intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực kết hợp chuyển đổi số trong dạy học bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền – Tin học 10 – sách kết nối tri thức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

18
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất nội dung, quy trình dạy học bài 11 thuộc chủ đề 3, môn tin học 10, bộ sách kết nối tri thức với việc sử dụng linh hoạt các PPDH tích cực và vận dụng chuyển đổi số góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tin học cũng như phát triển năng lực của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực kết hợp chuyển đổi số trong dạy học bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền – Tin học 10 – sách kết nối tri thức

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề Tài: “VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC BÀI 11: ỨNG XỬ TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN - TIN HỌC 10 – SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC” Lĩnh vực: Tin học Tác giả: Nguyễn Thị Lam Tổ: Toán - Tin Số điện thoại: 0983.258.499 Năm học: 2022 - 2023
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tính cấp thiết của đề tài 2 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài 2 4. Mục đích nghiên cứu 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 6. Phương pháp nghiên cứu 3 7. Khả năng ứng dụng và triển khai của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 1. Một số vấn đề chung về phương pháp dạy học tích cực 4 1.1. Phương pháp dạy học 4 1.2. Phương pháp dạy học tích cực 4 1.3. Kĩ thuật dạy học 5 1.4. Đổi mới phương pháp dạy học 6 2. Chuyển đổi số và năng lực số 6 2.1. Khái niệm về chuyển đổi số và năng lực số 6 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực số cho học sinh 8 2.3. Mục tiêu năng lực số 9 2.4. Tầm quan trọng của năng lực số trong xã hội hiện đại 9 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 10 1. Thực trạng về việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực 10 2. Thực trạng về việc vận dụng chuyển đổi số 12
  3. 3. Thực trạng về khả năng ứng dụng chuyển đổi số trong học tập 14 của HS III. VẬN DỤNG MỘT SỐ PPDH TÍCH CỰC KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO THỰC TIỄN THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC 14 DẠY HỌC BÀI 11: ỨNG XỬ TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN 1. Tổng quan về bài học 14 1.1. Thông tin về bài học 14 1.2. Mục tiêu dạy học 15 1.3. Tiến trình tổng quát của hoạt động học 16 2. Một số PPDH tích cực đề xuất thiết kế và sử dụng trong dạy học 17 bài 11: ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền 2.1. Phương pháp đóng vai 17 2.2. Phương pháp dạy học dựa trên dự án 21 2.3. Phương pháp hoạt động nhóm 27 2.4. Phương pháp sử dụng trò chơi 31 2.5. Kế hoạch bài dạy minh họa 36 3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 36 3.1. Mục đích khảo sát 36 3.2. Đối tượng khảo sát 36 3.3. Nội dung và quy trình khảo sát 36 3.4. Kết quả khảo sát 37 3.5. Kết luận 39 IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 40 1. Mục đích thực nghiệm 40 2. Bố trí thực nghiệm 40 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42 Tài liệu tham khảo 44
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Ý nghĩa THPT Trung học phổ thông PP Phương pháp CNTT-TT Công nghệ thông tin – truyền thông GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông GD Giáo dục ĐT Đào tạo TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng VD Ví dụ DHDA Dạy học dự án MTĐT Máy tính điện tử
  5. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Để nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang được triển khai đồng bộ trong hệ thống giáo dục nước ta. Sự đổi mới thực hiện trên cả mục tiêu giáo dục và chương trình giáo dục, đặc biệt đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn bó với thực tiễn, từ đó khắc phục được lối truyền thụ áp đặt một chiều, cách ghi nhớ máy móc. Thường xuyên tổ chức các hình thức học tập đa dạng. