intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo trạm trong dạy học chủ đề Tuần hoàn máu – Sinh học 11 cơ bản ở trường THPT Diễn Châu 3

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:63

67
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là phân tích, xây dựng và thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề Tuần hoàn máu (Sinh học 11 cơ bản) bằng phương pháp dạy học theo theo trạm nhằm phát triển các năng chung và các năng lực chuyên biệt cho học sinh. Cung cấp thêm cho các đồng nghiệp tài liệu và ví dụ tham khảo về phương pháp dạy học theo trạm để có thể áp dụng trong quá trình dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo trạm trong dạy học chủ đề Tuần hoàn máu – Sinh học 11 cơ bản ở trường THPT Diễn Châu 3

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài  1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong  Nghị  quyết TW 4 khóa VII (1/1993), Nghị  quyết TW 2 khóa VIII (12/1996),  được   thể   chế   hóa   trong   luật   giáo   dục   (12/1998) .   Tại  Nghị   quyết   số  88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “ Đổi mới chương trình, sách giáo khoa   giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về giáo dục phổ  thông;  kết   hợp  dạy chữ,  dạy  người  và  định  hướng  nghề  nghiệp;  góp phần  chuyển nền giáo dục nặng về kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện   cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm  năng của mỗi học sinh”.  Vì vậy hiện nay, toàn nghành giáo dục đang hướng tới   công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả  của giáo dục  phổ thông. Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo   dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về  phẩm chất và năng lực của mỗi học sinh. Trong bối cảnh đó, việc tiếp cận, học   hỏi, thể  nghiệm và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực của mỗi giáo   viên để  thực hiện được mục tiêu giáo dục là việc có tính chất quyết định đối   với sự thành công của công cuộc đổi mới.  2.  Đổi   mới  phương  pháp  dạy  học  theo  hướng  phát  triển  năng  lực  của  người học đã được ngành giáo dục thực hiện và triển khai đến từng cấp học.  Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề  đó, tôi cũng từng bước thay đổi  phương pháp theo hướng xây dựng các chủ đề dạy học, tìm tòi và vận dụng các  phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh.  3. Dạy học chủ  đề  theo phương pháp dạy học theo trạm là một phương  pháp dạy học mở, trong đó học sinh được tự lực, sáng tạo, tích cực hoạt động,  tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập; có cơ hội nâng cao năng lực làm việc   cá nhân, làm việc theo nhóm, phát triển các năng lực chung và năng lực riêng…  đặc biệt phương pháp này còn kích thích hứng thú, say mê học tập của người   học qua đó phát triển các năng lực của học sinh, nâng cao ý thức học tập suốt  đời. Tuy nhiên, việc áp và tổ  chức dạy học chủ đề  theo phương pháp dạy học  này ở trường phổ thông  ở Việt Nam chưa nhiều,  ở trường tôi cũng ít người áp  dụng.  Xuât phat t ́ ́ ừ những lý do đã nêu ở trên và những trăn trở của bản thân, tôi   chọn đề  tài:   “ Vận dụng phương pháp dạy học theo trạm trong dạy học  chủ  đề  Tuần hoàn máu – Sinh học 11 cơ bản  ở trường THPT Diễn Châu   1
  2. 3” với mong muốn góp một phần nhỏ  bé vào công cuộc đổi mới phương pháp  dạy học, đưa phương pháp tích cực này vào trường THPT. 1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài a. Mục tiêu đề tài Phân tích, xây dựng và thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề Tuần hoàn máu  (Sinh học 11 cơ  bản) bằng phương pháp dạy học theo theo trạm nhằm phát  triển các năng chung và các năng lực chuyên biệt cho học sinh.    Cung   cấp   thêm   cho   các   đồng   nghiệp   tài   liệu   và   ví   dụ   tham   khảo   về  phương pháp dạy học theo trạm để có thể áp dụng trong quá trình dạy học. b. Ý nghĩa của đề tài Đề  tài có ý nghĩa giúp học sinh nắm vững các kiến thức về  Tuần hoàn   máu; phát triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt, nâng cao ý thức  học tập suốt đời đồng thời giúp các em có thể vận dụng các kiến thức đã được  nghiên cứu để  giải quyết các bài tập, các tình huống thực tiễn gặp trong cuộc  sống và nâng cao ý thức bảo vệ  sức khỏe cho bản thân và mọi người xung   quanh. Thiết kế chủ  đề  dạy học chủ  đề  Tuần hoàn máu theo hướng phát triển   năng lực học cho học sinh bằng phương pháp trạm  c. Tính mới của đề tài Phân tích, xác định được các phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc  thù cần hình thành cho học sinh trong chủ đề Tuần hoàn máu; Nghiên cứu, phân tích chủ  đề  Tuần hoàn máu, thiết kế  giáo án dạy học  và thử nghiệm tính khả thi của phương pháp dạy học theo trạm theo hướng phát  triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh. Cung cấp thêm tư  liệu và một số  vấn đề  cơ  bản để  giúp giáo viên tiếp   cận phương pháp dạy học theo trạm. 1.3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: ­ Các năng lực chung và các năng lực đặc thù của môn Sinh học. ­ Phương pháp dạy học theo trạm. ­ Quá trình dạy học Sinh học  ở trường Trung học phổ thông Diễn Châu   3. 2
