intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học hợp đồng trong hoạt động hình thành kiến thức và hoạt động vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản văn học trong sách Ngữ Văn 10 (sách Kết nối tri thức với cuộc sống).

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

7
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến sáng kiến: dạy học hợp đồng, văn bản văn học, hoạt động hình thành kiến thức và hoạt động vận dụng; Xây dựng các thẻ bài tập, nhiệm vụ, hợp đồng học tập để dạy đọc hiểu văn bản văn học. Nghiên cứu các giải pháp áp dụng trong dạy đọc hiểu văn bản văn học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học hợp đồng trong hoạt động hình thành kiến thức và hoạt động vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản văn học trong sách Ngữ Văn 10 (sách Kết nối tri thức với cuộc sống).

  1. 1 BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên VBVH Văn bản văn học THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm ĐC Đối chứng PPDH Phương pháp dạy học CNTT Công nghệ thông tin DHHĐ Dạy học hợp đồng
  2. 2 PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1 Mục tiêu của chương trình Giáo dục phổ thông 2018 là “tạo ra một môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hòa giữa tri thức và năng lực, trở thành một người học chủ động và tích cực”. Yêu cầu từ nền giáo dục mới bắt buộc giáo dục phải dạy các phương pháp, giới thiệu các phương tiện để người học chủ động tiếp cận, chiếm lĩnh tri thức, tạo động lực say mê học tập. Đồng thời giúp người học nhận ra những năng lực của bản thân để đi tìm đáp án cho những vấn đề chưa được giải quyết theo con đường phù hợp nhất với năng lực vốn có. Vì thế dạy học hợp động là hướng đi cần thiết để đưa hoạt động dạy học và giáo dục đi vào quỹ đạo phát triển năng lực hiện nay. 1.2 Thực tiễn đổi mới giáo dục ở nhiều quốc gia đã khẳng định dạy học phân hóa dựa theo năng lực và nhu cầu của từng đối tượng là xu hướng tất yếu. Mỗi người học có những mong muốn, nhu cầu khác nhau, điều kiện sống và học tập khác biệt, kiến thức và kĩ năng không đồng đều. Giáo dục chỉ thực sự có hiệu quả nếu không đồng nhất tất cả mọi đối tượng. Dạy học và giáo dục phải chú trọng nhiều hơn đến cơ hội lựa chọn trong học tập của mỗi người học. Dạy học hợp đồng đáp ứng được tất cả sự khác biệt về nền tảng kiến thức, kĩ năng, mong muốn và thời gian thực hiện nhiệm vụ học tập của người học. Dạy học họp đồng là dạy học phân hóa, dựa theo năng lực và nhu cầu cụ thể của từng đối tượng. Giáo viên định hướng, học sinh lựa chọn nội dung, hình thức bài tập, phương thức thực hiện, thời gian phù hợp với năng lực, kĩ năng sẵn có và điều kiện sống của bản thân để hoàn thành các nhiệm vụ từ đó hình thành các phẩm chất, rèn luyện thêm các kĩ năng, hoàn thiện các năng lực cơ bản. 1.3 Môn Ngữ Văn trong nhà trường luôn đóng vai trò tiên phong trong việc rèn luyện và phát triển các năng lực chủ yếu cho người học. Đặc biệt các văn bản văn học trong chương trình Ngữ Văn 10 ( sách Kết nối Tri thức với cuộc sống) sẽ cung cấp kiến thức về thể loại, các giá trị thẫm mĩ, giáo dục các phẩm chất, hình thành các năng lực như: năng lực ngôn ngữ, năng lực thẫm mĩ, năng lực tự học, sáng tạo…. Dạy học hợp đồng thích hợp với hoạt động hình thành kiến thức và vận dụng trong dạy đọc hiểu văn bản văn học. Áp dụng phương pháp dạy học hợp đồng, giáo viên sẽ tạo được môi trường học tập mà ở đó người học tự tin và tự do trình bày quan điểm, suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc. Học sinh được tôn trọng tính cách và cá tính sáng tạo, được khích lệ có những suy nghĩ độc đáo mới lạ, tích cực. Người học được tiếp nhận nhiều ý kiến đánh giá, tranh luận, phản biện có cơ sở, lí lẽ và ngoài giờ học trên lớp, việc học vẫn tiếp tục trong các tình huống thực của đời sống. 1.4 Yêu cầu của hoạt động dạy đọc hiểu các văn bản văn học của chương trình Ngữ Văn 2018 là dạy học học gắn với đặc trưng thể loại. Việc sử dụng phương pháp dạy học hợp đồng không những là hướng đi mới và còn phù hợp
