằng phiếu điều tra (phụ lục I) tôi nhận thấy Về phía giáo viên Giáo viên chủ yếu soạn bài theo phương pháp truyền thống (69,59%). Giáo viên chủ yếu dạy theo phương pháp truyền thống như: phương pháp thuyết trình, hỏi đáp – tái hiện. Giáo viên ít áp dụng phương pháp dạy học tích cực như phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp trò chơi. Đồng thời cũng ít sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy. Khi áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy, học sinh không hợp tác hoặc hoạt động mất nhiều thời gian, giáo viên sẽ không đủ thời gian để hoàn thành kế hoạch bài học. Về phía học sinh Đa số học sinh thụ động trong giờ học, chủ yếu nghe giảng ghi nội dung bài học theo nội dung ghi bảng và định hướng của giáo viên. Học sinh rất sợ giáo viên đặt câu hỏi cho mình. 11
  16. Khi giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, chỉ có khoảng vài em trong nhóm hoạt động tích cực, nhiều em khác không tham gia vào hoạt động chung của nhóm hoặc tham gia không tích cực. Khi giáo viên đặt câu hỏi chung cho cả lớp, chỉ có 1 số em trong lớp thường xuyên phát biểu ý kiến, còn đa số các em khác ngại phát biểu kể cả khi các em có câu trả lời. Hầu như các em không bao giờ đặt câu hỏi cho giáo viên hoặc yêu cầu giáo viên giảng giải về một vấn đề liên quan đến nội dung bài học. Khi giáo viên hỏi lại kiến thức cũ hầu như các em không tự tin bằng ngôn ngữ của mình mà phải xem lại hoặc đọc sách giáo khoa. 2.2. Thực trạng áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học hiện nay. Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã xây dựng định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) các môn học thuộc chương trình giáo dục: tập trung dạy cách học và rèn luyện NLTH, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện cụ thể của mỗi trường. Theo tinh thần đó, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo hướng người học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hướng dẫn cho người học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên (GV) ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng có tính cấp bách trong giai đoạn dạy học hiện nay. Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng việc sử dụng mô hình đảo ngược trong dạy học Sinh học ở trường THPT tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với GV và HS với mục đích thu thập thông tin, phân tích khó khăn, thuận lợi của thực trạng sử dụng mô hình đảo ngược trong dạy học môn Sinh học nói riêng và các môn học khác ở trường phổ thông. Nội dung khảo sát: Tìm hiểu nhận thức, hiểu biết, quá trình tổ chức dạy học theo mô hình đảo ngược môn Sinh học các GV ở các trường THPT. Đối tượng khảo sát: 23 GV dạy các bộ môn KHTN, Toán, Công nghệ ở 3 trường THPT trong huyện Anh Sơn : Trường THPT Anh Sơn 1, THPT Anh Sơn 2, THPT Anh Sơn 3 và 88 HS trường THPT Anh Sơn 3. Phiếu khảo sát GV và HS (có trong Phụ lục kèm theo). Sau khi thu thập, phân tích, tổng hợp qua các phiếu điều tra, kết quả cho thấy như sau: 12
  17. Biểu đồ 1: Thống kê mức độ sử dụng mô hình đảo ngược trong việc tổ chức dạy học Biểu đồ 2: Thống kê sự hiểu biết về sử dụng mô hình đảo ngược trong tổ chức dạy học Thứ Kỹ năng Mức độ tự Tốt Khá Chưa tốt 1 Kỹn ăng nghe giảng và ghi chép 22 27 39 2 Kỹn ăng hoạt động nhóm 18 23 47 3 Kỹ năng trình bày và phát biểu ý kiến trước lớp 17 26 45 4 Sử d ụng CNTT trao đổi bạn bè và GV 75 10 3 5 Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong học tập 16 24 48 6 Kỹn ăng khai thác tài liệu bằng CNTT 20 25 43 7 Kỹn ăng lập kếho ạch học tập 21 27 40 Bảng 4: Kết quả tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân 13