  3. * Phạm vi nghiên cứu: ­ Chủ đề Tuần hoàn máu ­ Sinh học 11 cơ bản THPT. * Thời gian nghiên cứu:   ­ Năm học 2029 – 2020 và năm học 2020 – 2021. 1.4. Phương pháp nghiên cứu * Nghiên cưu li luân, gôm co: ́ ́ ̣ ̀ ́ ­ Nghiên cưu cac tai liêu vê tâm li hoc, giao duc hoc, li luân day hoc giao duc ́ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣   ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ực, văn bản vê đôi m phô thông, li luân vê day hoc tich c ̀ ̉ ới giao duc, cac bai bao, ́ ̣ ́ ̀ ́   ̣ tap chi co liên quan nhăm xây d ́ ́ ̀ ựng cơ sở li luân cua đê tai. ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ­ Nghiên cưu ch ́ ương trinh va sách giáo khoa va sach giáo viên môn Sinh ̀ ̀ ̀ ́   học lơp 11 đê soan thao tiên trinh day hoc theo đinh h ́ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ướng nghiên cứu. * Nghiên cưu điêu tra, th ́ ̀ ực nghiêm: ̣ ́ ̉ ́ ̀ ̉ Tiên hanh điêu tra băng phiêu hoi, quan sat, bai kiêm tra h ́ ̀ ̀ ̀ ọc sinh ở lớp được   thực nghiệm trong trương THPT Di ̀ ễn Châu 3.    * Thực nghiêm s ̣ ư pham: ̣ ̀   thực   nghiệm  sư   phạm  trên   đôí   tượng   la ̀ học   sinh   lớp   11  taị   Tiêń   hanh trương THPT Di ̀ ễn Châu 3 thuôc S ̣ ở Giao duc va Đao tao Nghê An. ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ * Phương phap thông kê toan hoc: ́ ́ ́ ̣ Sử dung thông kê toan hoc đê phân tich kêt qua th ̣ ́ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ực nghiệm sư phạm từ đó  ̉ ̣ ̣ ̉ ̉ ệc áp dụng đề tài. khăng đinh hiêu qua cua vi 3
  4. PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Năng chung và năng lực chuyên biệt môn sinh học Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng ta có thể  hiểu “   năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất   định nhờ  sự  huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ  năng và các thuộc tính cá   nhân khác như  hứng thú, niềm tin…”.  Năng lực được chia thành:  năng lực  chung và năng lực chuyên biệt.  a. Năng lực chung Năng lực chung là những năng lực cơ  bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm  nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề  nghiệp. Năng lực chung cho học sinh bao gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng  lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Các năng lực  này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người,  quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống, đáp ứng yêu cầu của nhiều  loại hình hoạt động khác nhau.  b. Năng lực chuyên biệt  Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển   trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các   loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết   cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt   động như  toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể  thao…Năng lực chuyên biệt được  hình thành và phát triển thông qua các môn học, hoạt động giáo dục; năng lực   chuyên biệt vừa là mục tiêu, vừa là “đơn vị  thao tác” trong các hoạt động dạy   học, giáo dục góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung. Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Sinh học, c ác năng lực chuyên biệt  của môn Sinh học cấp THPT bao gồm: 1. Năng lực nhận thức sinh học: Trình bày, phân tích và giải thích được các  kiến thức cốt lõi về  các đối tượng, sự  kiện, quy luật và các quy luật sinh học;   những thuộc tính cơ bản về các cấp độ tổ chức sống từ phân tử, tế bào, cơ thể,  4