  3. 3 và hiệu quả nhất khi sử dụng các thẻ bài tập, nhiệm vụ có đặc điểm thể loại của văn bản văn học. Từ đó mỗi giờ đọc văn sẽ là một “Vòng tròn thảo luận văn chương” có kiến thức lí thuyết được minh họa bằng các dẫn chứng sát thực. Và trong mỗi giờ học, người đọc sẽ chủ động chiếm lĩnh tri thức hình thành kĩ năng, người dạy chỉ tham gia với vai trò hướng dẫn và tổng kết. Từ thực tế trên, người viết quyết định chọn thực hiện đề tài “ Vận dụng phương pháp dạy học hợp đồng trong hoạt động hình thành kiến thức và hoạt động vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản văn học trong sách Ngữ Văn 10 (sách Kết nối tri thức với cuộc sống). Lựa chọn đề tài này, người viết mong muốn thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với chương trình Ngữ Văn 2018, góp phần phát triển năng lực và phẩm chất cho người học hướng tới mục tiêu tạo ra những công dân toàn câu tự tin, năng động, sáng tạo. 2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm - Về mặt lí luận, sáng kiến hệ thống hóa phương pháp dạy học hợp đồng: khái niệm, các bước, các thẻ bài tập, nhiệm vụ. - Về mặt thực tiễn, sáng kiến xây dựng hệ thống bài tập, hợp đồng học tập gắn với đặc trưng thể loại của văn bản văn học. - Đề xuất một số cách thức tổ chức giờ đọc hiểu văn bản, làm phong phú thêm kiến thức lí luận và thực tiễn dạy học bộ môn Ngữ Văn đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Sáng kiến giúp tôi và đồng nghiệp vận dụng trong quá trình dạy học thực tế, cũng là kho tài liệu số hữu ích cho học sinh và giáo viên. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến sáng kiến: dạy học hợp đồng, văn bản văn học, hoạt động hình thành kiến thức và hoạt động vận dụng. - Xây dựng các thẻ bài tập, nhiệm vụ, hợp đồng học tập để dạy đọc hiểu văn bản văn học. Nghiên cứu các giải pháp áp dụng trong dạy đọc hiểu văn bản văn học. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của đề tài. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Văn bản văn học trong chương trình Ngữ Văn 10 (Sách Kết nối Tri thức với cuộc sống), phương pháp dạy học hợp đồng, hoạt động hình thành kiến thức và vận dụng. - Phạm vi kiến thức: các văn bản thơ, truyện trong chương trình Ngữ Văn 10 ( bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) - Phạm vi địa bàn nghiên cứu: HS lớp 10 tại trường THPT Yên Thành 3
  4. 4 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tổng hợp lí thuyết - Phương pháp phân loại, phương pháp quan sát và điều tra, phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp thực nghiệm.
  5. 5 PHẦN B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1.1 .Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái quát về phương pháp dạy học theo hợp đồng 1.1.1.1 Khái niệm Dạy học hợp đồng (contra work) là phương pháp dạy học tích cực theo đó HS sẽ được giao một hợp đồng trọn gói các nhiệm vụ, bài tập bắt buộc hoặc tự chọn khác nhau được thực hiện trong khoảng một thời gian nhất định. Phương pháp DHHP bắt buộc GV và HS phải tuân thủ các mục tiêu học tập, các quy tắc và trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình hình thành kiến thức mới. Phương pháp này tập trung vào việc tạo ra một môi trường học tập đa dạng nơi mà HS được khuyến khích tham gia tích cực vào quá trình học tập và đóng góp ý kiến của mình. 1.1.1.2 Các bước tiến hành dạy học theo hợp đồng Phương pháp DHHĐ được tiến hành theo các bước cụ thể Bước 1: Chuẩn bị - GV lựa chọn nội dung học tập: giáo viên cần xác định nội dung trong bài học có thể tổ chức dạy học theo phương pháp hợp đồng. Để đảm bảo đúng đặc trưng của phương pháp này, học sinh phải tự quyết định thứ tự các nhiệm vụ được giao. - Thiết kế văn bản hợp đồng: Căn cứ vào nội dung, thời gian học tập và điều kiện cụ thể ( sự làm quen của GV và HS với phương pháp hợp đồng, trình độ của GV và HS và đặc biệt là mức độ tự định hướng và mức độ tự thực hiện nhiệm vụ độc lập của HS), GV có thể lựa chọn và thiết kế hợp đồng phù hợp bao gồm: thiết kế các nhiệm vụ học tập (cá nhân, nhóm) dưới các hình