intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong giảng dạy bài 41 – Diễn thế sinh thái, Sinh học 12 cơ bản

Chia sẻ: Nguyen Tuan Dung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

269
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) nhằm giúp HS nâng cao được kiến thức, rèn luyện một số kĩ năng và thay đổi một cách tích cực ý thức ứng phó với biến đổi khí hậu. Từ đó, mỗi HS là một tuyên truyền viên tích cực trong gia đình, nhà trường và địa phương về BĐKH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong giảng dạy bài 41 – Diễn thế sinh thái, Sinh học 12 cơ bản

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ  HẬU TRONG GIẢNG DẠY BÀI 41 –  DIỄN THẾ SINH THÁI, SINH HỌC 12  CƠ BẢN 1
  2. HÓA BÌNH, THÁNG 3 NĂM 2016 A. MỞ ĐẦU  1. Lý do viết sáng kiến.    Sự  biến đổi khí hậu và những thiên tai gần đây như  động đất, sóng thần, núi   lửa,... đang gây nên những hiểm họa khôn lường cho nhân loại.     Năm   2005,   sóng   thần   đã   cuốn   trôi   hàng   chục   ngàn   người   ở   Thái   Lan   và  Indonesia. Năm 2008, động đất làm tan hoang Tứ  Xuyên (Trung Quốc).  Đến  tháng 3/2011, động đất và sóng thần lại làm cho Nhật Bản trở  thành vùng đất  chết, hơn hai mươi ngàn người thiệt mạng, cơ  sở  vật chất kinh tế  bị  tàn phá  nặng nề. Ngoài những biến cố  về  động đất, sóng thần, ta còn gặp những hiện  tượng thời tiết lạ như: El Nino đã gây hạn hán ở Australia và lụt lội ở Nam Mỹ  (2006­2007). Hiện tượng băng tan  ở  Bắc cực, lụt lội  ở  Thái Lan, ngày càng   nhiều làng "Ung thư" xuất hiện  ở Việt Nam và thế  giới,... đây là những con số  đáng báo động, cho thấy sự  nổi giận của thiên nhiên trước những sai lầm của   con người.   Việt Nam là một nước dễ bị thiên tai và đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi các rủi   ro liên quan đến khí hậu nên cần có những biện pháp cực kỳ  thiết thực, hiệu  quả. Dự  án phủ  xanh đồi trọc được đưa ra và triển khai trên nhiều vùng miền   đất nước. Ngoài ra, Việt Nam cũng có rất nhiều chính sách nhằm bảo vệ  các   loại động vật quý hiếm có nguy cơ  bị  tuyệt chủng,...Tuy nhiên, vấn đề  quan  trọng chính là ý thức của người dân. Chúng ta cần nâng cao nhận thức của mọi   người về biến đổi khí hậu đồng thời tuyên truyền các biện pháp để cải thiện và  bảo vệ môi trường. 2
  3.   Nhưng thực tế là một tỷ lệ lớn người dân Việt Nam còn chưa có đầy đủ  hiểu  biết cũng như sự quan tâm tới vấn đề này, đặc biệt là các em HS. Cùng với đó là  sự thiếu hụt về những kỹ năng cần thiết để thích ứng với biến đổi khí hậu toàn   cầu. Sinh học ­ môn học trong nhà trường có rất nhiều điều kiện rất thuận lợi   để   tích   hợp   những  kiến   thức   này   vào   giảng   dạy   cho   HS,   đặc   biệt   là   trong   chương trình Sinh học lớp 12.   Với những lí do đó, việc giáo dục về biến đổi khí hậu cho HS nói chung và HS  trường THPT nói riêng là việc làm tối cần thiết. Vì HS THPT là nhân tố cơ bản  để lan tỏa trong xã hội, có tác động góp phần làm thay đổi hành vi, ứng xử của   mọi người trong xã hội trước vấn đề BĐKH.     Một quan điểm dạy học đang được quan tâm, nghiên cứu và áp dụng do tính   hiệu quả  của nó mang lại,  đó là dạy học tích hợp. Trong các môn học của  chương trình THPT, Sinh học là môn có nhiều cơ hội để tích hợp nội dung biến  đổi khí hậu. Cụ  thể, nội dung kiến thức phần Sinh thái học  ở  Sinh học 12  nghiên cứu một cách tổng quát về mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường. Từ  những mối quan hệ  này ta có thể tích hợp giáo dục về  biến đổi khí hậu để  HS   có ý thức sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ hệ sinh thái.    