  5. quần thể, quần xã – hệ sinh thái, sinh quyển…. 2. Năng lực tìm hiểu thế  giới sống: Thực hiện các hoạt động tìm hiểu thế  giới sống: đề xuất vấn đề; đặt câu hỏi cho vấn đề; đưa ra phán đoán, xây dựng  giả thuyết; lập kế hoạch; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; đề xuất các biện  pháp giải quyết vấn đề trong các tình huống học tập, đưa ra quyết định.  3. Năng lực  vận dụng kiến thức, kỹ  năng:  Có khả  năng giải thích những  hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và đời sống hằng ngày liên quan đến kiến  thức sinh học; giải thích, đánh giá, phản biện những vấn đề  thực tiễn của  ứng  dụng tiến bộ sinh học; giải thích và xác định được quan điểm cá nhân để có ứng  xử thích hợp trước những tác động đến đời sống cá nhân, cộng đồng, loài người  như  sức khỏe, an toàn thực phẩm…; giải thích cơ  sở  sinh học để  có ý thức tự  giác thực hiện các biện pháp luyện tập, phòng, chống bệnh, tật, nâng cao sức  khỏe tinh thần và thể chất. 1.1.2. Căn cứ để xây dựng chủ đề dạy học Trên cơ sở công văn 791/HD­BGDĐT ra ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT và  các công văn hướng dẫn của Sở GDĐT Nghệ An ban hành cho phép sắp xếp lại  nội dung cấu trúc từng môn học trong chương trình hiện hành theo hướng phát  triển năng lực học sinh, xây dựng các chuyên đề  dạy học đơn môn và liên môn,  có thể chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động giáo dục   và bổ  sung các hoạt động giáo dục khác vào chương trình hiện hành; xây dựng  kế  hoạch dạy học, phân phối chương trình mới của các môn học, hoạt động  giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện thực tế  nhà trường và địa  phương. Trong chương trình sinh học 11 nhiều nội dung có thể tích hợp vào một  chủ đề dạy học đảm bảo được tính logic nội dung kiến thức và thuận tiện cho   áp dụng phương pháp dạy học tích cực, tôi đã lựa chọn sắp xếp nội dung các  bài 18, 19. Tuần hoàn máu và bài 21. Thực hành đo một số  chỉ  tiêu sinh lý  ở  người xây dựng thành chủ đề: “Tuần hoàn máu” 1.1.3. Cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề a. Thế nào là dạy học theo chủ đề. Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị  kiến thức, nội dung bài học, chủ  đề… có sự  giao thoa, tương đồng lẫn nhau,  dựa trên cơ  sở  các mối liên hệ  về  lí luận và thực tiễn được đề  cập đến trong  các môn học hoặc các hợp phần của môn học làm thành nội dung học trong một   chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều  hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Chủ đề  dạy học được xây  dựng theo một trong các định hướng sau đây: 5
  6. ­ Chủ  đề  đơn môn: Là các chủ  đề  được xây dựng bằng cách cấu trúc lại   nội dung kiến thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện   hành đảm bảo yêu cầu về các kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực. ­ Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên  quan chặt chẽ  với nhau trong các môn học của chương trình hiện hành, biên  soạn thành chủ đề liên môn. b. Tiến trình dạy học theo chủ đề Theo Công văn số  5555/BGDĐT­GDTrH của Bộ  GD và ĐT ngày 08­10­2014,   tiến trình dạy học theo chủ đề được thực hiện qua 5 bước bao gồm: Bước 1: Xây dựng chuyên đề dạy học Bước 2: Biên soạn câu hỏi / bài tập Bước 3: Thiết kế tiến trình dạy học Bước 4: Tổ chức dạy học và dự giờ Bước 5: Phân tích, rút kinh nghiệm bài học 1.1.4. Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo trạm Trong dạy học không có phương pháp tối ưu, chỉ có phương pháp phù hợp  với đối tượng, hoàn cảnh thực tế. Để phát huy hiệu quả tối đa, người giáo viên  cần biết khéo léo áp dụng và phối hợp các phương pháp một cách hợp lí. Trong   phạm vi đề tài, tôi đã ứng dụng phương pháp dạy học theo trạm kết hợp một số  kỹ  thuật dạy học tích cực khác để  dạy học chủ  đề  Tuần hoàn máu. Đây là   phương pháp còn ít được áp dụng trong thực tiễn ở các trường THPT hiện nay. a. Phương pháp dạy học theo trạm ­ Khái niệm: Dạy học theo trạm (Learning station; hay Circuit training) là  6
  7. một phương pháp tổ  chức hoạt động học tập trong đó học sinh tự  lực, chủ  động thực hiện lần lượt những nhiệm vụ  độc lập khác nhau tại các vị  trí xác  định trong hoặc ngoài không gian lớp học. ­  Phân loại trạm học tập:  Có rất nhiều cách phân loại các trạm học tập   như: phân loại theo vị trí, phân loại theo các pha xây dựng kiến thức, phân loại   theo mức độ yêu cầu của nhiệm vụ, phân loại theo phương tiện, phân loại theo   vai trò các trạm, theo hình thức làm việc. Mặc dù có nhiều tiêu chí để phân loại  nhưng các trạm dù phân loại theo cách nào cũng xếp thành 2 nhóm chính: + Nhóm 1: Trạm bắt buộc là hệ thống các trạm có nội dung kiến thức bắt  buộc, trọng tâm của bài học. Sau khi hoàn thành các trạm này sẽ hình thành cho   học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản mà bài học yêu cầu. + Nhóm 2: Trạm tự chọn là nhóm trạm học sinh có thể lựa chọn các trạm   có mức độ  khó – dễ  khác nhau để  