thức (tự chọn và bắt buộc), dự kiến phương tiện thực hiện, tài liệu tra cứu, các phiếu hỗ trợ . Bản hợp đồng phải đủ chi tiết để HS có thể đọc, hiểu và thực thi các nhiệm vụ một cách tương đối độc lập. Bước 2: Tổ chức hoạt động dạy học - Giới thiệu bài học và hợp đồng - Tổ chức cho HS kí kết và thực hiện hợp đồng Sau khi kí hợp đồng, HS tự lập kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ. Tùy thời gian của hợp đồng, GV tổ chức cho HS có thể thực hiện ở trên lớp, ở nhà... để hoàn thành các nhiệm vụ trong hợp đồng. GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập nhưng nếu cần vẫn có thể nhận trợ giúp của GV và các HS khác. Với một vài nhiệm vụ được thực hiện hợp tác thì sau khi hoàn thành nhiệm vụ cá nhân, GV hướng dẫn để HS có thể hình thành nhóm
  6. 6 hợp tác và tự tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. - Tổ chức trao đổi, chia sẻ, đánh giá hợp đồng GV đánh giá và nghiệm thu hợp đồng trên cơ sở HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng. Trên cơ sở đó, GV có nhận xét đánh giá riêng về từng cá nhân và kết quả thực hiện hợp đồng như thế nào. GV có thể nghiệm thu hợp đồng tại lớp của một số HS còn HS khác có thể sẽ được thu hợp đồng và thực hiện đánh giá tại nhà và thông báo cho HS vào giờ sau. * Thiết kế các hoạt động dạy học (nếu là hợp đồng chỉ yêu cầu HS thực hiện trên lớp) có thể gồm hoạt động sau: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: Kí hợp đồng - Lắng nghe - Nêu mục tiêu, vấn đề của bài - Nghiên cứu nội dung của hợp học. đồng. - Trao cho HS hợp đồng chung - Đặt câu hỏi về vấn đề còn - Yêu cầu HS chọn các nhiệm chưa rõ vụ tự chọn, có hỗ trợ hoặc không có - Kí hợp đồng. hỗ trợ… Hoạt động 2: Thực hiện hợp - Thực hiện hợp đồng theo nhịp đồng độ cá nhân. - Hướng dẫn thực hiện hợp đồng - Có thể xin nhận phiếu hỗ trợ - Theo dõi và hỗ trợ từ GV hoặc HS. - Có thể đưa ra trợ giúp - Có thể xin làm việc theo cặp, nhóm. Hoạt động 3: Nghiệm thu hợp - Dừng làm việc cá nhân và tự đồng đánh giá - Đánh giá bài của bạn khi GV -Yêu cầu HS dừng làm việc và công bố đáp án của các nhiệm vụ: Có tự đánh giá hoặc yêu cầu trao đổi bài thể chấm điểm hoặc chỉ đánh giá chéo nhau giữa 2 nhóm để HS đúng/sai. không biết người đánh giá bài của mình và ghi vào hợp đồng bằng nét - Ghi rõ họ tên vào bài làm của bút khác. bạn. Nhận xét, đánh giá chung. - Lắng nghe, chỉnh sửa. Hoạt động 4: Củng cố, đánh giá Trong khi thanh lí (nghiệm thu) hợp đồng có thể thiết kế các hoạt động để HS có thể đánh giá lẫn nhau và HS tự đánh giá kết quả các nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm vụ tự chọn. GV có thể đưa ra kết luận đánh giá hoàn
  7. 7 thiện. Trong một số trường hợp, cần thiết phải củng cố khắc sâu kiến thức hoặc kĩ năng cụ thể. GVcó thể cho thêm 1 - 2 bài tập để HS thực hiện trong thời gian ngắn. 1.1.2 Một số vấn đề về dạy đọc hiểu văn bản văn học 1.1.2.1 Văn bản văn học và mục tiêu dạy đọc hiểu văn bản văn học trong Ngữ văn 10 ( bộ Kết nối Tri thức với cuộc sống) VBVH là tác phẩm văn học được viết bằng ngôn ngữ văn học có tính thẫm mĩ cao, tập trung vào việc mô tả, phân tích, tái hiện cảm xúc, suy nghĩ, hành động của con người. VBVH có thể là thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch. VBVH mang tính chất đặc trưng của một thời đại, một nền văn hóa, một xã hội, có thể giúp người đọc hiểu rõ về giá trị tư tưởng, cách sống của một thời kì. Ngoài ra VBVH có tác dụng giáo dục, giải trí, truyền tài thông điệp đến độc giả. VBVH trong Ngữ văn 10 ( bộ Kết nối Tri thức với cuộc sống) được tổ chức theo các vấn đề hay yếu tố nổi bật của loại, thể văn bản. Cách sắp xếp này giúp HS có điều kiện tìm hiểu, khám phá văn bản từ đặc trưng của thể loại. Các VBVH có sự tương thích nhất định về nội dung và không nhất thiết phải ra đời trong một thời kì. VBVH trong Ngữ văn 10 đầy đủ các thể loại thơ ( Vẻ đẹp của thơ ca, Nguyễn Trãi- Dành còn trợ dân này), truyện ( Sức hấp dẫn của truyện kể, Quyền năng của người kể chuyện), sử thi ( Sức sống của sử thi), Kịch ( Sân khấu dân gian). Ngoài