Từ  những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề  tài SKKN: “Tích hợp giáo dục về   biến đổi khí hậu trong dạy học phần Sinh thái học của Sinh học 12."    2. Mục tiêu của sáng kiến.  Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học phần Sinh thái học  (Sinh học 12) nhằm giúp HS nâng cao được kiến thức, rèn luyện một số kĩ năng  và thay đổi một cách tích cực ý thức ứng phó với biến đổi khí hậu. Từ đó, mỗi  HS là một tuyên truyền viên tích cực trong gia đình, nhà trường và địa phương về  3
  4. BĐKH. Đồng thời, HS có ý thức tham gia vào các hoạt động thực tiễn tại địa  phương nhằm giảm thiểu và ứng phó với tác động của BĐKH.  3. Giới hạn của sáng kiến.   3.1. Về đối tượng nghiên cứu.     Nghiên cứu về tích hợp giáo dục BĐKH trong phần Sinh thái học: ­    Bài 35: Môi trường sống và các nhân tố sinh thái ­ Bài  37 và 38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật ­ Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật ­ Bài 41: Diễn thế sinh thái ­ Bài 42: Hệ sinh thái    3.2. Về không gian.       Học sinh lớp 12 trường THPT Sốp Cộp, năm học 2016 ­ 2017   3.3. Về thời gian. B. NỘI DUNG  1. Cơ sở của sáng kiến   1.1. Cơ sở khoa học.     1.1.1. Biến đổi khí hậu là gì?              BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU là hiện tượng  thay đổi “xu thế chung của thời tiết”  do các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của con người ngoài sự  thay đổi khí  hậu của tự  nhiên. BĐKH được chứng minh qua sự  khác biệt giữa các giá trị  trung bình nhiều năm của các tham số  thống kê khí hậu. Các biểu hiện BĐKH   bao gồm:                 ­ Nhiệt độ trung bình, tính biến động và dị thường của thời tiết cũng như  khí hậu tăng lên.                ­ Lượng mưa thay đổi. 4
  5.                ­ Thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan (nắng nóng, giá rét, bão, lũ lụt,   hạn hán,…) xảy ra với tần suất, độ bất thường và có thể cường độ tăng lên.                ­ Mực nước biển dâng lên do tan băng ở hai cực và các đỉnh núi cao.          1.1.2.  Các khái niệm, thuật ngữ về biến đổi khí hậu             EL Nino/ La Nina/ENSO                   Vào những khoảng thời gian không đều đặn, nhưng trung bình vào   khoảng 4 năm một lần, nhiệt độ bề mặt nước biển phía Đông và trung tâm xích  đạo và Thái Bình Dương lại nóng lên trên diện rộng. Sự nóng lên đó thường kéo  dài khoảng một năm, được gọi là hiện tượng EL Nino, tên này có nghĩa là đứa   con của chúa (The Christ Child) do hiện tượng này thường xảy ra vào mùa Giáng  sinh. EL Nino có thể được coi như pha nóng lên của dao động khí hậu.                    Trong pha lạnh đi, gọi là La Nina, nhiệt độ bề  mặt biển Thái Bình  Dương xích đạo lạnh đi so với bình thường. Nhiệt độ bề mặt biển đi đôi với sự  dịch   chuyển   lan   rộng   trong   khí   quyển   về   gió,   mưa…Dao   động   Nam   để   chỉ  những biến đổi áp suất bề  mặt vùng nhiệt đới đi kèm chu trình EL Nino/ La   Nina. Các hiện tượng này bao gồm sự  tương tác mạnh giữa đại dương và khí  quyển, và thuật ngữ  ENSO (EL Nino/ Southern Oscillation) thường được dùng  để chỉ một hiện tượng tổng thể.  