làm hoặc có thể  làm hết tất cả  các trạm tự  chọn nếu có đủ thời gian và trình độ, tuy nhiên người dạy cần phải quy định cho  người học thực hiện đủ  số  lượng trạm theo quy định. Các trạm này thường có   nội dung mở, vui để tạo hứng thú cho người học. Trong phương pháp tổ  chức dạy học theo trạm, học sinh làm việc cá  nhân, theo cặp hoặc theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau ở các trạm   về một nội dung kiến thức xác định. Các nhiệm vụ nhận thức  ở mỗi trạm cần   có tính tương đối độc lập với nhau, sao cho người học có thể  bắt đầu từ  một   trạm bất kì. Sau khi hoàn thành trạm đó học sinh sẽ chuyển sang một trạm bất  kì còn lại. Ngoài ra, cũng có thể  tổ  chức các trạm học tập theo 1 vòng tròn để  đảm bảo trật tự tiết học, vì vậy phương pháp này còn gọi là dạy học theo vòng  tròn (Circuit training) (Hình 1.1) Hình 1. 1. Sơ đồ vòng tròn học tập  Hình 1.2. Sơ đồ vòng tròn học tập có các trạm tự  chọn 7
  8. ­  Nguyên tắc và các bước thực hiện dạy học một chủ đề theo phương   pháp trạm  Để  tạo được sự  hứng thú, say mê học tập, từ  đó thu được kết quả  cao  trong quá trình khi tổ  chức dạy học theo trạm thì việc thiết kế  nội dung các   trạm học tập sao cho thu hút được sự  chú ý của học sinh là điều vô cùng quan  trọng. Vì vậy, khi xây dựng hệ  thống các trạm học tập cần phải tuân theo các  quy tắc sau: 1. Nhiệm vụ học tập ở các trạm phải tương đối độc lập với nhau sao cho   từng nhóm học sinh có thể  chọn nhiệm vụ   ở  một trạm bất kì làm trạm xuất  phát và sau khi hoàn thành nhiệm vụ   ở trạm này, các nhóm học sinh vào bất kì  trạm nào theo sở thích nếu trạm đó hiện tại chưa có nhóm khác thực hiện. Nếu   một bài có nhiều nội dung, ta có thể chia thành nhiều trạm học tập, sao cho mỗi  trạm có các nhiệm vụ  học tập   là độc lập với nhau. Chúng ta cũng có thể  tổ  chức dạy học theo trạm cho nhiều bài cùng một lúc trong nhiều tiết học. 2. Nhiệm vụ ở các trạm phải hấp dẫn, rõ ràng, phù hợp với năng lực của  học sinh. Đồng thời, các nhiệm vụ  này cũng có tác dụng phân hóa được học  sinh. Thời gian dành cho mỗi trạm phụ  thuộc vào nội dung công việc  ở  từng   trạm nhưng phải đảm bảo được thời gian của tiết học. 3 Các trạm có thí nghiệm hoặc các thiết bị hỗ trợ thì thí nghiệm hoặc các   thiết bị hỗ trợ phải đơn giản, dễ thao tác phù hợp với thí nghiệm của học sinh,  giải thích được hiện tượng tự nhiên hoặc tìm hiểu được ứng dụng để tạo được   sự hứng thú và sự say mê học tập của học sinh. 4. Số lượng các trạm không nên quá nhiều có thể tạo ra sự nhàm chán và  mệt mỏi cho học sinh. Vì vậy, khi tổ chức dạy học theo trạm, cần thiết kế một   hệ thống các trạm học tập với số lượng vừa phải thì mới tạo ra được sự  thích   thú cho học sinh, có như vậy kết quả học tập mới khả quan.  5. Ngoài các nhiệm vụ  bắt buộc, ta cần phải xây dựng các trạm với các   nhiệm vụ tự chọn với mức độ  khó – dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực của   học sinh, đồng thời tránh được sự  ùn tắc trong quá trình thực hiện nhiệm ở các  trạm, tạo hứng thú cho các em trong học tập. 6. Giáo viên nên cung cấp đáp án hoặc hệ  thống trợ  giúp tương  ứng với  các nhiệm vụ mà từng nhóm đang thực hiện để học sinh tự kiểm tra và đánh giá  kết quả của bản thân và của nhóm. 8
  9. 7. Các học sinh phải được phát phiếu học tập tương  ứng với trạm mà  nhóm đang thực hiện để tối ưu hóa thời gian làm việc của từng cá nhân và từng   nhóm. 8. Trước khi tổ chức dạy học, giáo viên cần phải sinh hoạt để thống nhất   với học sinh nội quy làm việc, hình thức đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ  của cá nhân cũng như của nhóm. ­ Quy trình tổ chức dạy học theo trạm Để  tổ  chức một  chủ  đề  dạy  học  áp dụng dạy học theo trạm,   giáo viên  cần thực hiện theo các vấn đề sau: Giai đoạn 1: Chọn nội dung, xác định sơ bộ các trạm, tên trạm Giai đoạn 2: Thiết kế kế hoạch bài học Thiết kế kế hoạch bài học gồm các bước cụ thể sau:    ­ Bước 1. Xác định mục tiêu bài học ­ Bước 2. Chuẩn bị các phương tiện dạy học ­ Bước 3. Thiết kế nhiệm vụ các trạm Đây là bước rất quan trọng trong dạy học theo trạm. Nhiệm vụ   ở  mỗi  trạm được thiết kế dạng phiếu học tập với các nội dung cụ  thể: mục tiêu của   trạm; phương tiện, đồ  dùng; phương pháp và hình thức làm việc; thời gian tối   đa; các nhiệm vụ cụ thể; yêu cầu kết quả và trình bày.  ­ Bước 4: Thiết kế hỗ trợ các trạm ­ Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể Bao gồm các hoạt động cụ  thể là: Bố  trí sơ  đồ  không gian các góc học   tập, dẫn nhập, giao nhiệm vụ học tập, lâp các nhóm h ̣ ọc tập, tổ  chức học tập   ̣ ́ ́ oạt động đánh giá và xác nhận kiến thức, vận dụng kiến thức  tai cac goc, h Giai đoạn 3. Thực hiện dạy học (tổ chức dạy học trên lớp). Bước 1.  Thống nhất nội quy học tập theo trạm 9
