intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp sinh để giải một số bài toán liệt kê tổ hợp theo thứ tự từ điển

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kỹ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán, góp phần hình thành học vấn phổ thông cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp sinh để giải một số bài toán liệt kê tổ hợp theo thứ tự từ điển

  1. MỤC LỤC  I­ Sơ lược lý lịch tác giả:                                                                                                ............................................................................................      2  II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:                                                                        ....................................................................      2  III. Mục đích yêu cầu của giải pháp:                                                                            ........................................................................      3  1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng giải pháp                                                    ................................................      3  2. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp                                                                        ....................................................................      3  3. Nội dung giải pháp                                                                                                    ...............................................................................................      4  3.1. Tiến trình thực hiện                                                                                            ........................................................................................     4  3.2. Thời gian thực hiện:                                                                                           ......................................................................................     4  3.3 Biện pháp tổ chức                                                                                                ............................................................................................      4  IV. Hiệu quả của giải pháp                                                                                         .....................................................................................       20   V. Mức độ ảnh hưởng:                                                                                               ..........................................................................................       20  VI. Kết luận                                                                                                                   ...............................................................................................................       20  1. Những bài học kinh nghiệm                                                                                    ................................................................................       20    2. Những kiến nghị, đề xuất                                                                                     .................................................................................      21  TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                             .........................................................................................       22 1