Ở khu vực Thái Bình Dương, chu trình ENSO   sinh ra những biến đổi lớn, rõ ràng trong các vùng hải lưu vùng nhiệt đới, nhiệt  độ, gió tín phong, các khu vực mưa,…Thông qua các mối quan hệ  xa trong khí   quyển, ENSO cũng ảnh hưởng đến khí hậu theo mùa ở nhiều khu vực khác trên   toàn cầu.          Hiệu ứng nhà kính – Greenhouse Effect: Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng làm cho không khí của Trái đất nóng lên do bức   xạ  sóng ngắn của Mặt trời có thể  xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt  5
  6. đất; mặt đất hấp thu nóng lên lại bức xạ sóng dài vào khí quyển để CO2 hấp thu  làm cho không khí nóng lên.  Sơ đồ mô tả hiệu ứng nhà kính tự nhiên trên trái đất               Hạn Hán – Drought                 Một hiện tượng tự nhiên xảy ra khi giảng thủy dưới mức trung bình  nhiều, khiến mức nước hạ thấp và cây cối chết. Thời kì có thời tiết khô kéo dài  như  vậy thường lâu hơn dự  tính, dẫn tới những mất mát rõ rệt cho cộng đồng  (tổn thất mùa màng, thiếu cung cấp nước).             Hệ sinh thái – Ecosystem:                 Hệ tương tác của một cộng đồng sinh học và các môi trường không có  vật thể sống xung quanh. Các khái niệm cơ bản bao gồm nguồn cung cấp năng   lượng thông qua các chuỗi thức ăn và lưới thức ăn, và sự tuần hoàn của các chất   dinh dưỡng về mặt sinh địa hóa. Các nguyên tác của hệ sinh thái có thể được áp  dụng ở mọi quy mô. Như vậy, các nguyên tắc áp dụng cho một ao nước chẳng   hạn, có thể áp dụng như nhau cho một hồ, đại dương hay toàn thể hành tinh.            Khí quyển – Atmotsphere: 6
  7.                           Là lớp khí bao quanh trái đất và bị giữ ở đây do lực hấp dẫn của trái   đất.                            Khí quyển được chia thành 4 tầng:                               ­ Tầng đối lưu (từ mặt đất đếnn khoảng 8 – 17km                   ­ Tầng bình lưu (lên đến 50km)                   ­ Tầng trung lưu (50 – 90km)                   ­ Tần nhiệt: tạo thành vùng chuyển tiếp ra vũ trụ.               Sự pha trộn giữa các tầng là cực chậm. Khí quyển của tái đất gồm có   Nito (97,1% thể  tích), oxy (20,9%), dioxxit cacbon (khoảng 0,03%), các khí vết  argon, krypton, xenon, neon và heli cùng hơi nước, các vi lượng amoniac, chất  hữu cơ, ozon, các loại muối và các hạt rắn lơ lửng.              Khả năng bị tổn thương – Vulnerability:                Là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể  bị  tổn   thương do biến đổi khí hậu hoặc không óc khả  năng thích  ứng với những tác   động bất lợi của BDKH.             Nóng lên toàn cầu – Global warming:                 Nói một cách chặt chẽ, sự nóng lên và lạnh di toàn cầu là các xu thế   nóng lên và lạnh đi tự  nhiên mà trái đất trải qua trong suốt lịch sử  của nó. Tuy  nhiên, huật ngữ  này dùng để  chỉ  sự  tăng dần nhiệt độ  trái đất do các chất khí   nahf kính tích tụ  trong khí quyển. Quan điểm cho rằng nhiệt độ  trái đất đang  tăng lên, một phần do phát thải khí nhà kính đi đôi với các hoạt đọng của con   người như đốt các nhiên liệu hóa thạch, đốt sinh khối, phá rừng, nuôi bò và cừu,   những thay đổ sử dụng đất.              Nước biển dâng – See level rise: 7
