intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10-THPT

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thành với mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, phát triển phẩm chất năng lực toàn diện cho HS. Từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà và bồi dưỡng được ý thức tôn trọng nhìn nhận đúng về các hiện tượng trong tự nhiên; bồi dưỡng được tư tưởng, tình cảm, trách nhiệm của học sinh trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10-THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC VÀ DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀO DẠY HỌC BÀI 16: SÓNG. THỦY TRIỀU. DÒNG BIỂN ĐỊA LÍ 10 – THPT (LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ) Giáo viên thực hiện: Hồ Thị Nga Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội Điện thoại: 0396938647 Năm học: 2020 – 2021
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………1 I. Lí do chọn đề tài……………………………………………………….............1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………...1 1.2. Đóng góp của đề tài…………………………………………...…………….2 II. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………….3 2.1 Mục tiêu nghiên cứu………………….....…………………………………...3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………..3 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………...3 3.1 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………........3 IV. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….4 V. Tính mới của đề tài…………………………………………………………...4 PHẦN II. NỘI DUNG……………………………………………………...……5 Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn……………..................................................5 1. Cơ sở lí luận…………………………………………………………….……..5 1.1. Vấn đề lí luận chung………………………………………………………...5 1.2 Dạy học theo Nghiên cứu bài học………………………………..………….6 1.3 Dạy học tích hợp liên môn……………………………………………..……8 1.4. Dạy học theo Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn với bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển…………………………………………....10 2. Cơ sở thực tiễn…………………….………………………………………....10 2.1. Thực trạng học tập của học sinh…….………................................……......10 2.2. Thực trạng dạy học của giáo viên ……………………………………........12 2.3. Thực trạng về kiểm tra đánh giá…………………….................…….……12 Chương II. Giải pháp thực hiện đề tài ………………………………………....13
  3. 1. Cách thức vận dụng Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển ………………………….......13 1.1 Đối với giáo viên ……………………………………………………….......13 1.2. Đối với học sinh ……………………………………………………....…...16 2. Vận dụng Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển …………………………………………...16 2.1 Xác định mục tiêu cần đạt…………………………………………….…….16 2.2 Xây dựng kế hoạch cho bài học nghiên cứu có tích hợp liên môn………....17 2.2.1 Bảng mô tả các năng lực cần phát triển……………………………..........17 2.2.2 Xây dựng bộ câu hỏi và bài tập theo định hướng năng lực………………19 2.3. Kế hoạch dạy học bài học nghiên cứu có tích hợp liên môn………………28 2.4. Giáo án thể nghiệm ………………………………………………………..29 Chương III. Thực nghiệm sư phạm ……………………………..……………..45 1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………...…………..45 2. Phương pháp thực nghiệm………………………...…………………………45 3. Nội dung thực nghiệm…………………………………………………........46 4. Tổ chức thực nghiệm…………………………………………………….......46 5. Kết quả thực nghiệm………………………………………………….….......46 5.1. Phân tích định lượng …………………………………………………........46 5.2. Phân tích định tính…….........................……………………………….......47 PHẦN III. KẾT LUẬN…..........................………………………………….....48 1. Hiệu quả của đề tài………………………………………....................…......48 2. Khả năng nhân rộng ……………………………………………………........49 3. Một số đề xuất……………………………………………………………….49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN GV : Giáo viên HS : Học sinh HSG : Học sinh giỏi KTĐG : Kiểm tra đánh giá THPT : Trung học phổ thông PTNL : Phát triển năng lực SGK : Sách giáo khoa NCBH : Nghiên cứu bài học SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm TN : Thực nghiệm ĐC : Đối chứng PPDH : Phương pháp dạy học PTDH : Phương tiện dạy học
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận phát phát triển phẩm chất năng lực của người học; từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được, hình thành được, phát triển được năng lực gì qua việc học. Cũng vì lẽ đó các phương pháp dạy học tích cực được sử dụng trong quá trình dạy học ngày càng phổ biến. Mặt khác theo tinh thần của việc cải cách giáo dục với việc ban hành chương trình Giáo dục phổ thông mới năm 2018 thì dạy học tích hợp liên môn là nội dung được quan tâm chỉ đạo và vận dụng để thực hiện trong chương trình giáo dục phổ thông mới này. Thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và chủ trương trong đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó sinh hoạt chuyên