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua nhiều đặc trưng trong đó dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. GV là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...là một trong những đặc trưng vô cùng quan trọng. Trong thời đại công nghệ 4.0 ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình dạy học là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong dạy học định hướng phát triển năng lực thì chuyển đổi số lại vô cùng quan trọng để mang lại hiệu quả cao trong học tập. Lý thuyết về chuyển đổi số hiện tại là rất mới lạ đối với giáo viên, tuy nhiên trong thực tế chuyển đổi số đã được nhiều giáo viên sử dụng ít nhiều trong dạy học. Trong dạy học chuyển đổi số không phải chỉ giáo viên sử dụng mà quan trọng hơn là học sinh: học sinh là chủ thể thao tác, thực hiện trực tiếp các thiết bị số, sử dụng các phần mềm để hỗ trợ, thực hiện, tạo ra những sản phẩm số để thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên là người định hướng, tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. Bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền thuộc chủ đề 3: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số là một bài học đặc biệt quan trọng trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay. Bài học giúp học sinh phân biệt được tin tốt hay xấu, có phù hợp với pháp luật, với đạo đức hay không, hiểu được hành vi nào là vi phạm bản quyền đối với các tác phẩm số,… Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Tin học tôi luôn trăn trở phải giảng dạy và giáo dục cho HS những cái gì, như thế nào để giúp HS trở thành những con người có phẩm chất tốt, tự chủ, năng động, sáng tạo, thích ứng với xã hội hiện nay. Xuất phát từ các lí do trên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực kết hợp chuyển đổi số trong dạy học bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền – Tin học 10 – sách kết nối 1
  6. tri thức ” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học tích cực cũng như chuyển đổi số nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học lớp 10 nói riêng và chất lượng dạy học Tin học ở trường phổ thông nói chung. Mặt khác nâng cao khả năng ứng xử trên môi trường số cho học sinh, nâng cao phẩm chất đạo đức và văn hóa khi tham gia Internet. 2. Tính cấp thiết của đề tài - Toàn nghành giáo dục đang thực hiện mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong dạy và học. - Các phương pháp dạy học tích cực là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng dạy học đang được quan tâm vận dụng hàng đầu hiện nay. - Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung, chất lượng giảng dạy ở các trường phổ thông là vấn đề mang tính cấp thiết, là giải pháp quan trọng nhất để nền giáo dục ở nước ta có thể tiến kịp với sự phát triển của khoa học trên thế giới, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Đề tài đề xuất nội dung, quy trình dạy học bài 11 thuộc chủ đề 3, môn tin học 10, bộ sách kết nối tri thức với việc sử dụng linh hoạt các PPDH tích cực và vận dụng chuyển đổi số góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tin học cũng như phát triển năng lực của học sinh. - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập và trong công việc hàng ngày. - Đây là năm học đầu tiên cả nước triển khai dạy và học theo chương trình mới nên sáng kiến này có thể xem là một trong số ít những tài liệu đã trải qua thực nghiệm cho kết quả tốt để các thầy cô giáo tham khảo trong những năm tới. - Đề tài giúp HS thấy được ứng dụng của môn Tin trong cuộc sống và đem lại niềm tin, hứng thú học tập và yêu thích học môn Tin học; tạo nên những con người mới tích cực, chủ động, sáng tạo trong tương lai đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại. - Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm của chính các em. Và hơn hết các em có thể tự hào về những sản phẩm do chính tay mình làm ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau hoặc sẽ định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường. Như vậy đề tài đã có những đóng góp đáng kể về mặt lý luận cũng như thực tiễn: Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức một số hoạt động dạy học trong bài 11, Tin học 10, sách kết nối tri thức nói riêng và ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT mới năm 2018. 2