  8.                 Là sự dâng lên của mực nước của đại dương trên toàn cầu, trong đó  không bao gồm triều cường, nước dâng do bão…Nước biển dâng tại một vị  trí  nào đó có thể  cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự  khác  nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác             Phát thải – Emissions:                 Phát thải là sự thải các khí nhà kính và/hoặc các tiền tố của chúng vào   khí quyển trên một khu vực và thời gian cụ thể      1.1.3. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu bao gồm:               ­ Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên do sự nóng lên của bầu khí  quyển toàn cầu,               ­ Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan,               ­  Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển,               ­ Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất,               ­ Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu  trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác, và               ­ Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và  thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, địa quyển.     1.1.4. Nguyên nhân gây hiện tượng biến đổi khí hậu         Khí hậu bị biến đổi do 2 nhóm nguyên nhân:           ­ Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao  gồm: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự  thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dạng hải lưu, và  sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển.         ­ Nhóm nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ  sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước và sự gia tăng lượng phát thải  khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người. 8
  9. Như vậy, biến đổi khí hậu không chỉ là hậu quả của hiện tượng hiệu ứng nhà  kính (sự nóng lên của trái đất) mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên, có  rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa quá trình tăng  nhiệt độ trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác  trong khí quyển, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp. Trong suốt gần 1 triệu  năm trước cách mạng công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển nằm  trong khoảng từ 170 đến 280 phần triệu (ppm). Hiện tại, con số này đã tăng cao  hơn nhiều và ở mức 387 ppm và sẽ còn tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn nữa.  Chính vì vậy, sự gia tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển sẽ làm cho nhiệt độ  trái đất tăng và nguyên nhân của vấn đề biến đổi khí hậu là do trái đất không thể  hấp thụ được hết lượng khí CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác đang dư  thừa trong bầu khí quyển.   1.2. Cơ sở chính trị pháp lý    Danh sách Văn bản pháp luật về Biến đổi khí hậu     1. Công ước khung về thay đổi khí hậu của Liên hợp quốc      2. Quyết định 158/2008/QĐ­TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia  ứng phó với biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành         3. Quyết   định   2730/QĐ­BNN­KHCN   năm   2008   về   việc   ban   hành   khung  chương trình hành động thích  ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp  và phát triển nông thôn giai đoạn 2008­2020 do Bộ  trưởng Bộ  Nông nghiệp và  Phát triển nông thôn ban hành       4. Thông tư  liên tịch 07/2010/TTLT­BTNMT­BTC­BKHĐT hướng dẫn quản   lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc   gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2009 ­ 2015 do Bộ Tài nguyên và Môi   trường ­ Bộ Tài chính ­ Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành  9