môn tại trường là một hoạt động khoa học, bổ ích có giá trị và ý nghĩa thiết thực đối với giáo viên nhất là giáo viên dạy bộ môn Địa lí. Không những vậy, đó còn là một tiếp cận, một mô hình nghiên cứu mới nhằm đảm bảo cơ hội học tập thực sự có chất lượng cho học sinh. Trong các hoạt động đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở tổ - nhóm chuyên môn của bậc THP thì Sinh hoạt chuyên môn theo Nghiên cứu bài học là một phương pháp mới có nhiều ưu việt đảm bảo để học sinh vừa lĩnh hội được kiến thức vừa phát triển tốt phẩm chất và năng lực. Đối với giáo viên Sinh hoạt chuyên môn theo Nghiên cứu bài học là hoạt động bồi dưỡng tại cơ sở nhằm nâng cao năng lực chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn dựa trên NCBH đang được coi là công cụ để chuẩn đoán, phát hiện rõ ràng, cụ thể từng vấn đề trong việc học tập của học sinh từ đó giúp giáo viên thiết kế, làm chủ các phương pháp dạy học tích cực, tạo ra các tiết dạy hấp dẫn, hiệu quả, thu hút học sinh. Từ xưa đến nay việc tìm hiểu dao động của nước trong các biển và đại dương luôn được con người quan tâm. Hiện nay với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành vấn đề này đã được đề cập trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10 - chuyên đề 5: Thủy quyển - Bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển. Đây là một vấn đề lớn của Tự nhiên thế giới. Để tìm hiểu về vấn đề này trong một tiết học thì là một vấn đề khó nếu dạy theo phương pháp truyền thống. Như vậy vấn đề đặt ra là phải vận dụng phương pháp dạy học làm sao để không chỉ dạy cho học sinh biết được dao động của nước trong các biển, đại dương hoạt động như thế nào mà qua đó còn định hướng cho các em thấy được nguyên nhân của các dao động đó, con người đã vận dụng các dao động đó vào sản xuất sinh hoạt như thế nào, khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của chúng ra sao. Mặt khác vấn đề này lại có mối liên hệ với kiến thức của môn học khác nhất là môn Vật lí, 1
  6. Lịch sử và Văn học. Để tìm hiểu kĩ về nó thì thời lượng 45 phút trong một tiết học trên lớp khó có thể chuyển tải và giúp các em rút ra được nội dung của bài học. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Vận dụng Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển”, Địa lí 10-THPT làm đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, phát triển phẩm chất năng lực toàn diện cho HS. Từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà và bồi dưỡng được ý thức tôn trọng nhìn nhận đúng về các hiện tượng trong tự nhiên; bồi dưỡng được tư tưởng, tình cảm, trách nhiệm của học sinh trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước hiện nay. 1.2. Đóng góp của đề tài Qua quá trình điều tra và thực nghiệm sư phạm tôi thấy đề tài mình đã có những đóng góp sau: - Phong cách học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt. Các em học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái phát biểu hơn và chú ý vào bài giảng cũng như phần báo cáo thảo luận của các bạn hơn. - Chất lượng học tập của học sinh được nâng cao hơn. Điều này được minh chứng cụ thể ở lớp thực nghiệm với lớp đối chứng. - Xây dựng câu hỏi và bài tập theo hướng PTNL ở chuyên đề 5: “Thủy quyển”, Địa lí 10- THPT (phần câu hỏi theo các mức độ nhận thức). - Vận dụng câu hỏi, bài tập để dạy bài 16, Địa lí 10 – THPT theo định hướng PTNL. - Xây dựng ma trận đề kiểm tra cho KTĐG thường xuyên, giữa kỳ, cuối kỳ Địa lí 10 - THPT về chuyên đề Thủy quyển. - Vì có sự tích hợp liên môn về kiến thức ở các môn học nên học sinh học tập tích cực hơn để nắm kiến thức một cách toàn diện, tình trạng học lệch được cải thiện rõ rệt. - Việc phải tìm hiểu, thu thập, tổng hợp kiến thức cho bài học từ thực tế được đề cập đối với bài học có tính vận dụng thực tiễn cao như bài học này nên đã tạo cho học sinh tâm thế quan tâm đến những vấn đề của tình hình thế giới cũng như ở nước ta về Địa lí tự nhiên; ảnh hưởng của các vấn đề tự nhiên đối với đời sống kinh tế xã hội nói chung cũng như về vấn đề biển đảo nói riêng. - Sử dụng trong công tác dạy bồi dưỡng học sinh giỏi phần Địa lí tự nhiên đại cương thế giới. + Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng PTNL được GV thực hiện nhuần nhuyễn, sáng tạo sẽ góp phần phát hiện HS khá, giỏi, có năng lực yêu thích bộ môn thực sự, từ đó sẽ tạo được nguồn bồi dưỡng HS giỏi có hiệu quả hơn. 2