  7. Về mặt thực tiễn: Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án vận dụng PPDH tích cực và chuyển đổi số vào thực tiễn giảng dạy Tin học THPT. 4. Mục đích nghiên cứu Sáng kiến được nghiên cứu và triển khai với mục đích: Nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Giúp cho giáo viên có kĩ năng tốt nhất trong việc thiết kế phương pháp, quy trình dạy học của bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền phù hợp với nội dung bài học. Giúp HS thêm hứng thú với học tập và tiếp thu kiến thức tốt hơn, thêm yêu thích môn Tin học, đồng thời cũng hình thành cho các em các phẩm chất: trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ …và các năng lực : Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn… Với bản thân, nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm là cơ hội tốt để nghiên cứu khoa học làm quen với PP làm khoa học tuy chỉ trong phạm vi hẹp. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận về PPDH tích cực, về chuyển đổi số ở trường THPT. - Nghiên cứu bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền - Tin học 10 – Bộ sách kết nối tri thức. - Nghiên cứu các phương pháp cụ thể và cách thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học để phù hợp với bài học, phát huy tính tích cực, chủ động của HS cũng như phát triển năng lực số. - Thiết kế giáo án thực nghiệm dạy học theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các PPDH tích cực đã xây dựng trong bài học. - Kết luận và đề xuất. 6. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học tích cực, kĩ năng số và chuyển đổi số, nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan. - Khảo sát thực trạng, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến GV, HS - Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 7. Khả năng ứng dụng và triển khai của đề tài 3
  8. Đề tài được bắt đầu tìm hiểu và tiến hành từ tháng 9 năm 2022, được áp dụng vào giảng dạy ở một số lớp 10 tại trường THPT nơi tôi đang công tác và cho kết quả tốt, hoàn thành xuất sắc mục đích nghiên cứu đã đề ra. Đề tài phù hợp, có khả năng áp dụng và triển khai cho học sinh THPT và các thầy cô dạy Tin tham khảo. 4
  9. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Một số vấn đề chung về phương pháp dạy học tích cực 1.1. Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là con đường để đạt mục đích dạy học, được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp. PPDH là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. Phương pháp dạy học là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. Có định nghĩa cho rằng: Phương pháp dạy học là cách làm việc giữa người dạy và người học, qua đó người học có thể nắm bắt được các kiến thức, kỹ năng và hình thành năng lực cũng như thế giới quan. Bên cạnh đó cũng có quan niệm cho rằng: phương pháp dạy học thực ra là các hình thức kết hợp các hoạt động của người dạy và người học mục tiêu là hướng về một việc để đạt được một mục đích nào đó. Theo GS Nguyễn Ngọc Quang “Phương pháp giảng dạy là cách thức làm việc của thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác, tích cực tự lực, phát triển những năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành thế giới quan duy vật khoa học…”. Tuy nhiên dù ở những phạm vi quan niệm khác nhau nhưng đều thống nhất và cho rằng: PPDH là những hình thức, cách thức hành động của giá o viên và hoc sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của giá o viên và học sinh. Các đặc điểm của phương pháp dạy học: + Phương pháp dạy học giúp thực hiện các mục tiêu của việc dạy học. + Là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học + Bao gồm hai mặt, mặt bên trong và mặt bên ngoài. + Có được sự thống nhất về logic trong nội dung dạy và logic về tâm lý nhận thức. + Có tính khách quan và cả tính chủ quan. + Chịu sự chi phối trực tiếp từ nội dung và mục đích của hoạt động dạy học. + Có được sự thống nhất của các cách thức hành động và phương tiện dạy học. + Hiệu quả được quyết định bởi trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của người dạy. + Ngày càng có sự hoàn thiện và không ngừng phát triển để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của hoạt động dạy học. 1.2. Phương pháp dạy học tích cực 5