  18. Thông qua việc khảo sát GV và HS chúng tôi nhận thấy nhiều GV chưa quan tâm đến việc sử dụng mô hình đảo ngược trong tổ chức dạy học của mình, vì vậy nhiều GV chưa dành thời gian nghiên cứu về mô hình đảo ngược cũng như hiệu quả mà nó mang lại trong quá trình dạy học. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới hiện trạng trên song theo tôi có thể khái quát thành các nguyên nhân chính sau Thứ nhất: Giáo viên chưa tìm ra phương pháp dạy học để học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, kĩ năng xây dựng bản đồ tư duy. Thứ hai: Khả năng sử dụng CNTT của nhiều GV còn hạn chế, việc thiết kế câu hỏi chuẩn bị bài mới, củng cố cuối bài cũng mất khá nhiều thời gian của GV Thứ ba: Đại đa số học sinh chưa có kỹ năng tự học đặc biệt là kỹ năng lập kế hoạch học tập cho các môn học nói chung và các phần kiến thức của từng môn học cụ thể nói riêng. Thứ tư: Một bộ phận không nhỏ học sinh còn ham chơi, chưa ham thích học tập, các em còn thụ động, chưa mạnh dạn trao đổi, học hỏi khi chưa hiểu sâu, chưa nắm được kiến thức, còn thiếu tự tin, thiếu sự tư duy chủ động trước những câu hỏi, những vấn đề mà giáo viên nêu ra. Thứ năm: HS sử dụng internet phục vụ cho việc học tập rất hạn chế, một phần chưa biết cách khai thác kiến thức sẵn có trên internet, phần còn lại sử dụng internet chủ yếu để giải trí, tán ngẫu và giao lưu với bạn bè Thứ sáu: Do tâm lý chung của một bộ phận học sinh và phụ huynh bị ảnh hưởng bởi xu thế phát triển của nền kinh tế hiện đại nên chỉ hướng con cái mình vào học môn học có lợi cho việc đăng ký vào các trường đại học cao đẳng theo nguyện vọng nghề nghiệp của học sinh và gia đình. III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY CHỦ ĐỀ “ SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT” – SINH HỌC 10. 3.1. Xác định những vấn đề cần giải quyết Nội dung về sinh trưởng, sinh sản của vi sinh vật; các yếu tố vật lý, hóa học ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật. Các ứng dụng mà con người đã sử dụng trong quá trình nuôi cấy vi sinh vật; các tác nhân vật lý, hóa học con người sử dụng để khống chế vi sinh vật có hại. Giải thích được một số hiện tượng thực tiễn liên quan đến quá trình sinh trưởng của vi sinh vật. Thông qua hoạt động học tập trong mô hình lớp học đảo ngược, học sinh sẽ được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà …Khi học với bạn, học sinh được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, học sinh hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. Học sinh còn được học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,…Mô hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. 14
  19. Trên lớp học sinh được tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, học sinh phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp học sinh thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề được học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng được nâng cao hơn. Thông qua việc tổ chức dạy học bằng mô hình lớp học đảo ngược, HS sẽ có nhiều thời gian để luyện tập, củng cố kiến thức và vận dụng kiến thức để giải thích, giải quyết một số tình huống thực tế. 3.2. Những công việc cần chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học a. Giáo viên - Để chuẩn bị cho tiết học, Giáo viên cần dành thời gian (tiết học liền trước khi bài học theo mô hình lớp học đảo ngược diễn ra) dặn dò các em tham gia nhóm lớp ở facebook, messenger để nhận nhiệm vụ (Cụ thể nhóm “10C7- môn Sinh- cô Hương Lam…”). - Chia lớp học thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5-6 em, phổ biến cách hoạt động nhóm. Cá nhân trong nhóm trước hết sẽ tự nghiên cứu, sau đó mới trao đổi nhau qua messenger, zalo sau đó nhóm trưởng tổng hợp ý kiến, để trình bày trước lớp. Các nhóm có thể liên lạc nhau để cùng tập trung trao đổi trực tiếp khi chưa thống nhất quan điểm. - Chuẩn bị phiếu hướng dẫn tự học ở nhà của bài học, cung cấp các video liên quan, các bài