  7. + Đề thi HS giỏi khối 11 trước đây và từ năm học 2020 -2021 là khối 12 tỉnh Nghệ An ta, cấu trúc bao gồm cả chương trình Địa lí tự nhiên lớp 10, trong đó có nội dung các quyển của Trái Đất – chuyên đề Thủy quyển rất quan trọng. Câu hỏi được xây dựng theo cấu trúc: 50% ở mức độ nhận biết, thông hiểu và 50 % ở mức độ vận dụng chủ yếu mức độ cao, câu hỏi mở. Vì vậy GV và HS có thể sử dụng đề tài trong việc dạy và học ôn thi HSG. II. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Vận dụng Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh khi dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển (Địa lí 10 – THPT) nhằm góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn ở nhà trường phổ thông; đảm bảo phát triển phẩm chất năng lực HS. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chuyên đề thủy quyển, Bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10 THPT. - Sử dụng hình thức Sinh hoạt chuyên môn theo Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn để tích cực hóa hoạt động nhận thức, phát huy năng lực của HS trong việc nâng cao chất lượng dạy học bài 16 – Địa lí 10 THPT. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp dạy học dựa trên Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn đối với HS lớp 10 khi dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng vận dụng Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn để dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển (Địa lí 10 THPT) để tích cực hóa hoạt động nhận thức và phát huy phẩm chất năng lực của HS. Tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm đối với HS lớp 10 – THPT tại bốn trường THPT của huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai. Sự thành công của đề tài sẽ là tài liệu bổ ích, thiết thực cho các em HS và thầy cô trong học tập và giảng dạy môn Địa lí; có thể tham khảo để tiến hành với những nội dung chuyên đề có tính tích hợp khác. 3
  8. IV. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài như khai thác đầy đủ các kênh thông tin trong SGK đồng thời khai thác thêm thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng, các tài liệu sách báo, các trang thông tin mạng…. - Phương pháp thu thập, xử lí thông tin để xây dựng nội dung nghiên cứu. - Soạn giảng, tổ chức thực nghiệm, rút kinh nghiệm: - Phương pháp thống kê: thông qua các cuộc trao đổi thảo luận lấy ý kiến của đồng nghiệp, ý kiến của HS sau tiết thực nghiêm bằng phiếu. Từ đó tổng hợp rút ra kết luận và đề xuất các kiến nghị. V. Tính mới của đề tài. Đề tài đã đề xuất được cách thức soạn giảng, các bước lên lớp, hệ thống các câu hỏi theo Nghiên cứu bài học, định hướng phát triển PCNL với bốn mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao); cũng như đã liên hệ tích hợp được nội dung kiến thức các môn học khác: Vật lý, Lịch sử, Ngữ văn khi vận dụng vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển (Địa lí 10 – THPT) một cách khoa học làm chất lượng dạy học được nâng cao. Đề tài đã vận dụng đồng thời cả Nghiên Cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn vào để dạy một tiết học nên hiệu quả dạy học cao hơn. Vì vậy các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo để GV Địa lí triển khai nội dung dạy học theo NCBH và Tích hợp liên môn cũng như áp dụng để dạy bồi dưỡng HSG chuyên đề Thủy quyển – Địa lí 10 THPT 4
  9. PHẦN II. NỘI DUNG Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1. Cơ sở lí luận 1.1. Vấn đề lí luận chung Ngay từ thời cổ đại, vấn đề phát huy tính tích cực của HS đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm. Ở nước ta, vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức của HS đã được quan tâm những năm 1960. Nhiều nhà giáo dục trong nước cũng đã khẳng định: phải cần thiết phát huy tính tích cực trong học tập của HS. Đây là một biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Từ năm 2000 trở lại đây, với việc thực hiện chương trình đổi mới giáo dục ở nước ta, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu hơn nữa đến vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức trong học tập của HS. Điển hình có các tác giả như: Thái Duy Tuyên với công trình “Giáo dục hiện đại”(2001); Trần Bá Hoành: “Đổi mới phương pháp giáo dục, chương trình và sách giáo khoa”(2007); Trong dạy học Địa lí, đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề phát huy tính tích cực trong học tập của HS như: tác giả Đặng Văn Đức – Nguyễn Thị Thu Hằng với công trình: “Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực”,….. Trong các phương pháp dạy học tích cực thì dạy học theo NCBH là một vận dụng có nhiều ưu việt. NCBH cũng đã được triển khai có hiệu quả ở nhiều trường và nhiều tỉnh trong cả nước. Trong chương trình Địa lí THPT có một số bài (nội dung) để giúp học sinh nhận thức và hiểu được nội dung thì việc sử dụng kiến thức Địa lí không đủ mà phải vận dụng kiến thức ở một số môn học khác. Tuy nhiên, qua việc trao đổi, thăm dò các GV giảng dạy bộ môn Địa lí ở các trường THPT tỉnh Nghệ An và một số tỉnh thành khác, tôi thấy vẫn chưa có trường nào vận dụng “Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển”, Địa lí 10 – THPT. Nghị quyết TW2 khóa VIII khẳng định phải “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Định hướng trên đây đã được pháp chế hóa trong Luật giáo dục, điều 24.2 có ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo cho học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”. 5