  10. Những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học được gọi là phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào người dạy. Phương pháp dạy học tích cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học tạo điều kiện cho người học phát huy tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Học sinh là trung tâm nhưng vai trò, uy tín của GV được đề cao hơn. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn của GV sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, bởi nội dung kiến thức của từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của HS trong thời đại thông tin rộng mở. GV phải luôn đổi mới bài giảng cũng như phong cách đứng lớp. Mối quan hệ giữa GV và HS sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp qua việc giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học và cuộc sống của HS. Khi GV dạy học bằng phương pháp dạy học tích cực, HS thấy “được học” chứ không “bị học”. HS được chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các bạn trong lớp. HS hạnh phúc khi được học, được sáng tạo, được thể hiện, được làm. Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực chính là tìm mọi cách giúp HS được chủ động trong việc học, cho các em được làm việc, được khám phá tiềm năng của chính mình. GV cần giúp các em có được sự tự tin, có trách nhiệm với bản thân để từ đó chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng. Một số phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp dạy học theo dự án, phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp dạy học theo góc,... Những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của các phương pháp tích cực: + Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh. + Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. + Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm. + Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 1.3. Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vô cùng 6
  11. phong phú về số lượng, có thể tới hàng ngàn. Bên cạnh những KTDH thông thường, ngày nay người ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, ví dụ: kĩ thuật động não, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật sơ đồ tư duy. 1.4. Đổi mới phương pháp dạy học Việc đổi mới PPDH cần dựa trên những cơ sở khoa học và thực tiễn giáo dục. Khoa học giáo dục là lĩnh vực rất rộng lớn và phức hợp, có nhiều chuyên ngành khác nhau. Vì vậy việc đổi mới PPDH cũng được tiếp cận dưới rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuỳ theo mỗi cách tiếp cận khác nhau có thể có những quan niệm khác nhau về đổi mới PPDH. Vì vậy có những định hướng và những biện pháp khác nhau trong việc đổi mới PPDH. Tuy nhiên không có công thức chung duy nhất trong việc đổi mới PPDH. Trong thực tiễn cần xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể để xác định và áp dụng những định hướng, biện pháp thích hợp. Dựa trên khái niệm chung về PPDH, có thể hiểu: Đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh. Đổi mới PPDH đối với giáo viên cần: + Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy; + Đổi mới PPDH trên lớp học; + Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. + Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới phương pháp học tập. + Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp. 2. Chuyển đổi số và năng lực số 2.1. Khái niệm về chuyển đổi số và năng lực số Chuyển đổi số là gì? Khó có được một định nghĩa rõ ràng và cụ thể về chuyển đổi số, bởi vì quá trình áp dụng chuyển đổi số sẽ có sự khác biệt ở từng lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, để có thể định nghĩa một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì chuyển đổi số (Digital Transformation trong tiếng Anh) là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực. “Chuyển đổi số” là khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem “Số hóa” như một phần của quá trình “Chuyển đổi số”, trong đó “Số hóa” là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính như file ảnh, file PDF…) 7