  10. Giáo viên giới thiệu khái quát nội dung chủ  đề  và nội dung học tập  ở  các   trạm, số  lượng các trạm. Giới thiệu phiếu học tập – phiếu hỗ trợ và cách làm  việc trên các phiếu học tập,.. Bước 2. Chia nhóm Đây là công việc đơn giản nhưng lại rất quan trọng, nó  ảnh hưởng trực  tiếp đến kết quả  của quá trình học tập. Tùy thuộc vào mức độ  khó – dễ, của   kiến thức, thời gian, mà giáo viên có thể cho học sinh tự chia nhóm theo sở thích  hoặc giáo viên tự chia nhóm để việc học được thuận lợi và tránh mất nhiều thời  gian. Bước 3. Tổ chức cho các cá nhân, các nhóm làm việc Học sinh có thể làm việc cá nhân, theo cặp hay theo nhóm tùy theo yêu cầu   nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm. Bước này giáo viên quan sát và trợ giúp cho học  sinh khi gặp phải khó khăn trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập. Bước 4. Tổng kết kết quả học tập Sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ các trạm theo thời gian quy định,  từng nhóm cử  đại diện trình bày kết quả  trạm cuối cùng mà nhóm vừa hoàn   thành trước lớp. Thứ tự trình bày là bắt đầu từ  trạm 1. Các trạm còn dư  lại sẽ  lấy tinh thần xung phong của các nhóm lên báo cáo kết quả. Sau khi một nhóm   lên trình bày kết quả   ở  từng trạm hoàn thành, các nhóm còn lại nhận xét, đánh  giá kết quả của nhóm vừa báo cáo. Khi các nhóm đã báo cáo xong, giáo viên trình chiếu đáp án cho từng trạm,   các nhóm trao đổi phiếu học tập cho nhau để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm  vụ  của các nhóm ở  từng trạm, trên cơ  sở  đó các đánh giá – cho điểm các nhóm  khác đối với tiêu chí: đánh giá phiếu học tập. Yêu cầu học sinh thu dọn các trạm  học tập sau khi hoàn thành công việc. Không được làm hư hỏng thiết bị và mất   trật tự trong khi đang học tập. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1. Thực tiễn dạy học các môn Sinh học  ở  trường THPT nói chung, môn  Sinh học  ở  trường THPT Diễn Châu 3 nói riêng, việc hình thành năng lực cho  học sinh chủ yếu thông qua tiến hành các tiết lên lớp. Trong quá trình dạy học,  giáo viên kết hợp nhiều phương pháp, sử  dụng các thiết bị  dạy học hiện có  hoặc tự làm, vận dụng công nghệ thông tin để làm phong phú cho bài giảng. Để  hoàn thành nhiệm vụ, các nhóm học sinh chủ yếu dựa vào sách giáo khoa, sách  tham khảo, truy cập internet để tìm kiếm thông tin lí thuyết, hình ảnh,…rồi làm  10
  11. và trình bày báo cáo dưới dạng powerpoint hoặc word…Những cách thức tổ  chức đó đã góp phần giúp học sinh rèn luyện được nhiều kỹ năng là tiền đề cho   việc hình thành những năng lực chung và năng lực chuyên biệt của học sinh. Tuy  nhiên, thực trạng việc dạy và học Sinh học trong nhà trường phổ  thông nói   chung, trường THPT Diễn Châu 3 nói riêng vẫn còn những tồn tại là: nội dung  bài học khô khan, kiến thức trừu tượng, nặng về lí thuyết, nhưng sự  gắn liền   với thực tiễn còn ít, các giáo viên áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào  dạy đại trà còn chưa nhiều. 2. Dạy học chủ đề theo phương pháp trạm trong môn Sinh học là phương   pháp dạy học để người học chủ động làm việc với các trạm kiến thức độc lập,  học sinh có thể làm việc cá nhân hoặc theo cặp hoặc theo nhóm. Như vậy, học   sinh không chỉ tự mình lĩnh hội các kiến thức mà còn rèn luyện cho học sinh các  kĩ năng, hình thành các năng lực chuyên biệt cần thiết để  phát triển bản thân   trong tương lai. Phương pháp dạy học theo trạm xuất hiện từ đầu thế  kỉ  XX dưới dạng   sơ khai. Nó chính thức được sử dụng như một hình thức dạy học bởi hai người   Anh là Morgan và Adamson trong  giờ học thể dục. Tại đó hai ông đã xây dựng  một vòng tròn luyện tập giúp học sinh nâng cao thể lực và thành tích cá nhân khi  thi đấu. Ở  Việt Nam, dạy học theo trạm đã được nghiên cứu và  ứng dụng trong   dạy học vật lí từ năm 2009 tại Đại học Sư phạm Hà Nội. Từ đó đến nay, đã có   một số luận văn và bài viết nhỏ của một số tác giả vận dụng dạy học theo trạm  ở chương trình trung học cơ sở và THPT như sau: + Trần Văn Nghiên (2010), Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức   chương “Mắt – các dụng cụ quang học” – Vật lý 11 nâng cao. Luận văn thạc sỹ  giáo dục. Đại học Sư phạm Hà Nội. + Trần Văn Thái (2012), Tổ  chức dạy học theo trạm một số  kiến thức   của chương “ Chất khí” – Vật lí 10 cơ bản. Luận văn thạc sỹ giáo dục học. Đại   học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. + Phùng Việt Hải, Phùng Thị Tố  Loan và Lê Thị  Diệu (2013),  Ứng dụng   PPDH theo trạm trong dạy học chương “Chất khí” – Vật lí 10. Tạp chí khoa học  số 01. Trường Đại học An Giang. Kết quả  nghiên cứu của các tác giả  đã chứng minh được kiểu dạy học   theo trạm là khả  thi và mang lại hiệu quả  cao trong dạy học các chủ  đề  theo  hướng phát triển năng lực cho học sinh.  Tuy nhiên, phương pháp này vẫn chưa được nhiều giáo viên phổ  thông   vận dụng để dạy ở trường THPT. 11