  10. Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới chương trình, SGK GDPT như Nghị quyết 29, Nghị quyết 88 và Quyết định 404 đều xác định mục tiêu đổi mới chương trình GDPT là góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; chuyển từ dạy học: “Học xong chương trình học sinh BIẾT được những gì?” sang dạy học: “Học xong chương trình, học sinh LÀM được những gì?” Trong định hướng xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) ở môn Địa lí bên cạnh nhấn mạnh đến việc dạy học lấy người học làm trung tâm thì còn chú trọng dạy học tích hợp. Tính tích hợp được thể hiện ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau: tích hợp giữa các kiến thức địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, xã hội và địa lí kinh tế trong môn học; lồng ghép các nội dung liên quan (giáo dục môi trường, biển đảo, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu; giáo dục dân số giới tính, di sản, an toàn giao thông…) vào nội dung địa lí; vận dụng kiến thức các môn học khác (Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử….) trong việc làm sáng tỏ các kiến thức địa lí. Ở đề tài này tôi lựa chọn vấn đề tích hợp là vận dụng kiến thức các môn học khác (Vật lí, Lịch sử, Văn học…) để làm sáng tỏ các kiến thức địa lí. Để đảm đương được yêu cầu trên, đòi hỏi người giáo viên dạy Địa lí phải luôn trau dồi, vận dụng những phương pháp dạy học tích cực trong bài dạy để biến Địa lí không phải là những kiến thức khoa học khô khan mà là luôn hiện hữu và có ý nghĩa thiết thực sâu sắc trong đời sống hằng ngày. Học sinh học Địa lí không mang tính đơn thuần là những kiến thức riêng biệt về môn học này mà còn thấy được mối liên quan giữa chúng với các môn học khác trong nhà trường. Vì vậy tôi đã Vận dụng Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển”, Địa lí lớp 10 THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cho bản thân và phát triển phẩm chất năng lực học sinh. 1.2. Dạy học theo “Nghiên cứu bài học” a. Triết lí cơ bản của Nghiên cứu bài học Thứ nhất, NCBH đảm bảo cơ hội học tập cho mọi em học sinh: Mỗi học sinh phải là một nhân vật chính trong trường học không kể đến trình độ nhận thức hoàn cảnh gia đình hay bất kể điều gì khác. Theo đó, NCBH đặt trọng tâm tạo cơ hội cho mọi học sinh được học tập và học tập thực sự, có ý nghĩa. Điều này thể hiện ở chỗ trong NCBH luôn quan tâm học sinh học hay ngừng học? Học sinh học như thế nào? Vấn đề gặp phải của học sinh là gì, những nguyên nhân nào, do đâu? Làm thế nào để giải quyết vấn đề đó? Như vậy, NCBH luôn hướng đến quyền lợi học tập của từng học sinh cụ thể. Thứ hai, NCBH đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn giáo viên. Trong thời đại này mọi giáo viên đều phải có các khả năng như: hiểu những điều HS suy nghĩ và 6
  11. cảm nhận; có kiến thức đầy đủ về môn học để dạy; quyết định các chiến lược và sắp xếp việc dạy học phù hợp nhất. Để đạt được điều đó, NCBH đảm bảo cơ hội học hỏi từ thực tế cho mọi giáo viên thông qua cộng tác, chia sẻ. Cuối cùng, NCBH đảm bảo cơ hội cho nhiều phụ huynh học sinh tham gia vào quá trình học tập của con em họ. Bởi vì vai trò của phụ huynh học sinh là người nuôi dưỡng và phát triển học sinh. Họ có thể là nguồn cung cấp bằng chứng, thông tin hay tài liệu, đồ dùng, biết mức độ chăm chỉ của HS khi học ở nhà. Như vậy, hiệu quả việc học của học sinh luôn được đặt ra trong NCBH và gắn liền với những thay đổi của giáo viên cũng như cho mọi học sinh trong quá trình dạy học ở mỗi lớp học, trường học, ở nhà. b. Quy trình NCBH Có nhiều cách phân chia các giai đoạn của quá trình NCBH. Nhìn chung, qui trình đó chia thành 4 bước cụ thể sau: + Xác định mục tiêu bài học được nghiên cứu. + Xây dựng kế hoạch cho bài học nghiên cứu. + Dạy, suy ngẫm và thảo luận về bài học nghiên cứu. + Áp dụng cho thực tiễn dạy học hằng ngày. c. Ý nghĩa của dạy học theo Nghiên cứu bài học Đối với giáo viên: + Thông qua quá trình hợp tác trong xây dựng giáo án, dự giờ, rút kinh nghiệm giáo viên cảm thấy tập trung hơn và tăng sự thích thú trong công việc dạy học. + NCBH là để cải tiến nội dung dạy học cụ thể nên thông qua quá trình hợp tác với các giáo viên trong nhóm, họ hiểu sâu hơn về nội dung kiến thức của bài học, qua đó năng lực sư phạm được cải thiện. Giáo viên có thể dự kiến được những kết quả đối với một bài học và phản ứng của học sinh trong lớp. + NCBH thúc đẩy duy trì sự hợp tác của các giáo viên, giúp các giáo viên phát triển kĩ năng làm việc nhóm, góp phần phát triển không khí hợp tác, đoàn kết trong nhà trường. NCBH tạo cơ hội cho GV có thể quan tâm tới tất cả các học sinh trong lớp, tạo cơ hội phát triển cho mọi học sinh. Từ đó nâng cao chất lượng học tập. + NCBH là cái cầu kết nối các nội dung kiến thức, giữa các bộ môn để thu được sự hỗ trợ bổ sung tốt nhất giữa các bộ môn góp phần đào tạo toàn diện cho học sinh, giữa các cấp học để thu được chương trình đào tạo mạch lạc, thông suốt. Đối với học sinh. 7