  2.  SỞ GD&ĐT AN GIANG CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT AN PHÚ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc          An Giang, ngày 24 tháng 12 năm 2018 BÁO CÁO  Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác  nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng  dụng I­ Sơ lược lý lịch tác giả: ­ Họ và tên: Nguyễn Phi Hùng.  Nam, nữ: Nam. ­ Ngày tháng năm sinh: 19/09/1986. ­ Nơi thường trú: xã Vĩnh Hội Đông, huyện An Phú, tỉnh An Giang. ­ Đơn vị công tác: Trường THPT An Phú. ­ Chức vụ hiện nay: Tổ phó chuyên môn. ­ Lĩnh vực công tác: giáo viên Tin học. II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: * Thuận lợi   Được sự  quan tâm cua S ̉ ở  GD&ĐT An Giang, sự  hô tr̃ ợ  tich c ́ ực cua câp  ̉ ́ ủy   ̀ ̣ va chinh quyên đia ph ̀ ́ ương, sự đoan kêt, quyêt tâm nâng cao chât l ̀ ́ ́ ́ ượng giao duc cua ́ ̣ ̉   ̣ ̉ tâp thê cán b ộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trường THPT An Phú. Ban Châṕ   ̉ ̣ hanh Đang bô, Ban Th ̀ ương vu Đang  ̀ ̣ ̉ ủy đa th ̃ ực hiên tôt công tac lanh đao và đat ̣ ́ ́ ̃ ̣ ̣  ̀ ̀ ́ ̉ ̣ nhiêu thanh tich nôi bât.    Công tác chuyên môn luôn được lãnh đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo: nâng   ́ ượng giao viên, nâng cao trinh đô chuyên môn; tiêp tuc đôi m cao chât l ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ới phương  ̉ ̣ phap giang day va phát huy kh ́ ̀ ả năng tự học, trải nghiệm sáng tạo của hoc sinh … ̣ * Khó khăn Nhà trường có kế  hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi từ  đầu năm nhưng thời   gian ôn tập không nhiều, phần lớn là các em tự học. Tuy được đào tạo đúng chuyên ngành nhưng giáo viên giảng dạy tin học  trong nhà trường phần lớn là giáo viên trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc   bồi dưỡng học sinh giỏi. 2
  3. Tuy yêu thích môn học nhưng tâm lý học sinh vẫn xem tin học là môn phụ  chưa có vị trí quan trọng. Bên cạnh phụ huynh học sinh vẫn chưa thấy được xu thế  và tầm quan trọng của công nghệ  thông tin (CNTT) nên không đầu tư  nhiều cho  con em trong vấn đề này. * Tên báo cáo giải pháp: “Vận dụng phương pháp sinh để  giải một số  bài   toán liệt kê tổ hợp theo thứ tự từ điển”. * Lĩnh vực: Chuyên môn. III. Mục đích yêu cầu của giải pháp: 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng giải pháp Trong thời đại ngày nay, thế  giới đang diễn ra quá trình tin học hóa trong   nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội. Tin học phát triển nhanh như vũ bão và đã trở  thành một ngành khoa học đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đối với sự phát   triển của xã hội. Trong những năm gần đây, các em học sinh từ  cấp tiểu học cho đến phổ  thông đã được trang bị những hiểu biết ban đầu về máy tính, biết được lợi ích của  máy tính trong đời sống và học tập.Việc học sinh tiếp cận với tin học đã tạo nền   tảng cơ sở ban đầu để định hướng cho các em có sở thích và năng khiếu nghiên cứu   khoa học theo ngành khoa học công nghệ cao. Môn tin học giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết  vấn đề theo quy trình công nghệ và kỹ năng sử  dụng máy tính phục vụ học tập và  cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán,   góp phần hình thành học vấn phổ thông cho học sinh. Qua thực tế  giảng dạy môn Tin học tại trường THPT An Phú, nhất là trong  công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, bản thân luôn suy nghĩ làm thế  nào để  các em   tiếp cận một cách tốt nhất, dễ  hiểu nhất với các thuật toán. Chính vì thế  tôi luôn  chú trọng đến việc phân tích và hướng dẫn giải thuật để các em có thể  vận dụng  và giải bài toán  theo phương pháp hiệu quả nhất. 2. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp Nhiều quốc gia ý thức được tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư  lớn vào lĩnh vực này đặc biệt là lĩnh vực giáo dục nhằm đào tạo một đội ngũ tri  thức trẻ có nền tảng tin học vững vàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của  xã hội. Việc đưa tin học vào giảng dạy tại các trường từ cấp Tiểu Học đến THPT   nhằm mục đích phổ  cập các kiến thức cơ  bản về  Tin học, ngoài ra còn giúp học   sinh có khả  năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa vấn đề, đặc  biệt là phát triển khả năng tư duy. Muốn vậy ngoài việc dạy đại trà, hướng nghiệp   và dạy nghề cần tạo điều kiện cho học sinh có năng khiếu tin học được phát triển   khả năng lập trình để giải quyết tốt các bài toán. 3
  4. Để có thể phát huy những tài năng tin học thông qua ôn luyện đội tuyển học   sinh giỏi, đòi hỏi người dạy phải tiếp cận với nhiều dạng bài toán khó và nắm   vững các phương pháp giải quyết bài toán đó. Bài toán trong tin học thường rất đa   dạng và phức tạp, mỗi bài toán có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Để có  thể lựa chọn phương pháp thích hợp cho bài toán, chúng ta có thể phân chia các bài  toán thành các dạng bài toán tổng quan và chỉ ra phương pháp giải phù hợp. Bài toán liệt kê là một trong những lớp bài toán khó, có nhiều phương pháp  giải lớp bài toán này và một trong những cách giải hiệu quả và phù hợp nhất là sử  dụng Phương pháp sinh. Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp   sinh để giải một số bài toán liệt kê tổ hợp theo thứ tự từ điển”  trong ôn luyện học  sinh giỏi môn Tin học. 3. Nội dung giải pháp  3.1. Tiến trình thực hiện Thông thường, để giải một bài toán theo một phương pháp bất kì, tôi thường   hướng dẫn học sinh tiếp cận theo quy trình sau: Đọc và phân  Thiết kế  Viết chương  Kiểm thử tích đề thuật toán trình 3.2. Thời gian thực hiện:  Giải pháp được áp dụng trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi từ  năm   2017­2018 đến nay. 3.3 Biện pháp tổ chức Trong quá trình giải bài tập, để  giải được bài toán dạng liệt kê tổ  hợp theo   thứ tự từ điển bằng Phương pháp sinh thì phải thỏa mãn hai điều kiện sau: ­ Từ yêu cầu của đề bài, ta phải xác định được cấu hình đầu tiên và cấu  hình cuối cùng; ­ Từ cấu hình đang có, nếu chưa phải là cấu hình cuối cùng ta phải xây  dựng được thuật toán để sinh cấu hình tiếp theo. Phương pháp sinh có thể được mô tả như sau: 4
  5. * Một số ký hiệu được dùng trong lưu đồ thuật toán: Trong đề tài này, tôi xin trình bài ba dạng toán cơ bản có thể sử dụng  Phương pháp sinh để xử lí: 5
  6. Ví dụ:  Dạng 1: Liệt kê dãy nhị phân có độ dài n NHIPHAN.INP NHIPHAN.OUT Input:   nhập   từ   file   văn   bản  3 000 NHIPHAN.INP chứa số nguyên dương n (3
  7. Thuật toán chi tiết: Chương trình tham khảo const fi= ‘NHIPHAN.INP'; fo= ‘NHIPHAN.OUT'; var n: integer; Sai A: array[1..30] of integer; procedure Nhap; begin read(n); end; procedure xuli; Đúng var i,j: integer; begin //Sinh cấu hình đầu for i:=1 to n do A[i]:=0; Đúng repeat //Xuất cấu hình hiện tại for i:=1 to n do write(A[i]); Sai writeln; //Tìm vị trí A[i] =0 i:=n; while (i>0) and (A[i]=1) do dec(i); //Nếu chưa là cấu hình cuối cùng thì sinh cấu hình //tiếp theo if i>0 then begin A[i]:=1; 7
  8. for j:=i+1 to n do A[j]:=0; end; until i=0; end; begin assign(input, fi); reset(input); assign(output, fo); rewrite(output); nhap; xuli; close(input); close(output); end. Ví dụ:  Dạng 2: Liệt kê các tổ hợp chập k của n  TOHOP.INP TOHOP.OUT phần tử 5 3 1 2 3 1 2 4 Input: file văn bản TOHOP.INP chứa hai số  1 2 5 nguyên dương n, k (1 