  12. Kĩ năng chuyển đổi số: Bên cạnh năng lực số thì kĩ năng chuyển đổi số cũng rất quan trọng, đó là các kỹ năng tư duy bâc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, 3 xã hội và kinh tế. Kỹ năng chuyển đổi số đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kỹ năng khác cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn. Các kĩ năng chuyển đổi số được hình thành phát phát triển cho học sinh thông qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học gồm: - Kỹ năng tự học được hình thành khi học sinh xem video bài giảng, tài liệu học tập, bài tập. - Khi học sinh tương tác với bạn trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ, sản phẩm học tập (thông qua các ứng dụng được kết nối trên Internet) các kỹ năng hợp tác chia sẻ của học sinh được phát triển. - Khi học sinh đánh giá bài học của từng nhóm, các kỹ năng tương tác với nhau được phát triển. - Khi học sinh trong nhóm hoàn thiện sản phẩm và trao đổi với các nhóm khác, các kỹ năng trao đổi, hợp tác cũng được pháp triển. - Khi học sinh trong nhóm báo cáo kết quả với cả lớp, kỹ năng thuyết trình và hợp tác được củng cố và phát triển. Năng lực số là gì? Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ... mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số. Theo Stergioulas 2006, năng lực số là nhận thức, thái độ và khả năng của cá nhân trong việc sử dụng hợp lý các công cụ và phương tiện kỹ thuật số để xác định, tiếp cận, quản lý, tích hợp, đánh giá, phân tích và tổng hợp tài nguyên số, xây dựng kiến thức mới, tạo ra các hình thức truyền thông và giao tiếp với người khác trong các tình huống đời sống cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội mang tính xây dựng và suy ngẫm về quy trình này. Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng công nghệ 8
  13. thông tin - truyền thông (CNTT-TT), kiến thức thông tin và truyền thông. Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số (bao gồm cả lập trình), an toàn (bao gồm cả lợi ích và năng lực số liên quan đến an ninh mạng) và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện. Khái niệm năng lực số của UNICEF – 2019 như sau: Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương, phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực số cho học sinh Môi trường xã hội của học sinh, cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ … Hoàn cảnh gia đình: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT-TT ảnh hưởng lớn đối với tương lai của trẻ, cha mẹ là người có thể hạn chế được rủi ro của Internet và các hoạt động truyền thông hàng ngày đối với trẻ, vì phương thức giáo dục chủ yếu là trẻ hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà” Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số cho học sinh: Các trường học cũng như các trung tâm học tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình. Các tổ chức, cá nhân hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn, cũng như về khả năng hỗ trợ các sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, như Sáng kiến An toàn của Google. Ngoài ra, các công ty đa quốc gia có vai trò nổi bật trong việc tạo ảnh hưởng đến quyết định của chính phủ các nước về năng lực xóa mù công nghệ số - năng lực cần được giảng dạy và đánh giá, nhất là ở các nước đang phát triển (UNESCO 2017). 9
  14. Môn Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực số cho học sinh: Khác với môn học khác, các mạch kiến thức về kĩ năng số, CNTT-TT và Khoa học máy tính (CS) không những góp phần phát triển NLS nói riêng mà còn phát triển NL tin học nói chung. Một cách cụ thể hơn, các chủ đề Tin học vừa cung cấp nội dung vừa cung cấp phương tiện để phát triển NLS. Phương tiện ở đây bao gồm các thiết bị số và phần mềm tin học (online và offline, độc lập, rời rạc hoặc tạo thành hệ thống) để hỗ trợ học tập, làm việc và các hoạt động tương tác trong xã hội số. Gần đây, nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau: + Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế. + Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. + Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. + Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. + Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017). 2.3. Mục tiêu năng lực số Nhằm định hướng phát triển NLS cho học sinh phổ thông. Thông qua đó góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Làm cơ sở để giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh, giáo viên; Cụ thể hóa năng lực CNTT của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Làm cơ sở xây dựng các khuyến nghị đối với gia đình, các tổ chức xã hội cùng với nhà trường phát triển năng lực số cho trẻ em trong độ tuổi đang đi học phổ thông. 2.4. Tầm quan trọng của phát triển năng lực số trong xã hội hiện đại Trong xã hội hiện đại sự phát triển NLS là vô cùng quan trọng. Gia đình, xã hội, các tổ chức giáo dục và các thầy cô giáo sẽ giúp các em học sinh: 10