một số văn bản quen thuộc thì HS sẽ được tiếp cận với nhiều văn bản mới, lần đầu tiên được đưa vào SGK như: Con khướu sổ lồng (Nguyễn Quang Sáng), Tê – dê(Trích Thần thoại Hy Lạp), Một chuyện đùa nho nhỏ ( A. Sê – khốp)….. Mục tiêu dạy đọc hiểu VBVH là giúp HS phát triển khả năng đọc hiểu và tìm ý nghĩa của văn bản. Điều này có thể đạt được thông qua việc trau dồi kĩ năng đọc, kiến thức ngữ pháp và phương pháp đọc hiểu. Mục tiêu cũng bao gồm khuyến khích HS phát triển khả năng suy luận, phân tích, đánh giá một văn bản. Khi đạt được mục tiêu này, HS có khả năng đọc hiểu và khám phá ý nghĩa của các văn bản khác nhau, từ các đoạn văn ngắn đến các tác phẩm trọn vẹn. Cụ thể mục tiêu dạy đọc hiểu VBVH là giúp HS: - Hiểu được nội dung, ý nghĩa và thông điệp của VBVH - Phân tích và đánh giá các phương tiện biểu đạt trong văn bản, từ đó giúp HS phát triển khả năng phân tích, suy luận và đánh giá. - Nâng cao khả năng đọc hiểu, tăng cường vốn từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt
  8. 8 - Phát triển khả năng tư duy sáng tạo, khả năng phản biện và giải quyết vấn đề. Những mục tiêu trên là nhằm đào tạo HS có ý thức về văn hóa và giá trị văn học, từ đó giúp HS trở thành những người có tầm nhìn rộng hơn và đáp ứng được yêu cầu ngày càng phát triển của xã hội. 1.1.2.2 Hoạt động hình thành kiến thức và hoạt động vận dụng trong dạy đọc hiểu văn bản văn học Kế hoạch một bài dạy gồm các bước cơ bản: khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng. Trong đó hoạt động hình thành kiến thức là hoạt động trọng tâm có vai trò làm cơ sở cho hoạt động luyện tập và vận dụng. Hoạt động hình thành kiến thức trong dạy đọc hiểu VBVH là quá trình giúp HS xây dựng và tổ chức các kiến thức, thông tin, kinh nghiệm và kĩ năng để hiểu và phân tích các văn bản một cách chính xác và hiệu quả. Việc hình thành kiến thức trong dạy đọc hiểu văn bản giúp HS phát triển khả năng tư duy phản biện, đưa ra được những suy luận, nhận định chính xác về nội dung văn bản, từ đó giúp các em nâng cao kĩ năng đọc và hiểu văn bản. Ngoài ra hoạt động này còn giúp HS rèn luyện kĩ năng tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá thông tin, tăng cường khả năng suy nghĩ logic và trí tuệ cảm xúc. Hoạt động hình thành kiến thức trong dạy đọc hiểu văn bản gồm các bước cụ thể sau: - Tiền đề kiến thức: Đây là những kiến thức mà HS đã có trước đó về văn học, bao gồm; thể loại, các tác giả, tác phẩm văn học nổi tiếng, các khái niệm cơ bản - Đọc hiểu văn bản: HS cần đọc và hiểu văn bản một cách kĩ lưỡng, tìm hiểu nội dung, nghệ thuật, nhân vật, tình huống trong tác phẩm. - Phân tích văn bản: HS cần phân tích các yếu tố văn học như phong cách, ngôn ngữ, hình tượng, ý nghĩa của tác phẩm. - So sánh và liên kết với kiến thức đã có: HS cần so sánh và liên kết với các yếu tố văn học trong tác phẩm với kiến thức đã có để có thể hiểu hơn về tác phẩm và văn học nói chung. - Thảo luận và trao đổi: HS cần thảo luận và trao đổi với nhau về các ý kiến, suy nghĩ của mình về tác phẩm, từ đó cải thiện khả năng phân tích và đánh giá tác phẩm của mình. - Tổng hợp và đánh giá: HS tổng hợp lại các kiến thức đã học được từ tác phẩm và đánh giá mức độ hiểu biết của bản thân. Hoạt động vận dụng là những hoạt động cuối cùng, kết thúc bài học và tạo ra một ấn tượng lâu dài về những gì đã học và tạo nên sự suy ngẫm nơi người
  9. 9 học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Nó được giáo sư Rod Lucero của Đại học bang Colorado gọi là một xu thế mới. Hoạt động vận dụng trong dạy văn học là hoạt động giáo dục tập trung vào việc áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào các tình huống thực tế. Điều này giúp cho học sinh có thể hiểu sâu hơn về nội dung văn học, đồng thời cũng giúp họ phát triển kỹ năng tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề. Cụ thể, hoạt động vận dụng trong dạy văn học có thể bao gồm: - Thảo luận nhóm về các tình huống trong văn học và cách giải quyết chúng. - Viết bài luận hoặc trình bày về một chủ đề liên quan đến văn học. - Đọc và phân tích các đoạn trích trong văn học, tìm hiểu ý nghĩa và cách sử dụng ngôn ngữ. - Diễn giải và giải thích các khái niệm, từ ngữ và định dạng trong văn học. - Thực hiện các hoạt động tương tác như kịch nói, kịch đọc hoặc trò chơi văn học để giúp học sinh hiểu rõ hơn về nội dung và các nhân vật trong văn học. Tóm lại, hoạt động vận dụng trong dạy văn học giúp cho học sinh có thể áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tế, từ đó phát triển kỹ năng tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề. Điều này giúp cho HS hiểu sâu hơn về nội dung và giá trị của văn học. 