  10.      5. Thông báo số  167/TB­VPCP về  việc ý kiến của Phó Thủ  tướng Hoàng  Trung Hải tại buổi làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường về chương trình   mục tiêu quốc gia  ứng phó với biến đổi khí hậu do Văn phòng Chính phủ  ban   hành       6. Thông báo 303/TB­BXD kết luận của Thứ  trưởng Nguyễn Đình Toàn về  thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ  Xây dựng ban hành     7. Thông báo 353/TB­VPCP về  ý kiến kết luận của Thủ  tướng Nguyễn Tấn  Dũng tại cuộc họp Ban Chỉ đạo quốc gia về chương trình mục tiêu quốc gia ứng  phó với biến đổi khí hậu do Văn phòng Chính phủ ban hành    8. Quyết định 47/2007/QĐ­TTg phê duyệt kế  hoạch tổ  chức thực hiện Nghị  định thư Kyoto thuộc Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu  giai đoạn 2007 ­ 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành     9. Chỉ  thị  35/2005/CT­TTg thực hiện Nghị   định thư  Kyoto thuộc Công  ước   khung của Liên hợp quốc về  biến đổi khí hậu do Thủ  tướng Chính phủ  ban   hành   10. Thông tư 10/2006/TT­BTNMT hướng dẫn xây dựng dự án Cơ chế phát triển   sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban   hành    11. Quyết định 130/2007/QĐ­TTg về cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án  đầu tư theo cơ chế phát triển sạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành   12. Thông tư 10/2006/TT­BTNMT hướng dẫn xây dựng dự án Cơ chế phát triển   sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban   hành  10
  11.      13. Quyết định 04/2005/QĐ­BNN về  Quy chế  làm việc của Ban Điều phối   quốc gia thực hiện Công  ước  chống sa mạc hóa của Liên hợp quốc do Bộ  trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành      14. Công ước chung về việc an toàn trong quản lý nhiên liệu đã qua sử  dụng  và an toàn trong quản lý chất thải phóng xạ      15. Công ước viên về bảo vệ tầng ôzôn      16. Nghị định thư về các chất làm suy giảm tầng ôzôn được điều chỉnh và sửa   đổi      17. Quyết định số 2139/QĐ­TTg ngày 5/12/2011 của Thủ tướng chính phủ phê  duyệt chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;        18.  Quyết định Số:81/2006/QĐ­TTg, ngày 14 tháng 04 năm 2006     của thủ  Tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm  2020     19. Quyết định số  172/2007/QĐ­TTg, ngày 16/11/2007 của thủ Tướng Chính  phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng , chống và giảm nhẹ thiên tai  đến  năm 2020    20. Quyết định số 410/QĐ­TTg ngày 18/3/2011về việc thành lập phân ban Việt  Nam trong Uỷ ban liên chính phủ VN­ Hà Lan về thích nghi biến đổi khí hậu và   quản lý nước;    21. Thông tư số 15/2011/TT­BTNMT sửa đổi bổ sung một số điều quy định tại  thông tư  12/2010/TT­BTNMT ngày 26/7/2010 của Bộ  trưởng Bộ  TN&MT quy   định việc xây dựng, cấp Thư  xác nhận , cấp Thư phê duyệt dự  án theo cơ  chế  phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto;    22. Quyết định số 878/QĐ­TCMT về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán   chỉ số chất lượng không khí (AQI) 11