  9. Chưa đạt  gới giạn Cấu hình kế tiếp  1 2 3 4 5 của A 1 3 4 5 6 +1 +1 +1 Phương pháp sinh có thể mô tả như sau: Sinh cấu hình đầu {Gán A[i]:=i với i tăng từ 1 đến k} Repeat Xuất cấu hình hiện tại  {Xuất A[i] với i tăng từ 1 đến k} Tìm từ cuối dãy về trước ­ vị trí A[i] chưa đạt giới hạn n –k + i Nếu chưa hết dãy (i > 0) thì: + A[i]:=A[i]+1; + A[j]:=A[j­1] +1 với j tăng từ i+1 đến k Until i = 0; Thuật toán chi tiết: 9
  10. Sai Đúng Đúng Sai Chương trình tham khảo const fi='TOHOP.INP'; fo='TOHOP.OUT'; var n, k: integer; A: array[1..30] of integer; procedure nhap; begin read(n,k); end; procedure xuli; var i, j: integer; begin for i:=1 to k do A[i]:=i; repeat for i:=1 to k do write(A[i]); writeln; i:=k; while (i>0) and (A[i]= n-k+i) do dec(i); if i>0 then begin A[i]:=A[i]+1; for j:=i+1 to n do A[j]:= A[j-1]+1; end; until i=0; end; begin assign(input, fi); reset(input); 10
  11. assign(output, fo); rewrite(output); nhap; xuli; close(input);close(output); end. Ví dụ:  Dạng 3: Liệt kê các hoán vị của n phần tử HV.INP HV.OUT Input: file văn bản HV.INP chứa số  nguyên  3 1 2 3 dương n 
  12. Ta có cấu hình kế tiếp: ­ Tại vị trí A2 không hợp quy luật tăng dần tính từ  sau ra trước nên cần đổi:  tìm từ  vị trí cuối cùng về  trước, nếu gặp phần tử  nào vừa lớn hơn A2 thì đổi chỗ  với A2, ta tìm được A5. Vậy cần đổi chỗ A2 và A5. Ta được: 1 2 3 4 5 6 3 4 6 5 2 1 ­ Để đảm bảo thứ tự từ điển, thì các phần tử từ A3 đến A6 phải tăng dần vì  vậy cần phải đảo ngược giá trị của các phần tử này (Vì đoạn từ A 3 đến A6 là giảm  dần).   x y 123456346521 ­ Vị trí các phần tử cần đảo vị trí là từ 3 đến 6 (gọi vị trí 3 là  x,  6 là y). Ta  cần đổi chỗ Ax và Ay với x tăng dần, y giảm dần và quá trình sẽ kết thúc khi x>=y. x y Đổi  1 2 3 4 5 6 chổ A3,  3 4 1 5 2 6 A6 x y Đổi  1 2 3 4 5 6 chổ A4,  3 4 1 2 5 6 A5 Phương pháp sinh có thể mô tả như sau: Sinh cấu hình đầu {Gán A[i]:=i với i tăng từ 1 đến n} Repeat Xuất cấu hình hiện tại  {Xuất A[i] với i tăng từ 1 đến n} Tìm từ cuối về trước­ vị trí A[i] không thỏa tính chất tăng dần           Nếu chưa hết dãy (i > 0) thì:            + Tìm từ  cuối dãy về  trước – vị  trí A[k] >A[i] rồi đổi chỗ  A[k] và   A[i]            + Đảo ngược đoạn cuối từ vị trí i+1 đến n 12
  13. Thuật toán chi tiết: Sai Sai Sai Chương trình tham khảo const fi='HV.INP; fo='HV.OUT'; Var n: integer; A: array[1..20] of integer; procedure nhap; begin read(n); end; procedure doicho(var x, y: integer); var tam: integer; begin tam:=x; x:=y; y:=tam; end; procedure xuli; var i, k, x, y: integer; begin for i:=1 to n do A[i]:=i; repeat for i:=1 to n do write(A[i]); writeln; i:=n-1; while (i>0) and (A[i]>A[i+1]) do dec(i); if i>0 then begin 13
  14. k:=n; while A[k]
  15. ­ Cấu hình cuối:{0, 0, 0, 0} ­ Sinh cấu hình kế  tiếp: Tìm từ  cuối dãy về  trước, gặp phần tử  bằng 1 ta  chuyển về  0.  Vậy các cấu sẽ  sinh ra trong trường hợp này là: 1111, 1110, 1100,  1000, 0000 (đảm bảo tính chất không có số  “01” nào xuất hiện). Tương  ứng mỗi  cấu hình ta tìm cách sinh ra cấu hình mới kết hợp với ‘0101’ nghĩa là từ 1 cấu hình  1111 ta sẽ  có các cấu hình tương  ứng: 11110101; 11101101; 11011101; 10111101;  01111101;   11101011;   11011011;   10111011;  01111011;   11010111;   10110111;  01110111; 10101111; 01101111; 01011111 n:=n­4; Sinh cấu hình đầu {Gán A[i]:=1 với i tăng từ 1 đến n} i:=n; Repeat Sinh các cấu hình: dựa vào cấu hình hiện tại, kết hợp “01” “01”  A[i]:=0;            Dec(i); Until i 