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Thực trạng nhận thức về phương pháp dạy học hợp đồng trong dạy đọc hiểu văn bản văn học. 1.2.1.1 Mục đích Để tìm hiểu về thực trạng nhận thức và tính cấp thiết cũng như khả thi của việc vận dụng phương pháp dạy học hợp đồng trong dạy đọc hiểu văn bản văn học và suy nghĩ của HS về việc GV sử dụng các PPDH tích cực 1.2.1.2 Nội dung khảo sát -PPDH hợp đồng có thực sự cấp thiết đối với việc dạy đọc hiểu VBVB hay không? -PPDH hợp đồng có thực sự khả thi khi áp dụng trong dạy đọc hiểu VBVH không? https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScoFC2xrWZxN751HCrFDz Gtxs78lEC-JjgrhGP10qmP60RXMQ/viewform?usp=sf_link 1.2.1.3 Phương pháp khảo sát Để thực hiện đề tài, bên cạnh việc dùng phiếu khảo sát, chúng tôi còn tiến hành nghiên cứu giáo án, bài giảng, trao đổi trực tiếp với giáo viên; dự giờ dạy
  10. 10 một số giáo viên. 1.2.1.4 Đối tượng khảo sát TT Đối tượng Số Lượng 1 GV Ngữ Văn trường THPT Yên Thành 3 8 2 GV Ngữ Văn trường THPT Yên Thành 2 7 3 GV Ngữ Văn trường THPT Phan Đăng Lưu 6 Tổng 21 1 Học sinh khối 10 THPT Yên Thành 3 151 1.2.1.5 Kết quả khảo sát Đối với giáo viên: sau khảo sát chúng tôi thu được các số liệu như sau: Đánh giá sự cấp thiết của giải pháp S Các giải pháp Các thông số TT X Mức 1 Thầy/ cô đánh giá như thế nào về sự cấp 4 Rất cấp thiết thiết của việc tiếp nhận lí luận về dạy học phân hóa và dạy học hợp đồng 2 Thầy/ cô đánh giá như thế nào về sự cấp thiết 3,6 Rất cấp thiết của việc dạy học phân hóa trong trường THPT 3 Thầy/ cô đánh giá như thế nào về sự cấp thiết 3,2 Cấp thiết của việc vận dụng PPDH hợp đồng vào dạy đọc hiểu VBVH Về vấn đề “Thầy/ cô đánh giá như thế nào về sự cấp thiết của việc tiếp nhận lí luận về dạy học phân hóa và dạy học hợp đồng” có 100% GV được hỏi đã trả lời là “Rất cấp thiết”. Về vấn đề Thầy/ cô đánh giá như thế nào về sự cấp thiết của việc dạy học phân hóa trong trường THPT”, đa số GV được hỏi trả lời là “Rất cấp thiết” Về vấn đề “Thầy/ cô đánh giá như thế nào về sự cấp thiết của việc vận dụng PPDH hợp đồng vàodạy đọc hiểu VBVH” thì có 13/21 GV cho rằng “rất cấp thiết” vận dụng các PPDH tích cực trong quá trình giảng dạy.
  11. 11 Đánh giá tính khả thi của giải pháp S Các giải pháp Các thông số TT X Mức 1 Thầy cô đánh giá như thế nào về tính 3 Khả thi khả thi của việc dạy học phân hóa trong dạy VBVH 2 Thầy cô đánh giá như thế nào về tính 3,5 Rất khả thi khả thi của PPDH hợp đồng trong dạy đọc hiểu VBVH Về vấn đề “Thầy cô đánh giá như thế nào về tính khả thi của việc dạy học phân hóa trong dạy VBVH ” có 11/ 21 trả lời rất khả thi, số còn lại cho rằng khả thi. Về vấn đề “Thầy cô đánh giá như thế nào về tính khả thi của PPDH hợp đồng trong dạy đọc hiểu VBVH” thì có tới 15/21 trả lời rằng “rất khả thi”, số còn lại cho rằng khả thi, không ai có ai trả lời không khả thi. Cùng với quá trình trao đổi, dự giờ của các đồng nghiệp, cộng với kết quả thu được qua khảo sát nói trên, chúng tôi kết luận một số vấn đề như sau về tình hình dạy văn bản văn học hiện nay như sau: Phần lớn GV đều rất quan tâm dến dạy học theo định hướng phát triển năng lực và họ đều cho rằng áp dụng các PPDH tích cực là yêu cầu có tính chất bắt buộc. Một số GV còn chưa thực sự tự tin và vận dụng linh hoạt, hiệu quả các PPDH tích cực. Một số GV đã có nhiều cố gắng để tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát huy được phẩm chất, năng lực HS. Việc kiểm tra, đánh