  12.      23. Quyết định số  543/QĐ­BNN­KHCN ngày 23/3/2011 của Bộ  trưởng Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế  hoạch hành động  ứng phó  biến đổi khí hậu của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2011­ 2015 và tầm nhìn đến 2050.      24. Chỉ  thị  số  809/CT­BNN­KHCN ngày 28/3/2011 của Bộ  trưởng Bộ  Nông  nghiệp và Phát triển nông thôn về  việc lồng ghép biến đổi khí hậu vào xây  dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế  hoạch, chương trình,dự  án, đề  án   phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, giai đoạn 2011­2015      25. Quyết định số  412/QĐ­BNN­TCCB ngày 08/03/2011 của Bộ  trưởng Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Điều chỉnh, bổ sung tổ chức, nhân   sự  của Văn phòng thường trực Ban chỉ  đạo chương trình hành động thích  ứng  với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;      26. Quyết định số  214/QĐ­BNN­TCCB ngày 14/02/2011 của Bộ  trưởng Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về  việc Điều chỉnh, bổ  sung nhân sự  của  Ban chỉ  đạo chương trình hành động thích  ứng với biến đổi khí hậu của ngành  nông nghiệp và phát triển nông thôn;      27. Quyết định số  796/QĐ­BNN­TCCB ngày 19/04/2011 của Bộ  trưởng Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành quy chế  hoạt động của Ban chỉ  đạo chương trình hành động thích  ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông  nghiệp và phát triển nông thôn;  2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết.    2.1. Thực trạng biến đổi khí hậu trên thế giới         Nếu như cách đây khoảng 5 năm, thế giới vẫn còn hoài nghi và tranh luận  về vấn đề liệu biến đổi khí hậu trên thực tế có xảy ra hay không và có phải do  con người gây ra hay không thì ngày nay, cuộc tranh luận này không còn nữa và  sự hoài nghi ngày càng thu hẹp.  12
  13.        Vào năm 2014, nhóm công tác ICPP đã báo cáo 7 áp lực ảnh hướng của biến  đối khí hậu, trong đó  áp lực tự 1 đến 5 được đánh giá ở mức chắc chắn cao và  tác động 6 và 7 ở mức chắc chắn trung bình. Cụ thể bao gồm như sau:            Sự nóng  dần và gia tăng nhiệt độ đã được quan sát xãy ra trong khắp các  vùng      Châu Á ở thế kỷ vừa qua.          Gia tăng áp lực đối với các hệ sinh thái cạn ở nhiều vùng của Châu Á bởi các  thay đổi trong hiện tượng, tốc độ phát triển và phân bố các loài cây trồng và băng  tan;         ­ Hệ sinh thái biển và ven bờ ngày càng chịu nhiều áp lực từ cả 2 động lực  khí hậu và không phải yếu tố khí hậu              ­ Các đa áp lực từ quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát triển kinh tế  quá nhanh chóng, ghép với biến đổi khí hậu;              ­ Các hiện tượng khí hậu cực đoan đang gia tăng tác động đến sức khỏe  nhân loại, an ninh, sinh kế và nghèo đói, với nhiều loại và cấp độ ảnh hưởng biến  động xuyên suốt cả vùng Châu Á;             ­ Khan hiếm được đánh giá là 1 trong những thử thách chính trong vùng dẫn  đến nhu cầu nước tăng và thiếu sự quản lý tốt;             ­ Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lương thực và an ninh  lương thực ở Châu Á sẽ thay đổi theo khu vực và nhiều khu vực sẽ giảm năng suất  trong vùng. 2.2. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Việt Nam là quốc gia đứng hạng 4 trên cả  thế giới về  số lượng người bị  phơi nhiễm với ngập lụt và đứng thứ  3 trên thế  giới về  phần trăm dân số  và  GDP phơi nhiễm với ngập lụt. Khoảng 20% dân số phải đối mặt với nguy cơ lũ  lụt hàng  năm. Hầu hết các gia đình phải đương đầu với nguy cơ bị hạn hán. Khi  xảy ra hạn hán sẽ làm thất thoát 16% mức tiêu dùng, so với 59% từ lũ lụt. 13