  16. Input: file văn bản XAU.INP gồm một dòng duy nhất là xâu văn bản cần tìm  các hoán vị khác nhau của nó. Output: file văn bản XAU.OUT liệt kê các hoán vị  khác nhau của xâu gốc,   mỗi hoán vị nằm trên một dòng. Hướng dẫn: Dạng bài liệt kê hoán vị nhưng xử lí trên xâu ­ Cấu hình đầu: để  có được cấu hình đầu ta phải sắp xếp xâu theo thứ  tự  tăng dần của các kí tự “AABBB” ­ Cấu hình cuối là ngược lại so với cấu hình đầu “BBBAA” ­ Điểm khác so với hoán vị trên số là sẽ  có các kí tự giống nhau, khi đổi chỗ  hai kí tự này cho nhau thì vô nghĩa – giống cấu hình cũ. Vì vậy nếu muốn đổi chỗ  hai kí tự này thì chúng phải khác nhau. Vậy phương pháp sinh có thể mô tả như sau: Sắp xếp xâu gốc(S) để được cấu hình đầu tăng dần Repeat Xuất cấu hình hiện tại   Tìm từ cuối về trước vị trí  S[i]   0) thì:            + Tìm từ cuối dãy về trước – vị trí k, sao cho S[k] >S[i] rồi đổi chỗ  S[k] và S[i]           + Đảo ngược đoạn cuối của xâu S từ vị trí i+1 đến n (length(s)) Until i = 0; Bài tập 4:   Cho số  nguyên dương n (n
  17. ­ Cấu hình cuối : {1,1,1....,1} (n phần tử có giá trị 1); ­ Sinh cấu hình kế tiếp: Để dễ cho việc phân tích bài toán, xét ví dụ với n =  8. Ta sẽ có các cấu hình tương ứng là: 1. {8} 9. {4, 3, 1} 17 {3, 1, 1, 1, 1, 1} . 2. {7, 1} 10 {4, 2, 2} 18 {2, 2, 2, 2} . . 3. {6, 2} 11 {4, 2, 1, 1} 19 {2, 2, 2, 1, 1} . . 4. {6, 1, 1} 12 {4, 1, 1, 1, 1} 20 {2, 2, 1, 1, 1, 1} . . 5. {5, 3} 13 {3, 3, 2} 21 {2, 1, 1, 1, 1, 1, 1} . . 6. {5, 2, 1} 14 {3, 3, 1, 1} 22 {1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1} . . 7. {5, 1, 1, 1} 15 {3, 2, 2, 1} . 8. {4, 4} 16 {3, 2, 1, 1, 1} . Giả  sử  ta đang  ở  cấu hình 14.{3, 3, 1, 1}. Cấu hình kế  tiếp 15. {3, 2, 2, 1}  được xác định như sau: Tìm từ sau ra trước, vị trí phần tử có giá trị lớn hơn 1 (vị trí  thứ 2). Giảm vị trí thứ 2 đi một đơn vị.  Vậy tổng còn lại (sau khi trừ  hai phần tử  đầu) là: k­i+1. Trong đó k là số  phần tử  của cấu hình hiện có (k=4), vậy tổng còn  lại là 4­2+1 =3. Chia đều tổng cho các phần tử tiếp theo một lượng bằng phần tử  thứ 2 (có giá trị bằng 2). Phần còn dư sẽ chia cho phần tử cuối cùng. Ta được cấu  hình 15 (3, 2, 2, 1). Để dễ hiểu ta xét thêm trường hợp với n =15. Cấu hình hiện có   là {4, 4, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1}, cấu hình tiếp theo là {4, 3, 3, 3, 2}. k=9 Cấu hình  1 2 3 4 5 6 7 8 9 hiện tại 4 4 1 1 1 1 1 1 1 ­ Tìm   từ   sau   ra   trước   gặp   phần   tử       k=5 A[i]>1   (i=2),   giảm   A[2]   1   đơn   vị,  A[2] = 4 ­ 1 = 3; Cấu sinh  1 2 3 4 5 ­ Tổng= k – i + 1= 9 – 2 + 1 = 8; kế tiếp 4 3 3 3 2 ­ 8 chia tối đa được 2 phần tử có giá trị  17 A[2]:  thương  = tổng div A[i]      8  div 3 = 2. Gán giá trị  2 phần tử  A[3],  A[4]  = 3. Phần dư gán cho phần tử 
  18. Phần dư Phương pháp sinh có thể mô tả như sau: A[1]:=n; K:=1// số phần tử hiện có của cấu hình hiện tại Repeat   Xuất cấu hình hiện tại;             Tìm từ sau ra trước, vị trí A[i]>1;              Giảm A[i] một đơn vị              Nếu chưa phải là cấu hình cuối cùng (i>0) thì         + Tổng := k – i +1; Thương := k div A[i];  Dư := thương mod A[i];                    + Gán các phần tử phía sau A[i] có giá trị bằng với A[i] (A[i+j] := A[i],  với j:1thương)                    + Cập nhật lại k: k := i + thương                    + Nếu còn phần dư (Dư > 0) thì gán phần dư cho phần tử A[k+1] K:=k+1 A[k]:=Dư Until i = 0; Bài tập 5: Một cửa hàng nhỏ có N loại bánh khác nhau, mỗi loại bánh có số  lượng rất lớn. Có một người mua hàng cần mua k cái bánh. Giả  sử  người đó chỉ  quan tâm đến loại bánh mà không quan tâm tới cái bánh cụ  thể  và thứ  tự  chọn  chúng. Hãy liệt kê các cách khác nhau mà khách hàng có thể lựa chọn để mua bánh. Input: file văn bản MHANG.INP  Ví dụ:  gồm một dòng ghi hai số nguyên dương N  MHANG.INP MHANG.OUT và K. Giữ hai số cách nhau bằng một  2 3 1 1 1  khoảng cách. 1 1 2  Output: file văn bản MHANG.OUT  1 2 2  gồm nhiều dòng, mỗi dòng là một phương  2 2 2 án mua hàng của khách hàng 18