  15. - Tiếp cận công nghệ, biết sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông để khai thác thông tin, tài liệu phục vụ học tập, phục vụ cuộc sống. - Ứng xử phù hợp trong môi trường số. - Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông. - Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học. - Hợp tác trong môi trường số. - Khả năng sáng tạo và đổi mới sáng tạo. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng về việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực Về nội dung chương trình: Đây là năm đầu tiên triển khai thực hiện dạy và học theo chương trình mới nên ngoài các hướng dẫn của Bộ giáo dục thì gần như chưa có các tài liệu chính thống và chất lượng để hỗ trợ cho giáo viên trong việc tổ chức các PPDH tích cực trong mỗi bài học, tiết học. Bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền là một bài học với nhiều nội dung quan trọng trong thời đại số. Cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ thông tin nói chung, internet và các trang mạng xã hội nói riêng đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống xã hội và sinh hoạt của con người.. Khi mà con người đã coi mạng xã hội là “môi trường xã hội”, thì văn hóa ứng xử ở đó lại là một vấn đề cần được quan tâm. Mạng xã hội là một thành tựu khoa học kỹ thuật của con người. Nó đem con người đến gần với nhau hơn. Nó giúp người ta nói lên suy nghĩ của mình được nhiều hơn. Và đặc biệt, nó giúp cho người truyền tải cảm hứng, giúp cho cộng đồng gần gũi nhau hơn. Tới đây, với cuộc cách mạng 4.0, các nhà khoa học còn mong muốn xây dựng sự tương tác mạnh mẽ hơn giữa thế giới ảo và thế giới thật. Dễ thấy, sự tác động của hai thế giới, “ảo” và “thật” đã gần nhau lắm. Tuy nhiên, thời gian gần đây, nhiều câu chuyện không hay đã diễn ra trên mạng xã hội cho thấy, việc cộng đồng trong xã hội kêu gọi xây dựng văn hóa ứng xử trên mạng xã hội đang trở nên cấp thiết. Có ý kiến cho rằng, việc xây dựng văn hóa phải xuất phát từ hai phía, từ cơ quan quản lý nhà nước và từ mỗi người dân. Thực trạng văn hóa ứng xử trên mạng xã hội hiện nay rất đáng sợ. Có những group facebook, trang mạng mang tên: Hội những người ghét cô A, Hội những người ghét giáo viên chủ nhiệm, hội những người muốn chết,…. nhận được sự quan tâm của nhiều học sinh, thu hút cả nghìn like, comment, chửi bới, nói xấu, lăng mạ cô giáo. Sau đây là một số hình ảnh tôi tìm kiếm được qua Internet: 11
  16. Có lẽ chưa bao giờ cụm từ “văn hóa ứng xử” lại được nhắc nhiều như ngày nay. Điều đó cho ta thấy rằng tầm quan trọng của văn hóa ứng xử trong cuộc sống cũng như sự xuống cấp đáng báo động của nó đang đặt ra khiến không ít người trong chúng ta phải giật mình nhìn lại về văn hóa ứng xử của chính mình. Việc vi phạm bản quyền gây ảnh hưởng rất lớn tới các đơn vị cung cấp nội dung, tới khán giả. Khoảng 70% người Việt sử dụng Internet với trung bình 7 giờ mỗi ngày. Công nghệ 4G, 5G tiếp tục phát triển, giúp người dân dễ dàng truy cập Internet để giải trí, học tập và phục vụ các nhu cầu khác trong đó có việc nghe, xem nội dung trực tuyến. Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều thiết bị di động, cùng với băng thông rộng tốc độ cao và khả năng lưu trữ chi phí thấp đã giúp thúc đẩy xu hướng vi phạm bản quyền kỹ thuật số. Tại Việt Nam hiện nay, có một số giải pháp mà các đơn vị cung cấp nội dung đang thực hiện như sử dụng công nghệ phát hiện nguồn phát tán nội dung; công nghệ quản lý bản quyền nội dung số, công nghệ đóng dấu bản quyền,… Về mức độ sử dụng của giáo viên: Kết quả khảo sát 70 GV về mức độ quan tâm đến các PPDH tích cực và mức độ sử dụng các PPDH tích cực vào dạy học tôi nhận được kết quả rõ rệt như trên biểu đồ: mặc dù hầu hết các GV đều rất muốn tìm hiểu (53%) hoặc quan tâm (45%) nhưng áp dụng vào thực tế thì lại chưa thực hiện thường xuyên. ( Mẫu phiếu điều tra được tôi thể hiện trong phụ lục 1) 12