  14.            Năm 2100, nhiệt độ trung bình tăng 2­3 độ C, mực nước biển dự báo sẽ  tăng 1 m so với những đo đạc năm 1980­1999. Khi mực nước biển dâng 1m, 30%  điện tích Đồng Bằng sông Cửu  Long bị  ngập, 20% TpHCM và 10%  ở  sông   Hồng. Theo dự báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, so với 84 quốc gia đến từ  5 vùng, 10% dân số Việt Nam sẽ bị  ảnh hưởng khi  nước biển dâng 1 m so với  mực nước biển và 30% khi  nước biển dâng 5 m.             Hiện tượng khí hậu cực đoan năm 2015 như hạn hán ở Ninh Thuận, bão  ở  Quảng Ninh, thiếu nước và xâm nhập mặn  ở  Kiên Giang, Ngập lụt   và trượt  đất  ở  Bắc   Cạn.   Trong 2 thập niên qua, Việt Nam thiệt hại 1 đến 1,5 %GPD   hàng năm cho các thảm họa thiên tai, chẳng hạn, bão Xangsane năm 2006 gây  thiệt hại khoảng 1,2 tỉ USD  ở miền trung Việt Nam. Mặc dầu Vi ệt Nam không  là quốc gia phát thải khí nhà kính nhiều, tuy nhiên, khí thải nhà kính của Việt  Nam tăng 180% từ năm 2000 đến 2010.             Năm 2015, tình trạng xâm nhập mặn đã xảy ra ở nhiều địa phương như:  Bến Tre, Cà Mau, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang...  Ở  một số  nơi,   nước mặn đã xâm nhập sâu từ  50 đến 60 km vào nội đồng, độ  mặn cũng cao   hơn những năm trước, khiến hàng chục nghìn héc­ta lúa, hoa màu, cây ăn quả bị  thiệt hại. Theo các tài liệu khoa học, khi độ mặn vượt quá 1%o là đã không thể  sử dụng được cho sinh hoạt, nếu vượt quá 4%o, cây không sinh trưởng được và   chết. Thực tế, có thời điểm ở một số địa phương ĐBSCL, độ mặn đã lên 8 đến  9%o, thậm chí có nơi 11%o.            Năm 2016 do tác động của El Nino, lượng mưa trong khu vực giảm mạnh   khoảng 20­30% so với  trung bình nhiều năm, trong khi  đó lượng  nước  sông  Mekong về  Việt Nam giảm 50%, dẫn đến tình trạng mặn lấn sâu vào đất liền   14
  15. đồng bằng sông Cửu Long. Nhiều nơi nước mặn vào sâu đất liền tới 70­90 km,   sâu hơn trung bình nhiều năm từ 15 đến 20 km3.           Kinh tế và đời sống dân sinh của 10/13 tỉnh thành phố như Long An, Tiền   Giang, Bến Tre, Trà Vinh Sóc Trăng... chịu  ảnh hưởng nghiêm trọng của xâm  nhập mặn. Theo báo cáo Bộ  Nông nghiệp, diện tích lúa thiệt hại từ  cuối năm  2015 đến nay gần 160.000 ha, trong đó phần lớn là không có thu hoạch. Các tỉnh   bị thiệt hại nhiều là Kiên Giang hơn 54.000 ha, Cà Mau gần 50.000 ha, Bến Tre  gần 14.000 ha.           Hạn hán xãy ra ở Daklak năm 2016 làm 37000 ha bị hạn (mất trắng 4864   ha) thiệt hại 1.110 tỉ  đồng và 21.260 hộ  bị  thiếu nước. Tỉnh có 599 hồ  chưa   nhưng 118 hồ cạn hoàn toàn , các hồ còn lại 20­30% nước [4].           Tác động của biến đổi khí hậu tới vấn đề sức khỏe là rất rõ rệt thông qua  các dạng thiên tai như hạn hán, sạt lở, lũ quét… Nhiều bệnh sẽ gia tăng dưới tác   động của sự thay đổi nhiệt độ và hoàn cảnh, nhất là các bệnh lây truyền qua các  vật trung gian như sốt rét (do muỗi truyền), sốt xuất huyết (muỗi), các bệnh lây   truyền qua thực phẩm (ngộ  độc thực phẩm), bệnh lây truyền qua môi trường  nước (các bệnh đường ruột), bệnh lây truyền từ động vật và các bệnh khác (suy  dinh dưỡng, bệnh về phổi…).             Ảnh hưởng của BĐKH đến năng lượng: Nhiệt độ  tăng kèm theo lượng   bốc hơi tăng kết hợp với sự  thất thường trong chế  độ  mưa dẫn đến thay đổi  lượng nước dự trữ  và lưu lượng vào của các hồ  thủy điện.BĐKH làm tăng chi  phí thông gió, làm mát hầm lò khai thác và làm giảm hiệu suất, sản lượng của   các nhà máy điện. BĐKH theo hướng gia tăng cường độ  và lượng mưa, bão,  dông sét cũng  ảnh hưởng, trước hết đến hệ  thống dàn khoan ngoài khơi, hệ  thống vận chuyển dầu và khí  vào bờ, hệ thống truyền tải và phân phối điện,… 15