giá chưa đa dạng. Như vậy, vận còn hiện tượng nhiều GV chưa thực sự đổi mới PPDH hoặc việc vận dụng phương pháp của bộ phận GV trong thực tiễn dạy học còn nhiều điểm chưa thực sự hợp lí, nó cần được điều chỉnh, cải tiến để dạy học văn bản có hiệu quả hơn. Về hướng tổ chức dạy học văn bản, có 2 hướng như sau: + Hướng thứ nhất là theo PPDH truyền thống, đề cao vai trò của phương pháp thuyết trình, đàm thoại. Phần đông GV đang lựa chọn phương pháp này. Đóng vai trò chủ đạo trong lớp học là GV. GV là người diễn giảng, thuyết trình còn HS chủ yếu vẫn là ngồi nghe, ghi chép, đọc thuộc, suy nghĩ theo cách hiểu, kiến thức mà GV truyền cho. Hình thức đánh giá HS chủ yếu là qua bài viết và các câu hỏi kiểm tra bài cũ. Hướng dạy học này giúp GV chủ động hơn trong dạy học, ít phải đầu tư thời gian, công sức và đảm bảo được tiến trình giờ dạy. Tuy
  12. 12 nhiên, nó lại đem đế sự áp đặt cho HS, các em luôn thụ động, thiếu sáng tạo, không khí giờ học tẻ nhạt, nặng nề. + Hướng thứ 2 - của một bộ phận nhỏ GV là tiến hành giờ dạy theo phương pháp mới, có áp dụng các phương pháp dạy học tích cực. Các GV đã cố gắng tính tích cực hoá hoạt động của HS như: tổ chức hoạt động nhóm, dạy học theo tình huống có vấn đề, sử dụng sơ đồ, tranh ảnh…nhưng chủ yếu được thực hiện khi có hoạt động thao giảng, dự giờ, thi giáo viên giỏi. Tuy nhiên, việc thay đổi PPDH ở đây còn mang tính chắp vá, chưa có sự thay đổi về chất, các phương pháp sử dụng cũng chưa hẳn phù hợp, khiến cho hiệu quả không thực sự cao, HS không thực sự hứng thú. Hơn nữa, việc đánh giá HS cũng chưa toàn diện, khoa học. GV đang chú ý khai thác, phát hiện ở HS khá giỏi, các em HS có học lực yếu hơn chưa được GV quan tâm đúng mức. Đối với học sinh:  Thực trạng nhu cầu phát triển năng lực của học sinh - Đối tượng học sinh được khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát 4 lớp 10 tại trường THPT Yên Thành 3 gồm: lớp 10A4 (40 học sinh), lớp 10A7 (38 học sinh), lớp 10A8 (39 học sinh), lớp 10A10 (34 học sinh).  Đặc điểm đối tượng học sinh được khảo sát: Chất lượng bài kiểm tra năng lực viết môn Văn của học sinh qua kì thi tuyển sinh và khảo sát đầu năm Bảng kết quả khảo sát trên cho thấy: Bước đầu học và kiểm tra đánh giá theo cấu trúc có thay đổi so với khảo sát cấp 2, Hs tỏ ra lúng túng, kĩ năng làm bài chưa nhuần nhuyễn. Kết quả khảo sát trên cũng chứng tỏ lối học thực dụng (học để thi chuyển cấp), học gì thi nấy thì cho kết quả tốt, còn học ở lớp 10 chưa
  13. 13 cần sử dụng kết quả để xét tuyển ĐH nên bước đầu kết quả kiểm tra không cao so với kì thi tuyển sinh. o Nội dung khảo sát: hiển thị trong Phụ lục 2B (Phiếu khảo sát số 2) dành cho học sinh lớp 10 đang thực hiện Chương trình GD hiện hành. o Kết quả khảo sát: + Về thái độ học tập môn Ngữ văn: Không hứng thú Lớ Rất yêu thích Yêu thích p/ học (RYT) (YT) (KHT) lực Số Tỉ Số Tỉ Số Tỉ lượng lệ % lượng lệ % lượng lệ % 10 15 A4 0 0% 06 % 34 85% 10 26. 73.6 A7 0 0% 10 3% 28 % 10 12. 38. 46.1 A8 05 8% 15 4% 18 % 10 14. 41. 44.1 A10 05 7% 14 1 15 % Biểu đồ thể hiện Thái độ học tập môn Ngữ văn của học sinh
  14. 14 Qua kết quả khảo sát và biểu đồ biểu diễn thái độ học tập môn Ngữ văn của học sinh trên đã chỉ rõ một thực tế: HS tỏ ra chán học Văn, thiếu cảm hứng, thiếu lửa, thiếu niềm đam mê với môn học. HS xác định mục tiêu học Ngữ văn chỉ để thi tốt nghiệp, thi đại học, rất khó để tìm ra HS xác định học còn vì yêu thích môn học này. + Về nhu cầu phát triển năng lực của học sinh: Không quan tâm Rất mong Có nhu cầu ở mức Không có nhu đến việc phát triển độ bình thường muốn (A) (B) cầu (C) Nhu năng lực này (D) cầu của HS Số Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng 10A4 17 42.5% 10 25% 06 15% 07 17.5% 10A7 16 42.1% 10 26.3% 05 13.1% 07 18.4% 10A8 26 66.6% 05 12.8% 05 12.8% 03 7.6% 10A10 20 58.8% 05 14.7% 04 11.7% 03 8.8% Như vậy, thông qua kết quả khảo sát thăm dò ý kiến của HS, có thể nhận thấy đại đa số học sinh đều bày tỏ nhu cầu được phát triển năng lực của bản thân. Tuy nhiên các em chủ yếu còn lúng túng, băn khoăn không biết nên sử dụng giải pháp nào phù hợp trong từng thể loại. Phần nhiều học sinh có tâm lý e ngại, lười biếng, không có thói quen hình thành tư duy phản biện, rèn luyện năng lực liên tưởng, tưởng tượng, sáng tạo khi học bài. Trong nhiều tiết học Đọc hiểu, học sinh vẫn mang tâm lý thụ