  12. + Bài học dựa trên Nghiên cứu bài học chú trọng nhiều đến hoạt động học của HS, GV là người hướng dẫn HS đi tìm, khám phá và lĩnh hội kiến thức. Để đạt được điều đó thì nhiệm vụ của học sinh sẽ nhiều hơn từ khâu chuẩn bị bài ở nhà đến khâu học tập, thảo luận, báo cáo ở trên lớp. Chính vì vậy các em sẽ năng động chăm chỉ hơn trong học tập. + Học sinh tự tin hơn, tham gia tích cực vào các hoạt động học, không có học sinh nào bị bỏ quên. + Thông qua việc báo cáo nội dung được giáo viên phân công các kĩ năng thu thập xử lí thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, tranh luận sẽ được nâng lên rõ rệt. 1.3. Dạy học theo “Tích hợp liên môn” a. Khái niệm dạy học tích hợp liên môn Tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp liên môn mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông…. Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập. Bài học (chủ đề) tích hợp liên môn là những bài học (chủ đề) có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Hay để làm sáng tỏ các nội dung của bài học này phải vận dụng kiến thức của các môn học khác. Ở đề tài SKKN này vấn đề tích hợp liên môn được sử dụng là vận dụng kiến thức môn Văn học, Vật lí, Lịch sử,… để làm rõ kiến thức về Địa lí: Sóng biển, Thủy triều, Dòng biển. b. Ý nghĩa của dạy học tích hợp liên môn. Mỗi tình huống xảy ra trong cuộc sống đều có mối liên hệ nào đó với những tình huống khác. Do vậy cần phối hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó trong học tập, trong đời sống hằng ngày. Dạy học tích hợp liên môn tạo động lực để học sinh tích cực học tập, giúp học sinh học tập thông minh, vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng một cách toàn diện, hài hòa và hợp lí, hạn chế tình trạng học lệch; để giải quyết các tình huống mới mẻ, đa dạng trong học tập cũng như cuộc sống hiện đại. 8
  13. Tích hợp liên môn góp phần giúp đào tạo những người học có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Tích hợp liên môn cũng góp phần đào tạo giáo viên biết cách xử lí các tình huống giáo dục một cách linh hoạt hiệu quả. c. Ưu điểm của dạy học tích hợp liên môn - Đối với học sinh: Nếu như cách dạy cũ còn nhiều đơn điệu, thiên về lý thuyết nhiều hơn thực hành, dạy học rập khuôn, máy móc sẽ khiến học sinh bị hạn chế sức sáng tạo, trí tưởng tượng thì dạy học tích hợp liên môn sẽ giúp học sinh tìm tòi nắm kiến thức các môn học vững hơn, hứng thú hơn trong giờ học, giúp học sinh hiểu bài học sâu sắc ở nhiều khía cạnh hơn. Tăng cường tư duy tổng hợp, khả năng tự nghiên cứu, tự học tốt hơn. Học sinh nắm kiến thức một cách linh hoạt, vận dụng theo cách riêng của mình. Học sinh sẽ học đều kiến thức các môn, hạn chế tình trạng học lệch. - Đối với giáo viên. Khi dạy học tích hợp liên môn, giáo viên sẽ phải tìm hiểu thông tin nhiều hơn để chuẩn bị cho bài học chứ không chỉ giảng dạy kiến thức một môn như trước. Điều này có thể tạo ra ít nhiều khó khăn cho giáo viên nhưng sẽ không khó khắc phục. Bởi vì: + Trong bài giảng của mình dù là dạy môn học nào đi chăng nữa, giáo viên cũng thường phải dạy thêm những kiến thức liên quan của những môn học khác ở bên ngoài để bổ sung cho nội dung bài học cho học sinh. Vì vậy, mỗi giáo viên không chỉ có sự am hiểu về riêng môn học mình dạy mà còn có những kiến thức liên môn khác được tích lũy trong quá trình dạy học nhiều năm của bản thân. + Đồng thời, việc dạy học theo phương pháp mới hiện nay không đơn thuần giáo viên giảng bài còn học sinh ở dưới lớp ghi chép nữa. Hiện nay, giáo viên vừa là người tổ chức, định hướng và hướng dẫn cho học sinh đi tìm kiến thức, sau đó chốt lại kiến thức mới trên cở sở những nội dung được học sinh tìm tòi khám phá ra. + Với cách dạy học tích hợp liên môn này, các giáo viên giảng dạy những môn học liên quan có thể chủ động, thuận tiện hơn khi cùng hỗ trợ, phối hợp với nhau trong dạy học. Như vậy, với dạy học theo tích hợp liên môn giáo viên sẽ được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ sư phạm giúp tạo ra đội ngũ giáo viên có kiến thức sâu rộng, không chỉ trong môn mình dạy chuyên trách mà cả kiến thức liên môn, kiến thức tích hợp. Tuy nhiên dạy học theo tích hợp liên môn cũng có một số khó khăn đối với giáo viên trong việc liên hệ với kiến thức các môn khác nếu không hiểu biết và chuẩn bị chưa kĩ càng. 9
