intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác Hình học 10- THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác Hình học 10- THPT" nhằm nghiên cứu vận dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác Hình học 10 nhằm phát huy năng lực HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác Hình học 10- THPT

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG MÔ HÌNH 5E VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ " HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC" HÌNH HỌC 10 -THPT LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Tác giả: Nguyễn Thị Liên Tổ: Toán Số điện thoại: 0847895789 Năm học: 2022 - 2023 1
  2. PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và khoa học công nghệ (KHCN) nói chung đã và đang tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc sử dụng có tính sư phạm những thành quả khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi lớn đến hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện dạy học cũng như góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Không những thế, nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đào tạo đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: Học mọi nơi, học mọi lúc và học suốt đời. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước và bắt kịp những thay đổi lớn của thời đại, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực phát triển cao, phải có những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường… điều đó cho thấy giáo dục và đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng, là nền tảng cho việc hoàn thiện con người và là tiền đề cơ bản để phát triển đất nước. Vì vậy giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu trong chủ trương, đường lối của Đảng. Trong công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học có ý nghĩa quyết định và được triển khai sớm ở các môn học và cấp học. Nghị quyết số 29-NQ/TW; Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT cũng đã nêu rõ:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Để thực hiện tốt định hướng trên giáo viên (GV) cần thay đổi phương pháp dạy học để HS có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực của từng cá nhân. Đó cũng là xu hướng thế giới trong cải cách phương pháp giáo dục và phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Môn Toán THPT xác định thực hành, luyện tập, vận dụng là nội dung quan trọng, đồng thời là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực của học sinh; chú trọng việc vận dụng kiến thức Toán vào thực tiễn nhằm góp phần phát triển các năng lực đặc thù của môn học. Chính vì vậy, GV cần phải tạo điều kiện để HS được trực tiếp sử dụng các thiết bị học tập, đặc biệt là các thiết bị công nghệ nhằm đáp ứng hiệu quả ngày càng cao hơn của quá trình dạy học. Hơn nữa, môn Toán đòi hỏi HS cần có sự chủ động trong học tập nhất là khối lượng tri thức khá lớn, thời lượng rèn kĩ năng khá nhiều, tính mới và cập nhật có thể diễn ra liên tục do những thành tựu của khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển, vì vậy người học cần có kĩ năng học tập và khi đó, các thiết bị công nghệ, phần mềm, học liệu số sẽ là những trợ thủ đắc lực cho các em. Mô hình 5E là một trong những mô hình dạy học hiện đại đã đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. 5E viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Engage (Gắn kết), Explore (Khám phá), Explain (Giải thích), Elaborate (Củng cố) 2
  3. và Evaluate (Đánh giá). Mô hình dạy học 5E có tính hệ thống, gồm một chuỗi hoạt động tổ chức theo logic chặt chẽ, từ việc khám phá tri thức khoa học cơ bản đến áp dụng tri thức đó vào thực tiễn. Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy đã tạo điều kiện cho HS tham gia khám phá tìm hiểu kiến thức, tự do tư duy sáng tạo và phát biểu ý kiến, HS được tiếp thu kiến thức dưới hình thức trải nghiệm và vận dụng vào đời sống thực tiễn. Từ đó học sinh có cơ hội phát triển năng lực một cách khoa học và bền vững. Qua nghiên cứu chương trình và thực tiễn dạy học cho thấy, môn Toán lớp 10 có khối lượng kiến thức lớn, có nhiều kiến thức gần gũi, thiết thực, dễ áp dụng vào thực tiễn nên khá phù hợp để tổ chức dạy học theo mô hình 5E. Vì vậy, việc áp dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT trong bộ môn Toán ở trường phổ thông là có tính khả thi và hiệu quả, không chỉ tạo môi trường học tập tiên tiến mà còn dựa trên sự tương tác hiệu quả của CNTT đã góp phần phát triển năng lực cho HS, đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10- THPT 