  17. Biểu đồ 1: Mức độ sử dụng và mức độ quan tâm của GV đến các PPDH tích cực Về phía học sinh: Sau khi thu thập 76 câu trả lời của HS thông qua phiếu điều tra tại lớp học, chúng tôi thống kê được kết qủa sau đây: ( Mẫu phiếu điều tra được tôi thể hiện trong phụ lục 2) Nội dung khảo sát Kết quả Em có sử dụng Có: 67 mạng xã hội Không: 0 hàng ngày không? Thỉnh thoảng: 9 Em có sử dụng kiến thức Thường xuyên: 2 Tin học trong đời sống hàng Thỉnh thoảng: 30 ngày không? Không: 44 Theo em, kỹ năng sử dụng Rất quan trọng: 28 mạng xã hội và giao tiếp, Quan trọng:24 ứng xử trên mạng xã hội Ít quan trọng: 12 quan trọng không? Không quan trọng:3 Em có hay sử dụng các Thường xuyên: 39 tác phẩm, sản phẩm mà không Thỉnh thoảng: 34 quan tâm đến bản quyền không? Không: 3 13
  18. Em có thích khám phá, tìm hiểu Rất thích: 30 cách ứng xử trên môi trường số Thích: 29 và vấn đề bản quyền không? Bình thường: 15 Không: 2 Em có thích khám phá, tìm hiểu kiến Rất thích: 69 thức thông qua các PPDH tích cực Không thích: 8 (trò chơi, hoạt động nhóm, đóng kịch,…) không ? 2. Thực trạng về việc vận dụng chuyển đổi số Về cơ sở vật chất: Tại nơi tôi đang công tác, 100% các lớp đều đã được lắp đặt tivi có kết nối mạng Internet phục vụ cho việc học tập của HS. Ở các trường THPT khác trên địa bàn cũng tương tự như vậy. Điều này rất thuận tiện cho việc triển khai dạy và học theo chương trình mới, đặc biệt thuận lợi trong việc vận dụng chuyển đổi số. Về thực trạng dạy học vận dụng chuyển đổi số: Qua khảo sát 70 giáo viên tại một số trường THPT trên địa bàn, chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng các thiết bị số trong dạy học về cơ bản đã được giáo viên áp dụng thường xuyên, đặc biệt 100% GV đã sử dụng các phần mềm PowerPoint, Word ; Azota với tỉ lệ 80% trong dạy học nhưng các phần mềm như Quizizz, Padlet,...vẫn có nhiều giáo viên chưa tiếp cận kể cả GV môn Tin học, đây là những phần mềm mới hỗ trợ việc dạy học định hướng phát triển năng lực rất hiệu quả. ( Mẫu phiếu điều tra được tôi thể hiện trong phụ lục 3) Biểu đồ 2: Mức độ sử dụng các thiết bị số của GV 14
  19. Biểu đồ 3: Mức độ sử dụng một số phần mềm hỗ trợ dạy học hiệu quả của GV 3. Thực trạng về khả năng ứng dụng chuyển đổi số trong học tập của HS Khảo sát học sinh 4 lớp ở cả 3 khối tại trường THPT nơi tôi đang giảng dạy, chúng tôi xác định được thực tế ứng dụng chuyển đổi số trong học tập được thể hiện ở biểu đồ dưới đây. Những phần mềm mới như Quizizz, bức tường ảo Padlet,…hầu như giáo viên chưa tiếp cận nên học sinh cũng chưa tiếp cận. Phần mềm Azota do thời gian qua Covid kéo dài, dạy học trực tuyến là chủ yếu nên được giáo viên ứng dụng rộng rãi để kiểm tra học sinh. Tạo bài thuyết trình PowerPoint tỉ lệ học sinh tham gia ít do giáo viên khi giao nhiệm vụ thường giao cho các tổ, mỗi tổ cử một số thành viên có trình độ CNTT tốt chịu trách nhiệm tạo bài thuyết trình, số còn lại tìm kiếm hình ảnh, thông tin nên không trực tiếp tham gia tạo file PowerPoint. ( Mẫu phiếu điều tra được tôi thể hiện trong phụ lục 4) 15
  20. Biểu đồ 4: Mức độ sử dụng một số phần mềm hỗ trợ học tập của HS III. VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO THỰC TIỄN THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI 11: ỨNG XỬ TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN. 1. Tổng quan về bài học 1.1. Thông tin về bài học - “Bài 11. Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền” là bài duy nhất nằm trong “chủ đề 3: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số”. - Thời lượng: 03 tiết - Nội dung: có 2 nội dung tương đối độc lập: đạo đức, pháp luật, văn hóa trong môi trường số; bản quyền. Bản quyền, bản thân nó không phải là vấn đề riêng của môi trường số nhưng bản quyền trên môi trường số có đặc thù riêng. 1.2. Mục tiêu dạy học STT Phẩm chất, năng Mục tiêu lực Phẩm chất chủ yếu 1 Trách nhiệm Tự giác đề xuất giải pháp và lập kế hoạch để thực hiện giải pháp. 2 Trung thực Có ý thức báo cáo kết quả chính xác và khách quan để chứng minh hoặc phủ nhận giải pháp đã nêu. 3 Chăm chỉ Chăm học, ham học, có tinh thần tự học, nhiệt tình tham gia hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. Năng lực chung 4 Năng lực tự học và Thông qua việc tìm kiếm tài liệu ở sách giáo tự chủ khoa và ở mạng Internet 5 Năng lực giải quyết Phát hiện các vấn đề giáo viên nêu trong quá vấn đề và sáng tạo trình học và giải quyết linh hoạt, sáng tạo. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2