  12. 1.3. Cơ sở thực tiễn tai trường THPT Diễn Châu 3 Trước khi thực hiện đề tài, năm học 2019 ­2020 tôi đã tiến hành khảo sát  đồng nghiệp tại trường THPT Diễn Châu 3 về quan điểm sử dụng phương pháp  dạy học tích cực theo trạm vào các chủ đề. Kết quả thu được như sau: Bảng 1: Kết quả điều tra quan điểm của giáo viên trong việc thiết kế dạy   học một chủ đề theo phương pháp Trạm. Rất cần   Mức độ cần thiết Cần thiết Không cần thiết Phân vân thiết Số GV/ tổng số GV  1/7 1/7 2/7 3/7 được tham khảo Tỉ lệ % 14,3 14,3 28,6 42,8 Qua việc khảo sát, tôi nhận thấy một thực tế rằng, việc áp dụng phương  pháp dạy học theo trạm vào dạy học chủ  đề  còn rất ít và thiếu các tự  liệu để  giúp giáo viên nghiên cứu và vận dụng.  Từ  những cơ  sở  nêu trên, với vai trò là một giáo viên Sinh học tôi đã cố  gắng nghiên cứu lí luận và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp   với từng nội dung, từng chương, từng bài để  giúp học sinh phát huy tính tích  cực, năng động, sáng tạo, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực và khơi dậy  niềm hứng thú và say mê với môn Sinh học – môn học vốn vẫn bị học sinh xem   là “môn phụ”.  II.   TỔ   CHỨC   THỰC   HIÊN   CHỦ   ĐỀ   TUẦN   HOÀN   MÁU   BẰNG   PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM 2.1. Xác định mạch kiến thức của chủ đề. 2.1.1. Các bài kiến thức liên quan được sắp xếp thành chủ  đề  Tuần hoàn  máu  ­ Bài 18. Tuần hoàn máu. ­ Bài 19. Tuần hoàn máu ( Tiếp theo). ­ Bài 21. Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người. 2.1.2. Cấu trúc logic nội dung chủ đề. Dựa vào nội dung sách giáo khoa, sách GV, chuẩn kiến thức kĩ năng sinh   học 11 cơ bản, hướng dẫn giảm tải chương trình của Bộ giáo dục và phân phối  12
  13. chương trình của tổ  chuyên môn xây dựng, mạch logic của kiến thức và quy  luật của khoa học từ  thực nghiệm đến kiến thức, tôi xác định được các mạch  kiến thức như sau: ­ Khái quát về hệ tuần hoàn + Cấu tạo chung và chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn. + Các dạng hệ  tuần hoàn, đặc điểm của từng dạng và các chiều hướng   tiến hóa cơ bản của hệ tuần hoàn ­ Hoạt động của hệ tuần hoàn + Hoạt động của tim. + Hoạt động của hệ mạch. ­ Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người. + Cách đếm nhịp tim. + Cách đo huyết áp. +  Cách đo nhiệt độ cơ thể. 2.1.3. Thời lượng:  ­ 3 tiết theo phâp phối chương trình 2.2. Mục tiêu chủ đề. 2.2.1. Kiến thức.         Sau khi học xong chủ đề này, HS phải: 13
  14. ­ Trình bày khái quát được cấu trúc và chức năng hệ tuần hoàn. ­ Phân biệt được các dạng hệ tuần hoàn. ­ Trình bày khái quát sự tiến hóa thích nghi của hệ tuần hoàn;  ­ Phân tích được hoạt động của tim: Tính tự động của tim; tim hoạt động  theo chu kỳ.  ­ Phân tích được hoạt động của hệ mạch: Huyết áp; vận tốc máu.  ­ Thực hiện được cách đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người. ­ Trình bày được một số  ứng dụng về sự hiểu biết về hệ tuần hoàn vào  cuộc sống để nâng cao sức khỏe bản thân và mọi người xung quang.   2.2.2. Kĩ năng.         Sau khi học xong chủ đề này, HS phải rèn luyện được: ­ Kỹ năng tư duy đưa ra được các vấn đề hệ tuần hoàn, các thành phần và  chức năng của hệ tuần hoàn, các dạng hệ tuần hoàn, các khái niệm của bài ...  ­  Kỹ  năng khoa học: Quan sát các hình  ảnh, hiện tượng  của Tuần hoàn  máu,  phân loại được các loại hệ  tuần hoàn, các chiều hướng tiến hóa của hệ  tuần hoàn,  ­ Kỹ  năng học tập: Năng lực tự  học, năng lực hợp tác … thông qua việc  tìm hiểu các khái niệm có trong bài, hoạt động của tim và hệ mạch; ….. ­ Kĩ năng thuyết trình. ­ Kỹ năng bảo vệ bản thân mình. 2.2.3. Thái độ. ­ Học sinh có thái độ học tập tích cực, hợp tác. ­ Học sinh nhận thấy được tầm quan trọng của việc trang bị kiến Tuần   hoàn máu ở động vật nói chung và ở người nói riêng đặc biệt là hoạt động của   tim và hệ mạch, các nhân tố  ảnh hưởng đến hoạt động tim và hệ  mạch để  có  hành động đúng trong việc bảo vệ sức khỏe bản thân và mọi người trong gia  đình. 14