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu vận dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10 nhằm phát huy năng lực HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở trường THPT. - Ngoài ra thông qua đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Sáng kiến này nghiên cứu các nội dung sau đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy học. - Khảo sát, đánh giá về thực trạng sử dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy học Toán trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất quy trình dạy học theo mô hình 5E và các phần mềm, thiết bị công nghệ sử dụng trong dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10. - Xây dựng các kế hoạch bài dạy trong chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10 theo hướng vận dụng mô hình 5E và sử dụng CNTT. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Mô hình 5E và CNTT vào dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10. 4.2. Phạm vi nghiêm cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn dạy học về mô hình 5E và ứng dụng CNTT. Đề xuất quy trình dạy học theo mô hình 5E, các thiết bị, phần mềm… Xây dựng được các kế hoạch bài dạy trong chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10 theo mô hình 5E. 3
  4. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10 tại trường THPT Đô Lương 2, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong 2 năm, năm học 2021 - 2022 và 2022-2023. 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận + Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa,...các thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. + Nghiên cứu lý luận về mô hình dạy học 5E và ứng dụng CNTT trong dạy học 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng vận dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán ở các trường THPT trên địa bàn. + Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh. + Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có được những thông tin về dạy học theo mô hình 5E, làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu. + Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học tập,...). + Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc trưng, so sánh kết quả thực nghiệm. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài - Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo mô hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy học. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy học theo mô hình 5E, bản chất, quy trình dạy học và lý thuyết về ứng dụng các phần mềm trong dạy học. - Về thực tiễn: + Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng vận dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán ở các trường THPT. + Đề xuất được quy trình dạy học theo mô hình 5E trong dạy học Toán THPT + Thiết kế một số bài học theo mô hình 5E có ứng dụng CNTT + Ứng dụng một số phần mềm và thiết bị vào dạy học Toán + Thông qua sáng kiến này chúng tôi đóng góp thêm với các bạn đồng nghiệp về đổi mới PPDH phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 4
  5. PHẦN II - NỘI DUNG NGHÊN CỨU Chương 1 – Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Trên thế giới đã có không ít những công trình nghiên cứu về 5E, dưới nhiều tên gọi khác nhau. Chẳng hạn: 5E instructional model (Bybee R. W. , 2014); 5E learning cycle model (Campbell M. A., 2000); 5E mobile inquiry learning approach (Cheng P., Yang Y. C., Chang S. H. & Kuo F. R., 2016); … Trong SK này chúng tôi sử dụng thuật ngữ “Mô hình 5E” để nhấn mạnh hoạt động kiến tạo tri thức của học sinh trong quá trình vận dụng chu trình dạy học 5E. Quá trình học tập là một quá trình liên tục, kết thúc quy trình với một nội dung học tập này sẽ là khởi đầu của một quy trình mới, với một nội dung học tập mới. Việc sử dụng thuật ngữ 5E thay cho thuật ngữ CTDH 5E nhằm làm rõ cơ sở nền tảng của chu trình 5E (dựa trên lý thuyết kiến tạo) và cũng để thể hiện rõ sự phát triển khi đề tài sáng kiến vận dụng các kết quả nghiên cứu đã có vào dạy học học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10 - THPT. Ở Việt Nam đã có một số tác giả trong nước nghiên cứu, tìm hiểu về CTDH 5E như: Phan Thị Bích Đào và Vũ Thị Minh Nguyệt (2016), Dương 4 Giáng Thiên Hương (2017), Ngô Thị Phương (2019), Trần Bá Hoành (2002),... Có thể thấy các nghiên cứu trong nước và ở nước ngoài đều tập trung vào đối tượng SV phổ thông, ít có kết quả công bố về việc nghiên cứu vận dụng mô hình 5E vào đối tượng là HS, đặc biệt là trong dạy học môn Toán ở các trường THPT. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Mô hình dạy học 5E 1.2.1.1. Khái niệm Theo David Kolb “học tập là quá trình trong đó tri thức được kiến tạo thông qua sự chuyển hoá của kinh nghiệm”. Kết quả của kiến thức là sự kết hợp giữa nắm bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó. Chu trình học tập 5E là chu trình xác định quá trình học tập dựa trên triết lý học tập trải nghiệm của John Dewey và chu trình học tập trải nghiệm của David Kolb đề xuất. Bởi vậy có thể nói: CTDH 5E đã dựa trên nền tảng là lý thuyết kiến tạo nhận thức. Quá trình học tập là một quá trình liên tục, kết thúc quy trình này sẽ là khởi đầu của một quy trình mới, với một nội dung học tập mới. Năm bước của CTDH 5E là cụ thể hoá con đường hình thành kiến thức mới của người học theo lý thuyết kiến tạo, bởi vì chu trình bắt đầu từ kiến thức đã có, liên kết với những ý tưởng mới dần dần hình thành nên những kiến thức mới. 1.2.1.2. Đặc điểm của mô hình dạy học 5E + Mô hình dạy học 5E có tính hệ thống, gồm một chuỗi hoạt động tổ chức theo logic chặt chẽ, từ việc khám phá tri thức khoa học cơ bản đến áp dụng tri thức đó vào thực tiễn. Chuỗi hoạt động này còn thể hiện sự gắn kết qua các chủ đề dạy học khác nhau, tạo ra sự kế thừa, phát triển các mạch nội dung tri thức khoa học. 5
  6. + Mô hình 5E thích hợp để tổ chức dạy học theo chủ đề, quá trình dạy học được diễn ra trong một đơn vị thời gian lớn hơn 1 tiết học. Kết hợp giữa dạy học trên lớp và tự học, tự chuẩn bị ở nhà, cũng như học tập ở vườn trường hay ngoài môi trường tự nhiên, cơ sở sản xuất,... Qua việc giải quyết một chủ đề trọn vẹn, học sinh có cơ hội hình thành và phát triển năng lực một cách khoa học. + Dạy học theo mô hình 5E, giáo viên có điều kiện để tổ chức dạy học tích hợp, dạy học theo dự án và dạy học theo định hướng giáo dục STEM. + Mô hình 5E còn nhấn mạnh việc đánh giá trong suốt quá trình dạy học, kết hợp giữa đánh giá chẩn đoán đầu vào, đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết đầu ra, kết hợp giữa tự đánh giá của học sinh, nhóm và đánh giá của giáo viên. 1.2.1.3. Các giai đoạn và cách tiến hành các bước dạy học theo mô hình 5E Mô hình 5E gồm có 5 giai đoạn trong một chuỗi quá trình dạy học là: Engagement, Exploration, Explanation, Elaboration và Evaluation Engagement (Gắn kết): Đây là giai đoạn đầu của chu kì học tập. Mục tiêu của giai đoạn này là thiết lập động cơ và tạo hứng thú học tập cho HS, làm rõ những phát hiện mà HS đã biết hoặc suy nghĩ về chủ đề bài học. Thông qua các hoạt động đa dạng, GV thu hút sự quan tâm, kích thích sự tò mò của HS tìm hiểu các khái niệm sắp tới. GV nên đặt câu hỏi mở, làm bộc lộ ý tưởng về nội dung bài học để HS cảm thấy có sự liên hệ và kết nối với những kiến thức hoặc trải nghiệm trước đó, tạo tâm thế sẵn sàng tìm hiểu kiến thức mới. Exploration (Khám phá): Trong giai đoạn này, HS được chủ động khám phá các khái niệm mới thông qua các trải nghiệm học tập cụ thể. Cụ thể, giai đoạn này, HS sẽ trực tiếp khám phá và thao tác trên các vật liệu hoặc học cụ đã được chuẩn bị sẵn. GV có thể yêu cầu HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm thực hiện các hoạt động như: quan sát, mô tả, ghi chép, làm thí nghiệm, thiết kế, thu thập số liệu…để dự đoán và hình thành giả thuyết mới, khám phá nội dung của chủ đề học tập. Trong giai đoạn này, GV đóng vai trò là nhà tư vấn cho HS. Explanation (Giải thích): Ở giai đoạn này, GV giới thiệu các thuật ngữ mới, khái niệm mới, công thức mới, giúp HS kết nối và thấy được sự liên hệ với trải nghiệm trước đó. Thông qua việc GV hướng dẫn HS tổng hợp kiến thức mới và khuyến khích HS giải thích các khái niệm, các định nghĩa và các nội dung vừa tìm hiểu được. Đặc biệt, GV tạo điều kiện cho HS được giải thích cách làm của mình, trình bày các minh chứng, lập luận của cá nhân, so sánh với cách giải thích của các bạn trong nhóm hoặc nhóm khác, miêu tả, phân tích các trải nghiệm hoặc quan sát thu nhận được ở bước. Elaborate (Củng cố): Giai đoạn này tập trung vào việc tạo cho HS có được không gian áp dụng khái niệm và kĩ năng được học ở bước trên vào giải quyết những tình huống mới (yêu cầu HS giải thích cách làm của mình). 6