giảng E-learning, xây dựng hệ thống câu hỏi vận dụng, củng cố; lập tài khoản padlet, đăng các học liệu trên trang padlet, gửi đường link cho các em truy cập để hoàn thành nhiệm vụ yêu cầu, đường link padlet được tôi tạo trước khi giao nhiệm vụ cho HS https://vi.padlet.com/huonglam1984/biby2095avnv779s - Sử dụng phần mềm Quizizz thực hiện hình thức kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức dạy học b. Học sinh - Đọc và làm theo hướng dẫn trong phiếu hướng dẫn tự học - Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đưa trên trang padlet, ở nhà trước khi đến lớp. - Các nhóm học sinh trao đổi nhau qua messenger, zalo sau đó nhóm trưởng tổng hợp ý kiến, đánh máy để hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học ở nhà và nộp cho giáo viên vào đầu tiết học hoặc qua hộp thư giáo viên hoặc nộp trực tiếp trên trang padlet cô gửi. Sau khi tổng hợp, nhóm trưởng thông qua messenger, trang padlet đăng phần hoàn thành phiếu tự học của nhóm mình để cả nhóm cùng biết. Mục đích của giáo viên là để cho các thành viên trong nhóm đều nâng cao tinh 15
  20. thần tự học, không ỷ lại cho nhóm trưởng, phần trình bày sản phẩm của nhóm mình là 1 thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định. - Phân công các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm. 3.3. Tiến trình tổ chức dạy học Trong quá trình tổ chức dạy học chủ đề “ sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật”, tôi đã tiến hành qua 5 hoạt động sau: Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ tự học cho học sinh (thực hiện ở nhà, qua các nhóm chát mesenger, zalo, phần mềm padlet) Hoạt động 2. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh Hoạt động 3. Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới Hoạt động 4. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm Hoạt động 5. Luyện tập, kiểm tra đánh giá cuối tiết Với 5 hoạt động xác định ở trên, khi dạy trên lớp, tùy theo nội dung bài học mà giáo viên có thể thay đổi linh động, đặc biệt ở các hoạt động 4 và 5. Cụ thể từng bước như sau: Hoạt động 1 – Giao nhiệm vụ tự học cho học sinh. Qua nhóm messenger của lớp ( đa số HS đều có tài khoản facebook): GV gửi link trang padlet do GV tạo, yêu cầu HS truy cập, nghiên cứu các học liệu, video bài giảng và phiếu tự học, trả lời các nội dung trong phiếu học tập trên giấy A4 hoặc phần mềm powerpoint. Sau khi hoàn thành HS gửi trên trang padlet hoặc trên nhóm lớp, hay qua hộp thư, zalo của GV. Hoạt động 2- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động tự học cá nhân. Vì vậỵ, giáo viên lựa chọn ở mỗi nhóm một em bất kỳ, thuyết trình nội dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà, học sinh theo thứ tự được chọn sẽ thuyết trình kết quả tự học của nhóm mình. Phiếu hướng dẫn tự học của học sinh đang thuyết trình cũng đồng thời được trình chiếu lên bảng cho chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Học sinh sẽ trình bày trước lớp theo đặc điểm, phong cách cá nhân. Giáo viên không chỉ nhận xét nội dung câu trả lời mà phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình (kỹ năng thuyết trình có tốt không, có lưu loát, rõ ràng không,…). Học sinh nào chưa tốt, cần khắc phục điểm nào? Khen ngợi học sinh có khả năng nói và viết tốt. Hoạt động 3 - Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới: Giáo viên chiếu đáp án của phiếu hướng dẫn tự học để học sinh tự đánh giá. Để trả lời các câu hỏi, học sinh phải xem video, thí nghiệm, phân tích, "xào nấu", tư duy,…lượng kiến thức vừa xem thì mới trả lời được câu hỏi. Với đáp án được trình chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tư duy để hoàn thiện kỹ năng này. Ngoài ra, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" cũng một lần nữa giúp HS 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2