  14. 1.4. Dạy học Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn với bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển. Chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) đang hương tới mục tiêu đổi mới là góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; chuyển từ dạy học: “Học xong chương trình học sinh BIẾT được những gì?” sang dạy học: “Học xong chương trình, học sinh LÀM được những gì?” Trên lộ trình thực hiện điều đó các phương pháp, quan điểm dạy học mới được vận dụng ngày càng phổ biến. Trong định hướng xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) ở môn Địa lí bên cạnh nhấn mạnh đến việc dạy học lấy người học làm trung tâm còn chú trọng dạy học tích hợp. Tính tích hợp được thể hiện ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau: tích hợp giữa các kiến thức địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, xã hội và địa lí kinh tế trong môn học; lồng ghép các nội dung liên quan (giáo dục môi trường, biển đảo, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu; giáo dục dân số giới tính, di sản, an toàn giao thông…) vào nội dung địa lí; vận dụng kiến thức các môn học khác (Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử….) trong việc làm sáng tỏ các kiến thức địa lí. Ở chương trình Địa lí 10 – THPT hiện hành bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển là bài học có nội dung dài, lại có mối liên hệ với kiến thức của môn học khác như Vật lí, Lịch sử, Ngữ văn. Cho nên GV phải vận dụng phương pháp dạy học làm sao để học sinh vừa lĩnh hội được kiến thức một cách chủ động nhất, vừa tích hợp được kiến thức của môn học khác vào bài để phát triển phẩm chất năng lực một cách toàn diện. Để đảm đương được yêu cầu trên, đòi hỏi người giáo viên dạy Địa lí phải vận dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm biến Địa lí không phải là những kiến thức khoa học khô khan mà là luôn hiện hữu và có ý nghĩa thiết thực; sâu sắc trong đời sống hằng ngày. Học sinh học Địa lí không mang tính đơn thuần là những kiến thức riêng biệt về môn học này mà còn thấy được mối liên quan giữa chúng với các môn học khác trong nhà trường. Vì vậy đề tài “Vận dụng Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển”, Địa lí lớp 10 THPT là cần thiết và khoa học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và đảm bảo phát triển toàn diện phẩm chất năng lực học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng học tập của học sinh Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho học sinh của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc vận dụng Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10. Nội dung khảo sát như sau: 10
  15. Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh Họ và tên học sinh............................................................................................ Lớp.................................................................................................................... Trường............................................................................................................ Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em: Nội dung Có Chưa/Không Em đã từng được học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10 bằng phương pháp dạy học Nghiên cứu bài học kết hợp tích hợp liên môn hay chưa? Em có mong muốn học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10 bằng phương pháp dạy học Nghiên cứu bài học kết hợp tích hợp liên môn để phát triển năng lực hay không? - Kết quả như sau: Bảng: Kết quả khảo sát học sinh việc vận dụng Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10 – THPT Nội dung TT Năm Trường Đã Chưa Có Không học từng từng mong mong tham tham muốn muốn gia gia 1 2019 - THPT Quỳnh Lưu 1 45/200 155/200 190/200 10/200 2020 22,5% 77,5% 95% 5% 2 2019 - THPT Quỳnh Lưu 2 0/200 200/200 184/200 16/200 2020 0% 100% 92% 8% 3 2019 - THPT Hoàng Mai 0/200 200/200 180/200 20/200 2020 0% 100% 90% 10% 4 2019 - THPT Hoàng Mai 2 0/200 200/200 170/200 30/200 2020 0% 100% 85% 15% - Kết quả trên cho thấy: + Tỉ lệ học sinh được trải nghiệm phương pháp Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn khi học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10 không cao. Điều đó cho thấy việc thực hiện kết hợp hai phương pháp giáo dục này ở các trường chưa được quan tâm. 11
  16. + Phần lớn học sinh các trường đều có mong muốn nguyện vọng được học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10 bằng phương pháp Nghiên cứu bài học có tích hợp liên môn để có cơ hội phát triển năng lực, phẩm chất của bản thân. 2.2. Thực trạng dạy học của Giáo viên Qua điều tra phỏng vấn 18 giáo viên dạy môn Địa lí ở 4 trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An (THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Hoàng Mai, THPT Hoàng Mai 2) về thực trạng vận dụng phương pháp dạy học phát triển PCNL là Nghiên cứu bài học kết hợp Dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10 – THPT, kết quả thu được như sau: Bảng: Thực trạng vận dụng Nghiên cứu bài học và dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10 – THPT. TT Các phương pháp và hình thức Số GV sử dụng Số GV không sử tổ chức dạy học (% số