  7. Evaluation (Đánh giá): Mô hình 5E tạo cơ hội cho HS xem xét, suy nghĩ về việc học của mình, tạo cơ hội cho HS thay đổi kiến thức, kĩ năng, thái độ. GV có thể đánh giá HS chính thức (dưới dạng các bài kiểm tra, bài tập viết, bài trắc nghiệm) và phi chính thức (dưới dạng những câu hỏi nhanh), hoặc có thể quan sát HS thông qua các hoạt động nhóm nhỏ, nhóm lớn để xem xét sự tương tác trong quá trình học. GV thu thập minh chứng học tập của HS để thấy được HS có thay đổi về suy nghĩ hoặc hành vi trong quá trình học. 1.2.1.4. Vai trò của mô hình dạy học 5E trong dạy học phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Mô hình dạy học 5E là một trong những mô hình dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh. Mô hình 5E vừa tạo cơ hội cho học sinh hình thành kiến thức bằng cách khám phá, trải nghiệm vừa khuyến khích các em vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học bằng cách tình huống gắn liền với thực tiễn. Trong mô hình 5E, HS được đặt ở vị trí trung tâm của quá trình dạy học, chủ động, tích cực, tự lực tham gia các hoạt động học tập. Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, gợi mở và tạo các cơ hội cho học sinh khám phá, trải nghiệm, tìm tòi, giải quyết vấn đề. Toán học là môn học thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Nội dung môn Toán gắn liền với đời sống, mang tính thực tiễn cao. Do đó, khá phù hợp với mô hình dạy học 5E. Vận dụng mô hình 5E trong dạy học môn Toán HS sẽ có nhiều lợi thế để phát triển các năng lực đặc thù. Qua quá trình tổ chức dạy học theo 5 bước của mô hình 5E, học sinh còn được hình thành và phát triển các năng lực chung, như năng lực tự học qua các hoạt động tự lực tìm kiếm thông tin, thực hiện các quan sát… năng lực giải quyết vấn đề qua các hoạt động ở bước “Gắn kết” và “Củng cố”; năng lực hợp tác sẽ được hình thành xuyên suốt cả 5 bước, bởi trong mô hình 5E hình thức thảo luận nhóm sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực, chủ động hơn. 1.2.1.5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình 5E Các nguyên tắc khi thiết kế các hoạt động dạy học gồm: - Đảm bảo tính hệ thống - Đảm bảo đạt chuẩn yêu cầu về KT, KN, NL theo quy định của Bộ GD-ĐT - Đảm bảo sự hứng thú, tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá - Đảm bảo tính chính xác khoa học, có tính liên hệ thực tiễn - Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các giai đoạn tổ chức DH mô hình 5E - Đảm bảo phát triển NL tìm tòi, khám phá , tự học cho HS trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học. Như vậy, khi thiết kế các hoạt động dạy học, ngoài việc giúp HS lĩnh hội 7
  8. trithức GV cần hướng dẫn, định hướng cho HS phát triển được những NL cần thiết để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập cũng như vận dụng kiến thức vào thực tế. 1.2.2. Sơ lược dạy học ứng dụng CNTT 1.2.2.1. Khái niệm Thuật ngữ “công nghệ thông tin” (CNTT) được giải thích là “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số. Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông nên ngày nay, nhiều người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng nghĩa rộng hơn cho CNTT (IT). 1.2.2.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau: - Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời . CNTT hỗ trợ GV thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động thông qua các cải tiến về hình thức dạy học. - Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS CNTT hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua e- Learning hay học theo phương thức lớp học đảo ngược. Ngoài ra, CNTT giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục ngay cả những điều kiện khó khăn, bất thường. - Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL, HS một cách thuận lợi và hiệu quả Cụ thể, CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy; tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục. Các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học - Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình thức khác nhau. Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học. 1.2.2.3. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin 8
  9. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục tuân thủ các yêu cầu sau: - Đảm bảo tính khoa học - Đảm bảo tính sư phạm - Đảm bảo tính pháp lí 1.2.2.4. Một số thiết bị và phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học môn Toán - Một số thiết bị công nghệ cơ bản Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục hiện nay khá đa dạng và phong phú. Thiết bị CNTT dùng chung cho trường phổ thông có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio-cassette; máy in laser; máy ảnh kĩ thuật số. Ngoài ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay mà rất nhiều môn học cần dùng đến là thiết bị kết nối mạng và đường truyền Internet. Hình 