  19. Hướng dẫn:  ­ Cấu hình đầu: {1, 1, ...,1} ­ Chọn k cái bánh loại 1 ­ Cấu hình cuối: {n, n, ..., n}­ Chọn k cái bánh loại n ­ Sinh cấu hình kế tiếp: xét ví dụ n =3 và k = 5. Ta có các cấu hình: 1. {1, 1, 1, 1, 1} 8. {1, 1, 2, 2, 3} 15 {1, 3, 3, 3, 3} . 2. {1, 1, 1, 1, 2} 9. {1, 1, 2, 3, 3} 16 {2, 2, 2, 2, 2} . 3. {1, 1, 1, 1, 3} 10 {1, 1, 3, 3, 3} 17 {2, 2, 2, 2, 3} . . 4. {1, 1, 1, 2, 2} 11 {1, 2, 2, 2, 2} 18 {2, 2, 2, 3, 3}  . . 5. {1, 1, 1, 2, 3} 12 {1, 2, 2, 2, 3} 19 {2, 2, 3, 3, 3} . . 6. {1, 1, 1, 3, 3}  13 {1, 2, 2, 3, 3} 20 {2, 3, 3, 3, 3}  . . 7. {1, 1, 2, 2, 2} 14 {1, 2, 3, 3, 3} 21 {3, 3, 3, 3, 3} . . Phương pháp sinh có thể mô tả như sau: Sinh cấu hình đầu {Các phần tử đều bằng 1 – lấy k cái bánh loại 1} Repeat  Xuất cấu hình hiện tại            Tìm từ sau ra trước, vị trí A[i]n             Nếu chưa phải là cấu hình cuối cùng (i>0) thì                    + Tăng A[i] lên một đơn vị                    + Các phần tử sau A[i] bằng A[i]( A[j] := A[i] với (j: i+1  k)) Until i = 0; Trên đây, là một số  dạng bài toán cơ  bản có thể  dùng phương pháp sinh để  xử  lý. Tuy nhiên, mỗi phương pháp lập trình đều có ưu và nhược điểm của riêng  19
  20. nó. Phương pháp sinh có  ưu điểm trong trường hợp liệt kê toàn bộ  số  lượng nhỏ  cấu hình, nhưng đối với bộ dữ liệu lớn thì rất hạn chế trong quá trình duyệt. IV. Hiệu quả của giải pháp  Giải pháp trên giúp học sinh tiếp cận với kỹ thuật lập trình mới, rèn luyện   học sinh kỹ  năng lập trình, xử  lí bài toán, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học   sinh.  Áp dụng giải pháp “Vận dụng Phương pháp sinh giải một số bài toán liệt kê   tổ hợp theo thứ tự từ điển” góp một phần không nhỏ vào hiệu quả, chất lượng bồi  dưỡng học sinh giỏi tại đơn vị trong những năm gần đây. Một số kết quả đạt được  từ khi vận dụng giải pháp (năm học 2017­2018):  Được dự thi  Học sinh  Tin học trẻ  học sinh giỏi  Tin học trẻ  giỏi cấp tỉnh  2018 cấp Quốc gia  2019 2018 2019 01 giải nhì, 01 giải ba, 01 học sinh 02 giải ba 01 giải ba 01 giải khuyến khích  V. Mức độ ảnh hưởng:        Giải pháp đã góp phần mang lại hiệu quả nhất định trong công tác bồi dưỡng  học sinh giỏi tại đơn vị và có thể áp dụng ở một số đơn vị khác. VI. Kết luận 1. Những bài học kinh nghiệm Quá trình tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học là quá trình giáo  dục nâng cao, biến những học sinh có tiềm năng thành học sinh có khả năng, những  học sinh ít hoặc chưa bộc lộ niềm say mê, hứng thú với môn tin học thành những   học sinh say mê, hứng thú với môn Tin học. Trong quá trình này vai trò của người   giáo viên rất quan tr ọng. Quan tr ọng t ừ khâu tuyển chọn, dẫn dắt, truy ền d ạy,   uốn nắn đến việc khích lệ  sự  cố  gắng, tích cực và khả  năng tự  học, tự  sáng   tạo của học sinh. Phẩm chất, uy tín, năng lực của người giáo viên có  ảnh hưởng trực tiếp,  quan trọng, thậm chí có tính quyết định đối với quá trình học tập và rèn luyện của  học sinh. Do vậy, giáo viên phải tự đào tạo, tự  cố  gắng hoàn thiện về  phẩm chất  và năng lực chuyên môn; tâm huyết với công việc, yêu thương học trò và giúp đỡ  đồng nghiệp. Giáo viên không chỉ truyền dạy kiến thức mà cao hơn là, dạy cho học  sinh cách đi tìm kiến thức, chân lý từ  những bài giảng của mình. Đặc biệt đây là  lĩnh vực thay đổi và phát triển liên tục. Giáo viên phải cập nhật kiến thức kịp thời   mới đáp ứng được yêu cầu phát triển của môn học đặc thù này. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2