  15. 15 động, chờ đợi GV cung cấp sẵn để ghi chép và học thuộc. Các em gần như chưa có thói quen tư duy với vấn đề đặc trưng của văn bản, hoặc phản biện đề tài, hoặc mở rộng kiến thức, tư liệu văn hóa liên quan đến đề tài. Tất cả đối tượng HS được khảo sát chủ yếu đều trông chờ vào “món ăn ngôn từ” được giáo viên bày sẵn và giao nhiệm vụ tiếp nhận một cách máy móc, xơ cứng, thụ động. Đó chính là bài toán cần tìm lời giải đáp, vừa góp phần cải thiện chất lượng dạy học Ngữ văn trước thềm đón nhận CT GD PT 2018, vừa đảm bảo mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam trong xu thế hội nhập thế giới. 2. Vận dụng phương pháp dạy học hợp đồng trong hoạt động hình thành kiến thức và hoạt động vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản văn học trong sách Ngữ Văn 10 (sách Kết nối tri thức với cuộc sống). 2.1 Một số nguyên tắc khi vận dụng phương pháp hợp đồng 2.1.1 Đảm bảo tính khách quan vừa sức về trình độ và tâm lí của học sinh Các nội dung lựa chọn để áp dụng PPDH hợp đồng cần phù hợp với trình độ của HS. Đảm bảo tính vừa sức sẽ khuyến khích HS tích cực tham gia vào hoạt động, từ đó mục tiêu bài học được đảm bảo. Nếu GV lựa chọn nội dung, đặt mục tiêu quá cao so với năng lực của người học sẽ khiến HS mệt mỏi, chán nản trong quá trình thực hiện hợp đồng. GV cũng phải đánh giá nhiều khía cạnh trong quá trình HS thực hiện bài học: sự kiên trì, sáng tạo, cảm xúc; sử dụng nhiều phương pháp đánh giá như quan sát, phát vấn, bài kiểm tra. Có như thế GV mới tạo ra được một môi trường cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo sự công bằng cho người học. 2.1.2 Vận dụng phương pháp hợp đồng gắn với đặc trưng thể loại của văn bản văn học. DH hợp đồng là phương pháp dạy học tích cực, phù hợp để phát triển sự độc lập, tự chủ của HS, nhưng GV cần phải gắn phương pháp này với đặc trưng của thể loại VBVH. GV phải xuất phát từ những đặc điểm của VBVH như hình ảnh, từ ngữ, nghệ thuật, nhân vật, tình huống, cốt truyện, chủ đề… để xây dựng bài tập và nhiệm vụ phù hợp. Khi nắm được đặc trưng thể loại của VBVH sẽ tạo được hiệu qủa cao trong giờ đọc hiểu, bởi nó sẽ qui định cách thức tổ chức giờ dạy cũng như cách triển khai và phương pháp hợp lí nhất. 2.1.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong phương pháp dạy học hợp đồng Có thể khẳng định công nghệ thông tin giúp nâng cao hứng thú học tập; tạo điều kiện để học sinh tham gia và hợp tác cùng nhau, phát triển kỹ năng xã hội và con người; giúp học sinh sáng tạo và tự tin; giảm việc ghi chép và nắm được nhiều thông tin một cách linh hoạt. Trong dạy học hợp đồng công nghệ thông tin được sử dụng để tạo ra các bài tập, nhiệm vụ, HS sử dụng nó như một kho tài liệu để lưa trữ, chia sẻ. GV sử
  16. 16 dụng các ứng dụng như padlet, youtube… để giới thiệu hợp đồng và lưu trữ sản phẩm của HS. 2.1.4 Sử dụng phương pháp hợp đồng kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học tích cực khác. Không thể sử dụng độc quyền một phương pháp dạy học trong một bài đọc hiểu, điều này sẽ gây nhàm chán, mất hứng thú cho HS. Đồng thời GV cũng không thể khai thác được toàn diện, kĩ lưỡng vẻ đẹp nghệ thuật và nội dung của văn bản. Các PPDH hiện đại và truyền thống cần được kết hợp nhuần nhuyễn để hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Một tiết học đọc hiểu thành công là GV phải dẫn dắt, khơi gợi định hướng để HS khám phá văn bản. 2.2 Áp dụng phương pháp dạy học hợp đồng trong hoạt động hình thành kiến thức và hoạt động vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản văn học trong sách Ngữ Văn 10 2.2.1 Chọn nội dung áp dụng phương pháp dạy học hợp đồng Chương trình Ngữ Văn 10 chú trọng hình thành kĩ năng, năng lực cho người học thông qua hoạt động phân tích mẫu. Từ đó HS có thể vận dụng kĩ năng của mình để đọc hiểu bất kì một văn bản nào ngoài chương trình sách giáo khoa. Việc lực chọn nội dung để dạy học hợp đồng rất quan trọng, không thể lựa chọn toàn bộ nội dung bài học bởi không phải đơn vị kiến thức nào cũng phù hợp để áp dụng phương pháp này. Nội dung được lựa chọn phải đảm bảo mục tiêu bài học ( kiến thức, năng lực), đúng đặc trưng thể loại và phải phù hợp trình độ, gây được hứng thú cho người học. Cụ thể: Văn bản thơ: Hoạt động hình thành kiến thức chọn nội dung về hình ảnh thơ, từ ngữ, vần, nhịp, biện pháp nghệ thuật, nhân vật trữ tình. Hoạt động vận dụng: so sánh thể loại, nội dung, sáng tác một bài thơ, dịch một tác phẩm nước ngoài, vẽ tranh…. Văn bản Truyện: Hoạt động hình thành kiến thức: sự kiện, cốt truyện, nhân vật truyện, nghệ thuật trần thuật, thời gian, không gian. Hoạt động vận dụng: sáng tác truyện ngắn, so sánh chi tiết, sân khấu hóa…. 2.2.2. Thiết kế nhiệm vụ cụ thể cho các VBVH trong chương trình Ngữ Văn 10 Thiết kế các dạng bài tập/nhiệm vụ: Một hợp đồng luôn phải đảm bảo tính đa dạng của các bài tập/ nhiệm vụ. Bởi không phải học HS nào cũng có cách học tập và nhu cầu giống nhau. Có hai dạng nhiệm vụ có thể áp dụng trong quá trình dạy học trên lớp + Nhiệm vụ bắt buộc: Giúp cho mọi HS đều đạt được chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương trình, đạt được yêu cầu của bài học và tạo điều kiện để mọi HS đều có thể thực hiện được với sự trợ giúp hoặc không cần trợ giúp. Cụ thể
  17. 17 nhiệm vụ bắt buộc là những nhiệm vụ có nội dung giống nhau: chi tiết, hình ảnh, sự kiện, nhân vật… + Nhiệm vụ tự chọn: Có thể đó là là những nhiệm vụ dựa trên năng lực của học sinh: dựng video phỏng vấn, đóng kịch, vẽ tranh, đàn, hát… Nhiệm vụ tự chọn giúp HS vận dụng, mở rộng, làm sâu sắc kiến thức và rèn luyện kĩ năng có liên quan đến kiến thức đã học. Bài tập tự chọn không nhất thiết phải là "bài tập thú vị", bài tập khó chỉ dành cho HS khá, giỏi. Nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn đều phải thử thách HS. Một cách lí tưởng, tất cả HS kể cả những HS trung bình, yếu cũng nên được làm thêm những bài tập tự chọn và không nên có trường hợp ngoại lệ nào. 2.2.2.1 Nhiệm vụ cho cho các tác phẩm truyện a) Văn bản: Truyện các vị thần sáng tạo thế giới - Nhiệm vụ 1 (bắt buộc cá nhân): Tìm câu trả lời nhanh - Nhiệm vụ 2(bắt buộc, nhóm – có phiếu hỗ trợ): Tìm hiểu các nhân vật
  18. 18 - Nhiệm vụ 3 (Tự chọn): Thử tài của bạn Hãy vẽ các vị thần theo trí tưởng tượng của bạn ( giấy A4) - Nhiệm vụ 4 (Tự chọn): Tập làm nhà nghiên cứu Em hãy kể lại một câu chuyện truyền thuyết gắn với di tích ở địa phương em Dự án này em sẽ giới thiệu về một di tích ở địa phương, kể câu chuyện gắn liền với di tích đó bằng một hình thức tự chọn mà em có sở trường (PowerPoint, poster, video, viết…) b) Văn bản Chuyện chức phán sự đền Tản Viên – Nguyễn Dữ - Nhiệm vụ 1( bắt buộc, cá nhân): Tóm tắt tác phẩm - Nhiệm vụ 2 (cá nhân, bắt buộc – có phiếu hỗ trợ) Tìm hiểu chung về tác phẩm - Nhiệm vụ 3 (Nhóm, bắt buộc): Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn
  19. 19 - Nhiệm vụ 4 ( Tự chọn) Tập làm nhà nghiên cứu Em hãy bình một chi tiết kì ảo trong văn bản c) Văn bản: Chữ người tử tù - Nhiệm vụ 1 (cá nhân, bắt buộc) : Tìm hiểu tình huống truyện - Nhiệm vụ 2 (Nhóm, bắt buộc): Phân tích nhân vật Huấn Cao - Nhiệm vụ 3 ( Nhóm bắt buộc) : Tìm hiểu cảnh cho chữ Nhiệm vụ này yêu cầu HS vẽ tranh, thuyết minh về cảnh cho chữ dựa trên các gợi ý cụ thể ( cảnh cho chữ diễn ra ở đâu? Thời gian nào? Ai cho ? Ai nhận? Cách ứng xử của họ có gì kì lạ?) - Nhiệm vụ 4 (Tự chọn): Tranh biện về nhân vật quản ngục Quản ngục có thật sự là một người có quyền uy và tự do
  20. 20 HS chia thành 2 nhóm Đồng ý/ Phản đối sau đó lần lượt phát biểu, đưa ra các ý kiến của mình để tranh biện. d) Văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền Nhiệm vụ 1 ( cá nhân, bắt buộc): Tìm hiểu chung về đoạn trích Nhiệm vụ 2 (tự chọn nhóm ) Phân tích nhân vật
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2