  15. ­ Yêu thích khoa học, yêu thích thiên nhiên và khám phá thế giới. 2.2.4. Các năng lực cần hướng tới. a. Năng lực chuyên biệt * Nhận thức sinh học ­ Trình bày được cấu tạo chung và chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn. ­ Phân biệt được các dạng hệ tuần hoàn ở động vật, nêu được các chiều   hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn ­ Nêu được khái niệm: Tính tự động của tim, chu kỳ tim…Trình bày được   tính tự động và chu kì hoạt động của tim, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động   của tim. ­ Nêu được khái nhiệm huyết áp và các khái niệm liên quan, khái niệm  vận tốc máu. Trình bày được sự biến đổi của huyết áp và vận tốc máu trong hệ  mạch. ­ Thực hiện: Đo được thân nhiệt ở người. ­ Thực hiện: Đo được huyết áp ở người và nhận biết được trạng thái sức   khoẻ từ kết quả đo. ­ Đo nhịp tim người  ở  các trạng thái hoạt động khác nhau, giải thích kết  quả. * Tìm hiểu thế giới sống ­ Đề  xuất và đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề  của chủ  đề  Tuần hoàn máu: Hoạt động tim và hệ mạch; tại sao tim có tính tự động, tại sao   máu chảy chậm  ở mao mạch; có những yếu tố  nào ảnh hưởng đến hoạt động  của tim và hệ mạch…. ­ Lập và thực hiện kế  hoạch hoạt động của nhóm, của cá nhân về  các   vấn đề chủ đề yêu cầu khi thực hiện bài tập ở các trạm trong chủ đề. ­ Viết được báo cáo, trình bày và phản biện các vấn đề của chủ đề Tuần   hoàn một cách thuyết phục. * Vận dụng kiến thức đã học 15
  16. ­ Vận dụng được kiến thức Tuần hoàn máu, giải thích được một số bệnh  liên quan đến hoạt động của tim và hệ  mạch trong thực tế như bệnh huyết áp  thấp, bệnh huyết áp cao, bệnh xơ cứng thành dộng mạch.. ­ Đề  xuất và đưa ra được các biện pháp giảm nguy cơ  các bệnh về  tim  mạch của gia đình và bản thân ­ Thực hiện được các nội dung thực hành liên quan. b. Năng lực chung * Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ­ Nhận biết được các loại hệ  tuần hoàn, các hoạt động của tim và hệ  mạch. ­ Trình bày được sự hoạt động của tim và hệ mạch. ­ Phát hiện và làm rõ được những vấn đề về  Tuần hoàn máu ở động vật   trong thực tiễn và hoạt động tim, mạch  ở người. * Năng lực tự chủ và tự học ­ Tự lập được kế hoạch học tập chủ đề. ­ Tìm kiếm tư liệu, lựa chọn những tư liệu phù hợp. ­ Đọc hiểu SGK, các nguồn tài liệu khác, hệ thống lại kiến thức cơ bản. ­ Tự  tiến hành khảo sát thực tế  vấn đề  bệnh liên quan đến Tuần hoàn   máu. * Năng lực giao tiếp và hợp tác ­ Hoạt động nhóm, thảo luận thống nhất, báo cáo. ­ Trao đổi, giao tiếp để thu thập thông tin tại địa phương. ­ Hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao cho   nhóm * Năng lực nghiên cứu khoa học ­ Tự tiến hành các thí nghiệm đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người, điều tra  thực trạng vấn đề bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn ở địa phương. 16
  17. 2.3. Xây dựng bảng mô tả  mức độ  yêu cầu chuẩn kiến thức , kĩ năng và  các năng lực hình thành Nội  Các mức độ nhận thức Các năng lực hướng  dung đến trong chủ đề Biết Hiểu Vận dụng  Vận  thấp dụng  cao Cấu  ­   Nêu  ­   Phân   biệt  ­   Trình   bày  ­  Năng lực tự  chủ  và tự  tạo và  được   các  được   các  được   chức  học; chức  thành  thành   phần  năng   của   hệ  ­ Năng lực giao tiếp  năng  phần   cơ  cơ   bản   của  tuần hoan bản   của  hệ tuần hoàn ­   Năng   lực   nhận   thức  chung  hệ   tuần  sinh học; của hệ  hoàn ­ Năng lực tìm hiểu về  tuần  hoàn thế giới sống. Các  ­   Liệt   kê  ­   Nêu   được  ­   Phân   biệt  ­   Trình  ­  Năng lực tự  chủ  và tự  dạng  được   các  khái niềm về  được các dạng  bày   khái  học; hệ  dạng   hệ  từng   dạng  hệ tuần hoàn. quát   sự  ­ Năng lực giao tiếp và  tuần hoàn hệ tuần hoàn tuần  ­ Nêu ưu điểm  tiến   hóa  hợp tác; hoàn ở  ­   Nêu   được  HTH   kín   so  của tuần  ­   Năng   lực   giải   quyết  động  sinh   vật   đại  với   hệ   tuần  hoàn  vấn đề và sáng tạo. vật diện   và   đặc  hoàn   hở;   ưu  máu điểm   của  điểm   của  ­   Năng   lực   nhận   thức  từng   dạng  HTH   kép   so  sinh học; HTH với   hệ   tuần  ­ Năng lực tìm hiểu về  hoàn đơn thế giới sống; Hoạt  ­   Nêu  ­   Giải   thích  ­   Chứng   minh  ­   Chỉ   ra  ­  Năng lực tự  chủ  và tự  động  được khái  được   tính   tự  được   tim   tách  cơ   sở  học; của  niệm   tính  động   của  ra khỏi cơ  thể  khoa học  ­ Năng lực giao tiếp và  tim tự   động  tim. vẫn   có   khả  trong  hợp tác; của tim. hiến tim. ­   Giải   thích  năng   co   bóp  ­   Năng   lực   giải   quyết  ­   Nêu  được   tính  nhịp nhàng. ­   Chứng  vấn đề và sáng tạo. được   các  chu   kỳ   của  ­   Trình   bày  minh  pha   chu  tim được   chu   kỳ được tim  ­   Năng   lực   nhận   thức  kỳ tim. sinh học; ­ Chỉ ra được  tim người. hoạt  ­   Nêu  mối quan hệ  ­   Giải   thích  động  ­ Năng lực tìm hiểu về  được khái  nhịp   tim   với  một   số   hiện  suốt   đời  thế giới sống; niệm   chu  khối   lượng  tượng   liên  không  ­   Năng   lực   vận   dụng  mỏi kỳ tim cơ thể. quan kiến   thức,   kỹ   năng   đã  17