1.1. Một số loại thiết bị công nghệ cơ bản hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục - Giới thiệu tính năng mới của phần mềm ClassPoint trong dạy học - ClassPoint là một công cụ được tích hợp vào Microsoft PowerPoint nhằm tạo ra các câu hỏi trực tiếp và có tính tương tác mạnh mẽ ngay trên slide bài giảng giúp giáo viên xây dựng sự tương tác trực tiếp mạnh mẽ với học sinh nhằm cải thiện chất lượng dạy và học. Đây là một trong những công cụ phù hợp để giáo viên tăng cường việc ứng dụng CNTT trong dạy học. - Ứng dụng không chỉ chạy các slide PowerPoint thông thường mà còn cho phép người tham gia tương tác trực tiếp trên slide, ngoài ra còn giúp GV thu thập các câu trả lời trực tiếp và lưu dữ liệu như điểm số của học sinh theo thứ tự thời gian trong các tệp riêng biệt. - Ngoài chức năng như một công cụ đố vui các câu hỏi trắc nghiệm giống như Kahoot, Quizz, thì nó có còn có nhiều dạng tương tác khác tối ưu hơn như các câu trả lời tự luận, vẽ hình, uploat ảnh, bảng trắng… - Nó đáp ứng yêu cầu dạy học môn Toán: hình ảnh, bảng trắng, bài tập trắc nghiệm, tự luận… 9
  10. Hình 1.2: Ảnh minh họa chức năng của Classpoint -Tính năng ưu việt của ClassPoint được tích hợp trong PowerPoint. Nội dung PowerPoint ClassPoint Giống Cách soạn bài giảng: chèn video, hình ảnh…, sử dụng các bút: laser , tô màu , bút ghi chú, bảng trắng - Để HS tương tác được - Để HS tương tác được thì ta chỉ thì GV phải dùng các hiệu cần dạng câu hỏi tương tác ở ứng, triger nhóm công cụ tạo tương tác - Trong DHTT: HS tương ( Hình 2) tác bằng cách trả lời vấn - Trong DHTT: HS tương tác vào Khác đáp, nêu đáp án trong hộp ClassPoint, nhập mã code hoặc chat : Google meet, quét QR, trả lời câu hỏi bằng cách zoom,.. chủ yếu dùng câu ghi đáp án, tải ảnh, nối, vẽ…trực hỏi trắc nghiệm tiếp lên slide câu hỏi ở điện thoại. - Các bài tự luận không thực hiện được. - 100% HS được tương tác thể hiện và bày tỏ quan điểm riêng của mình trong quá trình học và hứng thú khi được GV Ưu điểm thiết lập câu hỏi ở chế độ thi đấu. Dễ cài đặt trong DHTT - Có chức năng xuất bài giảng share pdf. - Câu hỏi tương tác dễ thiết kế. Chỉ một số HS tham gia tương Tương thích các phần mềm windows tác 7,8,10, các phiên bản của Microsoft Nhược điểm PowerPoint 2016, 2019,365. DHTT Nếu muốn tương tác thì cần sử dụng thêm các công cụ hỗ trợ Bản free thì mỗi bài giảng được 5 slide khác. tương tác, 25 HS tham gia. 10
  11. Chương 2– Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1. Cơ sở thực tiễn 2.1.1. Thực trạng sử dụng mô hình dạy học 5E kết hợp với ứng dụng CNTT trong dạy học Toán ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Để nắm được thực trạng chúng tôi đã tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến các giáo viên về sử dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy học của 26 GV tại trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2). Hình thức khảo sát là sử dụng bảng tính trên Google Forms (ứng dụng nền web được sử dụng để tạo biểu sử dụng bảng tính trên Google Forms (ứng dụng nền web được sử dụng để tạo biểu mẫu thu thập số liệu) kết hợp với điều tra trực tiếp. (Xem phiếu khảo sát phụ lục 1) Link:https://docs.google.com/forms/d/10IeeZppoHmXwT- lvRZ7letkziulKgoyQgnRxLm_Ca84/edit 2.1.1.1. Kết quả sát thực trạng vận dụng mô hình 5E Qua kết quả điều tra kết hợp trao đổi với một số giáo viên, chúng tôi thấy phương pháp dạy học của GV đã có những bước đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, số lượng GV áp dụng những phương pháp này còn ít chưa thường xuyên, đặc biệt là dạy học theo mô hình 5E. Chỉ có 6,2% GV sử dụng thường xuyên, 56,3% không thường xuyên sử dụng, 37,5% GV chưa tiếp cận với mô hình này. Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ ý kiến của giáo viên về sử dụng mô hình 5E Đa phần giáo viên đều đã thích nghi với việc dạy học phát triển năng lực cho học sinh theo chương trình 2018. Các phương pháp dạy học phát triển năng lực mà giáo viên hay sử dụng hiện nay là: dạy học theo góc, dạy học theo trạm, tổ chức hoạt động trải nghiệm… Đây là những phương pháp đã được tập huấn trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên hiện nay. Để nâng cao hiệu quả giáo dục, chất lượng đầu ra theo yêu cầu của dạy học phát triển năng lực thì giáo viên phải không ngừng phải học hỏi các phương pháp, mô hình dạy học hay trên thế giới. Mô hình dạy học 5E là một mô hình dạy học được áp dụng nhiều đối với các nước có nền giáo dục phát triển. Đây là mô hình dạy học đáp ứng tất cả các yêu cầu của dạy học phát triển năng lực, nhưng giáo viên còn ít áp dụng mô hình này. 2.1.1.2. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng thiết bị và phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học của GV 11
  12. - Về mức độ sử dụng thiết bị công nghệ của thầy cô giáo Qua biểu đồ 1.2 cho thấy kết quả khảo sát như sau: Đối với sử dụng thiết bị máy tính đa phần GV sử dụng thành thạo, không có GV nào sử dụng không thành thạo. Trong sử dụng máy chiếu và các phương tiện nghe nhìn cũng đa số GV sử dụng thành thạo, chỉ 1 số GV sử dụng không thành thạo. Đối với thiết bị điện tử như camera, ghi âm, tablet ebook, phòng học đa phương tiện… số lượng GV sử dụng thành thạo ít, số GV ít thành thạo và không thành thạo nhiều hơn Biểu đồ 2.2: Mức độ kỹ năng sử dụng các thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên - Về mức độ sử dụng phần mềm CalassPoint của GV trong dạy học, giáo dục Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng phần mềm CalassPoint của GV trong dạy học Qua số liệu điều tra cho thấy với 100% giáo viên biết sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học thông dụng như Youtube, PowerPoint là các công cụ trình chiếu kiến thức. Công cụ ClassPoint là một công cụ tối giản đáp ứng được các yêu cầu trong dạy học trực tiếp cũng như trực tuyến nhưng nó chưa được sử dụng một cách rộng rãi và phổ biến như PowerPoint. 2.2.2. Thực trạng học tập và ứng dụng CNTT của học sinh trong môn Toán THPT trên địa bàn huyện Đô lương, tỉnh Nghệ An. 12
  13. Để có sự đánh giá khách quan, chúng tôi đã khảo sát 281 học sinh khối 10 thuộc 2 trường THPT (Đô lương 1, Đô lương 2) bằng hình thức khảo sát. (Xem phiếu khảo sát phụ lục 2) Link khảo sát HS https://docs.google.com/forms/d/1wgEyH2iO008PXL8XJJIdtW31ME0NER6Od4 4-Fw8QJgs/edit 2.2.2.1. Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về sử dụng PPDH của giáo viên trong dạy học môn Toán Biểu đồ 2.4. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về sử dụng PPDH của giáo viên trong dạy học Toán. Qua kết quả khảo sát HS về sử dụng PPDH của GV: Diễn giảng và thuyết trình khi đứng lớp 78,3%, Giảng giải, có sử dụng tranh ảnh và hình vẽ minh hoạ 71,5%, dạy học có sử dụng sơ đồ 64,8%, dạy học theo nhóm 61,2%, Sử dụng bài giảng điện tử 56,2%, dạy học nêu vấn đề 54,8%, dạy học có sử dụng phiếu học tập chiếm 51,2%, phương pháp khác 39,1%. Từ kết quả trên cho thấy, GV đã đổi mới trong dạy học, đã áp dụng các phương pháp tích cực hóa hoạt động của HS, trong đó GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho HS. Tuy nhiên một số GV còn ngại đổi mới, vẫn sử dụng nhiều phương pháp diễn giảng và thuyết trình. 2.2.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về kĩ năng học tập Qua kết quả tự đánh giá của HS về các hoạt động học tập (biểu đồ 1.5) cho thấy: Còn có một số HS không xem bài mới trước khi đến lớp, không chủ động phát biểu ý kiến, không tham gia thực hành, hoạt động nhóm, không nêu các câu hỏi thắc mắc với GV. Tuy nhiên cũng có nhiều HS thường xuyên xem bài mới, tham gia hoạt động nhóm, chủ động phát biểu ý kiến… trong học tập. Biểu đồ 2.5: Đánh giá các hoạt động học tập của học sinh 2.2.2.3. Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về mục đích và mức độ sử dụng Internet 13
  14. Phân tích số liệu (bảng 1.6) cho thấy có 74,5% HS thường xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 76,4% HS thường xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có 9,5% HS thường xuyên tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16% HS tham gia các khóa học trực tuyến; 59% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học. Bảng 2.6: Mục đích và mức độ sử dụng Internet của HS Mức độ (%) Mục đích và mức độ sử dụng Không TT Thường Thỉnh Rất Internet sử xuyên thoảng ít dụng 1 Đọc tin tức giải trí 74,5 18,5 7,0 - 2 Trao đổi mail, Facebook 76,4 12,5 11,1 - 3 Tra cứu tài liệu học tập 9,5 29,1 18,5 42,9 4 Tham gia khóa học trực tuyến 16,0 14,5 21,0 48,5 Tìm tài liệu để mở rộng kiến thức hiểu 5 7,1 21,5 12,5 58,9 biết 2.2.3. Kết luận thực trạng * Về phía giáo viên: - Với 100% giáo viên đều ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và sử dụng thành thạo công cụ, các thiết bị công nghệ như: Laptop, smartphone, Youtobe, … Giáo viên không ngừng tìm kiếm những phần mềm, ứng dụng CNTT để tăng khả năng tương tác trong dạy học. Tuy nhiên kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT và các phần mềm vẫn còn hạn chế. GV chưa được biết hoặc được biết nhưng chưa tìm hiểu về mô hình 5E và việc ứng dụng các công nghệ mới vào dạy học còn rất ít. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ vào dạy học còn gặp nhiều khó khăn do HS chưa quen với PPDH mới, điều kiện cơ sở vật chất tại cơ sở giáo dục chưa đảm bảo. * Về phía học sinh: Đa số HS đều có máy tính, điện thoại thông minh tại nhà nhưng không sử dụng cho mục đích học tập mà phần lớn sử dụng để chơi game, nghe nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè . Xuất phát từ tính cấp thiết và nhu cầu của xã hội, cần tạo một môi trường học tập để HS có thể tự học và bồi dưỡng các phẩm chất năng lực; nên trong phạm vi sáng kiến chúng tôi đã đưa ra mô hình 5E với sự hỗ trợ của CNTT trong dạy học một chủ đề tương đối gần gũi có nhiều ứng dụng trong thực tế với hi vọng mang lại hiệu quả cao trong học tập. 14
  15. Chương 3 - Vận dụng mô hình dạy học 5E và ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10 3.1. Đặc trưng của môn Toán ở cấp THPT Ở trung học phổ thông, Toán học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Môn Toán giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản về khoa học tự nhiên, các ngành nghề có liên quan đến Toán học, khả năng ứng dụng kiến thức Toán học trong đời sống; đồng thời củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã được hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo cơ sở vững chắc giúp học sinh tiếp tục theo học các ngành nghề liên quan. Trong dạy học Toán, linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức dạy học thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ngoài lớp, tránh rập khuôn, máy móc. Kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. Việc ứng dụng CNTT sẽ trở thành điều kiện đủ để giúp cho các PPDH tích cực đạt được hiệu quả cao nhất nhằm phát triển được những phẩm chất và năng lực, đặc biệt là năng lực Toán học cho HS trong quá trình dạy học. 3.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10 3.2.1. Cấu trúc nội dung chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10 Chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” nằm ở Bài 6 - Chương 3, SGK Toán lớp 10 – KNTT. Tổng số tiết: 3 tiết 3.2.2. Phương án ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10 TT Tên bài học Phương án ứng dụng công nghệ thông tin Phần mềm Thiết bị dạy học 1 Hệ thức lượng - Biên tập nội dung dạy học: - Máy tính/ trong tam giác ClassPoint, ActivInspire, Youtube, smartphone, Google Forms, Quizizz, Padlet, Mindmup, Tivi , - Hỗ trợ tổ chức và triển khai hoạt động học: mạng internet ClassPoint, Zalo 3.3. Một số điểm cần lưu ý khi dạy học Toán theo mô hình 5E Tuy mô hình 5E mang lại nhiều hiệu quả tích cực nhưng việc áp dụng và triên khai nó cũng cần phải có cân nhắc và có những lưu ý đi kèm: + Mô hình 5E nên được thiết kế trong một đơn vị từ 2 – 3 tuần, trong đó mỗi giai đoạn có thể là một hoặc vài buổi. Vì nếu áp dụng mô hình 5E này làm cơ sở cho 15
  16. một bài học hoặc trong một buổi học sẽ hạn chế các hoạt động khám phá, sự hứng thú của học sinh và gây nhiều áp lực cho giáo viên đứng lớp. + Không nên bỏ qua một giai đoạn nào hoặc thay đổi trật tự trong mô hình 5E. Điều này sẽ làm cho học sinh cảm thấy bài học rời rạc và ít liên hệ với các kiến thức đã học trước đó. + Khi áp dụng mô hình 5E giáo viên phải linh hoạt trong bước đánh giá, Nên kết hợp các đánh giá quá trình, và đánh giá tổng kết, bước đánh giá không nhất thiết phải ở cuối cùng của chu trình học, mà có thể được thực hiện đồng thời song song với các bước khác. + Khi áp dụng mô hình 5E này trong các bài dạy của mình, giáo viên cần xây dựng các hoạt động chi tiết, bám sát các mục tiêu và tiêu chí đề ra của từng giai đoạn trong chu trình học. Tóm lại, mô hình dạy học 5E là một cách tiếp cận có hệ thống, giúp phát huy vai trò trung tâm của người học. Theo đó, giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, gợi mở và tạo các cơ hội cho học sinh được tiếp cận các khái niệm, các bước được tiến hành tuần tự và có kế thừa. Tính hệ thống và liên tục của mô hình 5E giúp phát triển đồng thời phẩm chất năng lực của người học. 3.4. Quy trình tổ chức dạy học 5E (Inquiryteaching) trong dạy học Toán Chúng tôi đề xuất tiến trình dạy học mô hình 5E với các giai đoạn sau: Hình 3.1: Sơ đồ quy trình tổ chức dạy hoc theo mô hình 5E 3.4.1.Giới thiệu các chức năng phần mềm ClassPoint 3.4.1.1 Chức năng tạo phòng học. Bình thường giáo viên chỉ trình chiếu bài giảng PowerPoint trực tiếp trên lớp học cho học sinh quan sát, hoặc khi dạy online thì giáo viên có thể chia sẻ cho học sinh quan sát nội dung bài học bằng cách chia sẻ màn hình trên các phần mềm nhúng Zoom, Class room… nhưng khi cài ClassPoint thì bây giờ giáo viên có thể tạo một 16