GV) dụng (% số GV) 1 Vận dụng NCBH vào dạy bài 2 (11,1%) 16 (88,9%) 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10 - THPT 2 Vận dụng Dạy học tích hợp liên 8 (44,4%) 10 (55,6%) môn vào dạy bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10 – THPT. 3 Vận dụng NCBH kết hợp dạy 1 (5,6%) 17 (94,4%) học tích hợp liên môn vào dạy bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10 - THPT - Kết quả điều tra trên cho thấy: GV ở các trường THPT ít vận dụng Nghiên cứu bài học và Tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển nên chất lượng dạy học chưa cao. Hiện nay các thầy cô giáo đã có những nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dạy học; đầu tư cho việc dạy và soạn bài. Tuy nhiên vẫn còn nhiều GV có tư tưởng ngại nghiên cứu, ngại đầu tư đổi mới PPDH, vẫn còn nhiều GV soạn giảng, dạy học theo phương pháp truyền thống. Chính vì vậy, chưa phát triển được năng lực cho HS, sức hấp dẫn của bài học bị hạn chế. 2.3. Thực trạng về kiểm tra đánh giá 12
  17. Trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực. Tuy nhiên, việc đánh giá của GV còn nặng theo chuẩn kiến thức, kĩ năng thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kì và đánh giá từ một kênh là giáo viên đánh giá học sinh. Giáo viên chưa chú trọng đến đánh giá quá trình học tập và sản phẩm học tập của học sinh từ nhiều kênh khác nhau. Như vậy, việc vận dụng nghiên cứu bài học và dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển tạo cơ hội cho GV đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở nhiều phương diện khác nhau. Kết luận phần cơ sở lí luận và thực tiễn Từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên ta thấy, chương trình sách giáo khoa Địa lí 10 – THPT hiện hành, bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển là bài học có nội dung dài lại có sự tích hợp với các môn học khác, được bố trí dạy học trong 1 tiết nên phần lớn giáo viên vẫn đang dạy theo phương pháp truyền thống để hoàn thành nội dung tránh bị “cháy giáo án”. Chính vì vậy, học sinh khó có thể lĩnh hội được các kiến thức về các vấn đề dao động của nước trong các biển, đại dương; con người vận dụng các dao động đó vào đời sống hằng ngày như thế nào; hay trả lời các câu hỏi vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn như: “Tại sao Bắc Mĩ, Nhật Bản... lại có ngành khai thác thủy sản rất phát triển? Do vậy, năng lực, phẩm chất và sự liên hệ kiến thức với môn học khác cũng như thực tiễn của HS không đạt được như mong muốn. Vì vậy cần phải vận dụng Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn để dạy bài học bài này. Bởi lẽ thông qua Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn các hoạt động học được thực hiện không những đảm bảo được yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ mà điều quan trọng đã góp phần to lớn vào việc phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, học sinh nắm kiến thức một cách toàn diện tránh hiện tượng học lệch từ đó đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực toàn diện của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học. Chương II. Giải pháp thực hiện đề tài 1. Cách thức “Vận dụng Nghiên cứu bài học và Dạy học tích hợp liên môn” vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển. Qua tìm hiểu thực trạng dạy học NCBH có tích hợp liên môn trong nhà trường, để vận dụng sao cho tốt NCBH và dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như sau: 1.1. Đối với giáo viên a. Xác định được mục tiêu của bài dạy, cụ thể: * Về năng lực: 13
  18. Bài học góp phần phát triển các năng lực sau. - Năng lực đặc thù: + Năng lực nhận thức khoa học Địa lí: Trình bày được khái niệm sóng, thủy triều, dòng biển. Tích hợp liên hệ với kiến thức đã được học ở các môn học khác như Vật lí, Lịch sử, Ngữ văn… và nội dung bài học giải thích được nguyên nhân sinh ra sóng biển, thủy triều; hiện tượng triều cường và triều kém. Trình bày được nơi phát sinh, hướng chuyển động của các dòng biển trong các đại dương thế giới. Chứng minh được tính đối xứng của các dòng biển qua bờ các đại dương; chứng minh được ảnh hưởng của các loại dòng biển đối với khí hậu tự nhiên ven bờ nơi chúng chảy qua. So sánh được sóng thường với sóng thần; triều cường với triều kém; dòng biển nóng với dòng biển lạnh. Tích hợp liên hệ được với kiến thức môn Vật lí, Lịch sử, Ngữ văn…có liên quan đến nội dung bài học kết hợp hiểu biết của bản thân để từ đó phân tích được ý nghĩa, ảnh hưởng của sóng biển, thủy triều đối với phát triển kinh tế xã hội, đời sống cả trong lịch sử và hiện nay. Nhận thức thế giới quan theo quan điểm không gian. + Năng lực tìm hiểu Địa lí: Sử dụng các hình ảnh, video, số liệu, tư liệu để rút ra được nguyên nhân sinh ra sóng biển, thủy triều; nhận xét được thuận lợi, khó khăn của các khu vực chịu ảnh hưởng của triều cường, dòng biển nóng và dòng biển lạnh chảy qua. + Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đề xuất được một số biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng không mong muốn của sóng biển, sóng thần, triều cường đối với khu vực ven bờ biển; đặc biệt nơi địa phương đang sinh sống; viết được báo cáo Địa lí về chủ đề Sóng. Thủy triều. Dòng biển. - Năng lực chung: + Năng lực tự học: Khai thác được tài liệu phục vụ cho bài học. + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm có hiệu quả, báo cáo. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết sử dụng công cụ, phương tiện Công nghệ thông tin phục vụ bài học, phân tích và xử lí tình huống. * Về phẩm chất Bài học góp phần phát triển phẩm chất yêu nước, trách nhiệm: Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền bảo vệ thiên nhiên biển – đảo, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu; sử dụng hợp lí tài nguyên biển; tích cực phòng chống ô nhiễm biển và đại dương. 14
  19. b. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu có tích hợp liên môn bao gồm: - Đưa ra được bảng mô tả các năng lực cần phát triển theo bốn cấp độ nhận thức. Trong bảng này phải thể hiện rõ tính tích hợp của các nội dung trong bài học với nội dung của môn học khác. Cụ thể đó là tích hợp kiến thức môn Ngữ văn, Vật lí, Lịch sử. - Định hướng các năng lực hình thành, gồm năng lực đặc thù bộ môn và năng lực chung. c. Xác định nội dung tích hợp trong bài: Phần Sóng biển: Tích hợp môn Ngữ văn, nội dung tích hợp: nêu câu thơ, bài thơ nói về nguyên nhân hình thành sóng. Phần Thủy triều: Tích hợp môn Vật lí, nội dung tích hợp: Nguyên nhân của hiện tượng thủy triều, nguyên nhân sinh ra triều cường và triều kém (bài 11: Lực hấp dẫn, định luật vạn vật hấp dẫn, Vật lí 10 - THPT). Tích hợp môn Lịch sử: Vận dụng thủy triều trong quân sự. d. Xây dựng bộ câu hỏi và bài tập theo định hướng năng lực. Câu hỏi xây dựng theo bốn cấp độ nhận thức nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao; bao gồm cả hai hình thức trắc nghiệm và tự luận. e. Lập kế hoạch dạy học nghiên cứu có tích hợp liên môn Nội dung Hình thức tổ chức dạy PP/KT, tài liệu dạy Dự kiến sản phẩm học học Sóng biển Thủy triều Dòng biển f. Thực hiện thiết kế tiến trình dạy học: Xác định tiết dạy NCBH có tích hợp liên môn cần tổ chức những hoạt động nào. Mỗi hoạt động như vậy cần đưa ra được thời gian, nhiệm vụ học tập, phương pháp phương tiện dạy học, cách thức tiến hành, dự kiến sản phẩm và một số hình ảnh minh họa. g. Giao nhiệm vụ về nhà tìm hiểu cho học sinh: Xem kĩ nội dung ở các môn có tích hợp với kiến thức trong bài, trả lời các câu hỏi theo bộ câu hỏi đã được xây dựng với bốn cấp độ nhận thức, liên hệ thực tế nội dung bài học với địa phương, đất nước. h. Chuẩn bị phương tiện dạy học: 15
  20. Máy tính, máy chiếu hoặc tivi, phiếu học tập, bút dạ, giấy Ao 1.2 Đối với học sinh. - Tiếp nhận nhiệm vụ học tập được GV chuyển giao khi học xong bài 15 (hoạt động nối tiếp). - Thực hiện các yêu cầu theo nhiệm vụ chuyển giao. + Tìm hiểu các thông tin liên quan đến bài được học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển trên các phương tiện thông tin + Ghi nhớ. Nắm kĩ kiến thức các môn học khác có liên quan đến nội dung trong bài: Vật lí, Ngữ văn, Lịch sử. + Trả lời nội dung các câu hỏi đã được GV hướng dẫn chuẩn bị. + Sẵn sàng tâm thế cho bài học nghiên cứu có tích hợp liên môn. 2. Vận dụng nghiên cứu bài học và dạy học tích hợp liên môn vào dạy học bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển, Địa lí 10 – THPT. 2.1. Xác định mục tiêu cần đạt a. Về năng lực: Bài học góp phần phát triển các năng lực sau. - Năng lực đặc thù: + Năng lực nhận thức khoa học Địa lí: Trình bày được khái niệm sóng, thủy triều, dòng biển. Tích hợp liên hệ với kiến thức đã được học ở các môn học khác như Vật lí, Lịch sử, Ngữ văn… và nội dung bài học giải thích được nguyên nhân sinh ra sóng biển, thủy triều; hiện tượng triều cường và triều kém. Trình bày được nơi phát sinh, hướng chuyển động của các dòng biển trong các đại dương thế giới. Chứng minh được tính đối xứng của các dòng biển qua bờ các đại dương; chứng minh được ảnh hưởng của các loại dòng biển đối với khí hậu tự nhiên ven bờ nơi chúng chảy qua. So sánh được sóng thường với sóng thần; triều cường với triều kém; dòng biển nóng với dòng biển lạnh. Tích hợp liên hệ được với kiến thức môn Vật lí, Lịch sử, Ngữ văn…có liên quan đến nội dung bài học kết hợp hiểu biết của bản thân để từ đó phân tích được ý nghĩa, ảnh hưởng của sóng biển, thủy triều đối với phát triển kinh tế xã hội, đời sống cả trong lịch sử và hiện nay. Nhận thức thế giới quan theo quan điểm không gian. + Năng lực tìm hiểu Địa lí: Sử dụng các hình ảnh, video, số liệu, tư liệu, lược đồ, bản đồ để rút ra được nguyên nhân sinh ra sóng biển, thủy triều; nhận xét được thuận 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2