  18. học. Hoạt  ­   Nêu  ­   Phân   biệt  ­  Năng lực tự  chủ  và tự  động  được   các  được   động  học; của hệ  thành  mạch,   mao  ­ Năng lực giao tiếp và  mạch phần   cấu  mạch,   tĩnh  hợp tác; tạo   nên  mạch. hệ mạch. ­   Năng   lực   giải   quyết  vấn đề và sáng tạo. ­   Nêu  ­ Chỉ ra được  ­   Giải  được khái  ­   Năng   lực   nhận   thức  sự   biến   đổi  thích  niệm  sinh học; của huyết áp  ­ Trình bày các  một   số  huyết   áp, trong   hệ  nhân   tố   ảnh  hiện  ­ Năng lực tìm hiểu về  huyết   áp  hưởng   đến  thế giới sống; mạch. tượng  tối   đa,  huyết áp. huyết   áp  thực tiễn  ­   Năng   lực   vận   dụng  tối thiểu. liên quan  kiến   thức,   kỹ   năng   đã  như  học. ­   Nêu  bệnh cao  được khái  huyết  niệm   vận  ­ Chỉ ra được  ­   Trình   bày  áp,   bệnh  tốc máu sự   biến   đổi  vân   tốc   máu  được   mối  huyết   áp  trong   hệ  quan   hệ   vận  thấp... mạch tốc   máu   với  huyết   áp   và  tiết diện mạch 18
  19. Thực  ­   Nêu  ­   Nắm   vững  ­   Làm   được  ­   Giải  ­   Phân   tích   được   quy  hành.  được   quy  và   phát   biểu  thực   hành   đo  thích   sự  trình thực hành. Đo  trình   thực  quy   trình  một số chỉ tiêu  thay   đổi  ­   Tiến   hành   được   các  một số  hành thực hành sinh   lý   ở  các   chỉ  thao tác thực hành chỉ tiêu  người tiêu   sinh  lý   ở  ­ Viết được báo cáo thực  sinh lý  hành. người  ở  trong  ­   Năng   lực   giải   quyết  người thực  vấn đề và sáng tạo. hành,  liên   hệ  ­   Năng   lực   nhận   thức  giải  sinh học; thích   các  hiện  tượng  diễn   ra  trong đời  sống  hàng  ngày. 2.4. Xây dựng các trạm học tập Sau khi nghiên cứu kiến thức, phân tích chủ  đề  và xác định các năng lực  hướng tới tôi đã xây dựng 6 trạm học tập  ứng với nội dung kiến thức của chủ  đề, trong đó có 4 trạm bắt buộc và 2 trạm tự chọn. + Trạm bắt buộc: Học sinh buộc phải hoàn thành nhiệm vụ   ở  các trạm  này. + Trạm tự chọn: Học sinh có thể lựa chọn 1 trong 2 trạm này phù hợp với  sở thích hoặc năng lực của bản thân; hoặc có thể hoàn thành cả 2 trạm. Bảng. Tổng quan các trạm học tập chủ đề Tuần hoàn máu Trạ Loại  Tên  Dụng cụ Nội dung yêu cầu Thời  m trạ trạm gian m (phút) ­  Phiếu học  tập  ­   Nêu   được   các   dạng   hệ  và   phiếu   trợ  tuần hoàn. giúp trạm 1 ­ Nêu được đường đi của  10 1 Bắt  Các  buộc dạng   hệ  ­ Bút lông, bảng  máu,   đặc   điểm   các   dạng  tuần  phụ. hệ tuần hoàn. hoàn ­ Máy tính. ­  Nêu  được   ưu   điểm  của  hệ tuần hoàn kín so với hệ  19
  20. tuần   hoàn   hở;   hệ   tuần  hoàn   kép   so   với   hệ   tuần  hoàn đơn. ­   Khái   quát   các   chiều  hướng   tiến   hóa   của   hệ  tuần hoàn ­   Tranh   ảnh   về  ­ Nêu được khái niệm tính  hệ   dẫn   truyền  tự động của tim. tim,   chu  kỳ   tim,  ­   Giải   thích   được   vì   sao  10 bảng   nhịp   tim  tim có tính tự động. Bắt  Hoạt  một số loài… buộc động của  ­  Phiếu học  tập  ­ Mô tả  được một chu kỳ  tim tim. và   phiếu   trợ  giúp trạm 2. ­   Giải   thích   được   tại   sao  2 tim   hoạt   động   suốt   đời  ­ Bút lông, bảng  không mỏi. phụ. ­   Nêu   được   mối   quan   hệ  ­ Máy tính chu kỳ tim với khối lượng  cơ thể ở động vật. ­   Các   hình   vẽ  ­ Nêu được các thành phần  Bắt  Hoạt  19.3,   19.4,   bảng  cấu tạo của hệ mạch. buộc động của  19.2   sách   giáo  ­ Nêu được các khái niệm  10 hệ mạch khoa. về   huyết   áp;   nhận   xét  3 được   sự   biến   đổi   của  ­ Máy tính, phiếu  huyết   áp   trong   hệ   mạch;  học tập và phiếu  nêu được các nhân tố   ảnh  trợ giúp trạm 3. hưởng đến huyết áp trong  hệ   mạch;   giải   thích   một  ­Bút   lông,   bảng  số hiện tượng liên quan. phụ. ­ Nêu được khái niệm vận  tốc   máu,   chỉ   ra   được   sự  biến   đổi   vận   tốc   máu  trong   hệ  mạch   và  nguyên  nhân của sự  biến đổi, liệt  kê   được   các   nhân   tố   ảnh  hưởng đến vận tốc máu. ­   Máy   đo   huyết  ­   Thực   hiện   đo   được   các  áp,   nhiệt   kế,  chỉ tiêu sinh lý ở người 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2