  17. lớp học trên PowerPoint mà không cần nhúng trong bất kì phần mềm nào nữa cụ thể các bước tạo phòng học như sau: Bước 1: Chuẩn bị toàn bộ dữ liệu, slide cần trình chiếu (Ở bước này giáo viên không phải soạn bài giảng mới trên ClassPoint mà ClassPoint đã tích hợp trên PowerPoint nên giáo viên chỉ cần mở một bài giảng PowerPoint sẵn có của mình) Bước 2: Nhấn vào phần Slide Show bên góc phải dưới cùng của bài (đây chính là chức năng trình chiếu khi mở PowerPoint) để tạo 1 lớp học. Hình 3.2: Nhấn vào phần SlideShow Bước 3: Giao diện trình chiếu hiện ra và bên góc phải màn hình trình chiếu có mã Code của lớp học Hình 3.3: Mã Code của lớp học Sau khi đăng nhập ClassPoint để học sinh vào lớp học của ClassPoint giáo viên có thể làm một trong 2 cách sau: Cách 1: Cung cấp mã QR để học sinh quét nhanh bằng cách ấn và phần View Detail trong phần trình chiếu như hình sau Hình 3.4: Mã QR của lớp học Cách 2: Học sinh truy cập vào link ClassPoint.app/join sau đó dùng mã lớp 17
  18. (Class code) ở góc trên bên phải do giáo viên cung cấp nhập vào phần Mã lớp > Nhập tên của bạn vào phần Tên của bạn > Nhấn Bắt đầu. Hình 3.5: Truy cập ClassPoint. Nhập mã lớp và tên > Nhấn bắt đầu để vào lớp Như vậy sau khi đăng nhập và tạo lớp học thành công giáo viên đã biến bài giảng trình chiếu PowerPoint bình thường thành một lớp học. Trên màn hình điện thoại của học sinh hiển thị bài giảng PowerPoint của giáo viên 3.4.1.2.Công cụ tạo các bài thi trắc nghiệm, trò chơi tương tác với người tham gia phòng học - Sau khi cài đặt phần mềm ClassPoint thì phần mềm sẽ tự động tích hợp trên PowerPoint và có biểu tượng Inknoe ClassPoint nằm trên thanh công cụ của PowerPoint như sau: - Lúc này khi mở bài giảng PowerPoint và kích vào biểu tượng Inknoe Claspoint giáo viên sẽ thấy xuất hiện các chế độ như sau Hình 3.6: Hình ảnh các dạng tương tác trong Claspoint - Đây chính là các dạng tương tác mà giáo viên có thể lựa chọn đó là: Dạng 1. Câu hỏi dạng Multiple Choice (Câu hỏi trắc nghiệm có hoặc 1 đáp án đúng hoặc nhiều đáp án đúng) Dạng tương tác này giống như trên các phần mềm tương tác Kahoot, Quizz đó là người chơi tham gia trả lời câu hỏi trắc nghiệm, sau khi thời gian kết thúc bảng kết quả sẽ hiện ra kết quả của người tham gia và sắp xếp theo thứ tự thời gian, điểm 18
  19. số. Để một câu hỏi trắc nghiệm bình thường trên slide trở thành câu hỏi tương tác GV cần làm theo các bước: Bước 1: Ở giao diện slide trình chiếu có câu hỏi mà giáo viên muốn học sinh tương tác > Chọn tab Inknoe ClassPoint > Bạn Click vào Multiple Choice thì câu hỏi của bạn trở thành dạng tương tác. Hình 3.7: Chọn tab Inknoe ClassPoint > Bạn Click vào Multiple Choice Bước 2: Hộp thoại hiện ra bên trái > Bạn chọn các lựa chọn sau: - Allow selecting multiple choices: Có cho phép học sinh chọn nhiều câu trả lời hay không? nếu có thì chọn các đáp án đúng tại ô bên cạnh. - Has correct answer: Câu hỏi này có câu trả lời nào đúng hay không? Nếu có hãy chọn đáp áp đúng ở ô bên cạnh. - Competition mode: Chế độ thi đấu: Chế độ này cho GV kết quả theo bảng xếp hạng thứ tự người trả lời đúng và nhanh nhất. Hình 3.8: Bảng hộp thoại các lựa chọn trả lời trắc nghiệm Bước 3: Tiếp đến bạn chọn các thiết lập cho câu hỏi trắc nghiệm trong đó: trong phần “ Play Options” ở hộp thoại + Start question with slide: Bắt đầu câu hỏi khi mở slide. + Minimize result window after question starts: Thu nhỏ bảng kết quả + Close submission after : Kết thúc câu hỏi sau bao nhiêu phút. 19
  20. Bước 4: Click vào hộp thoại đã tạo để hiển thị câu hỏi trắc nghiệm. Hình 3.9: Thực hiện trình chiếu và click vào hộp thoại trắc nghiệm đã tạo Bước 5: Lúc này màn hình điện thoại của học sinh sẽ có giao diện như sau Hình 3.10: Giao diện trả lời câu hỏi trên mà hình của học sinh - Khi đó học trả lời câu hỏi tương tác trên điện thoại - Kết quả đúng sẽ hiển thị ở bảng kết quả như hình 12 - Giáo viên có thể tùy chọn xem đáp án của bất kì HS nào - Nếu giáo viên chọn chế độ đối kháng thì lúc này trên màn hình sẽ hiển thị bảng kết của thành tích xếp theo thứ tự của HS. Giáo viên có thể chọn tải kết quả về trang trình chiếu lưu lại Hình 3.11: Phần kết quả các đáp án được hiển thị trong bảng Result Dạng 2. Word Cloud (Câu hỏi và trả lời đám mây) - GV mở câu hỏi kích vào biểu tượng ClassPoint và chọn hình đám mây . Khi đó trên câu hỏi sẽ xuất hiện hình đám mây như hình: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2