  16.          Tóm lại, các lĩnh vực chịu tác động của BĐKH bao gồm: (1) hệ  sinh thái  (đới bờ, rừng và đa dạng sinh học); (2) sức khỏe cộng  đồng; (3) tài nguyên   nước; (4) nông nghiệp; (5) năng lượng; (6) cơ sở hạ tầng, giao thông, di tích lịch   sử và văn hóa; và (7) công nghiệp và xây dựng. Hậu quả của BĐKH rõ rệt nhất  là nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng.         IPCC đã nêu ra cách xác định nguy cơ bị ảnh hưởng của BĐKH theo. Theo   đó, những người sống   ở  vùng duyên hải ven biển, vùng ngập lụt và những  người nghèo, phụ  nữ và trẻ  em…. là đối tượng có nguy cơ  bị   ảnh hưởng đáng   kể của BĐKH cần được hỗ trợ và bảo vệ. 3. Các giải pháp thực hiện  3.1. Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến 3.1.1.  Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý thuyết ­ Nghiên cứu tổng quan về quan điểm dạy học tích cực. ­ Phân tích nội dung kiến thức phần Sinh thái học – Sinh học 12 cơ  bản,  làm cơ sở xây dựng nội dung tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu. 3.1.2.  Phương pháp thực nghiệm Thiết kế và tổ chức dạy học một số bài trong phần  Sinh thái học theo  hướng tích hợp nội dung giáo dục BĐKH (lớp thực nghiệm) để đánh giá tính  khả thi của sáng kiến.      3.1.3.  Phương pháp điều tra, khảo sát Sử dụng phiếu điều tra để xác định mức độ hiểu biết về thái độ và hành  vi của học sinh trong học tập phần Sinh thái học trước và sau khi thực hiện  phương pháp tích hợp. 16
  17. 3.2. Một số vấn đề của sáng kiến.  3.1.1. Kiến thức tích hợp BĐKH trong Sinh thái học       Một số vấn đề về dạy học tích hợp: Trong Giáo dục, tích hợp (Integration) được hiểu là hành động liên kết các đối  tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực  khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học. Hiện tại có 4 quan điểm tích hợp khác nhau đối với các môn học: ­ Quan điểm “đơn môn” ­ Quan điểm “đa môn” ­ Quan điểm “liên môn” ­ Quan điểm “xuyên môn”           Giáo dục biến đổi khí hậu ở trường phổ thông Việc giáo dục biến đổi khí hậu trong nhà trường phổ thông nhằm làm cho học  sinh có những hiểu biết và nhận thức về biến đổi khí hậu trên toàn cầu và  những giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Từ đó, các em có những hành  động thích hợp tham gia vào các hoạt động về ứng phó với biến đổi khí hậu nói  riêng và với thiên tai nói chung. Định hướng dạy học theo hướng đề cao chủ thể hoạt động nhận thức của học  sinh tạo cơ hội để GV tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động liên quan  đến nội dung biến đổi khí hậu ngay cả ở bài dạy học trên lớp lẫn hoạt động  ngoài giờ học. Giáo dục biến đổi khí hậu có thể: ­ Thông qua các môn học trong nhà trường, tiến hành giáo dục biến đổi khí  hậu cho HS.  17
  18. ­ Thông qua hoạt động ngoại khóa để tiến hành giáo dục biến đổi khí hậu  cho HS. 3.1.2. Phân tích nội dung kiến thức phần Sinh thái học Nội dung chính của phần Sinh thái học lớp 12 tập trung vào các vấn đề: ­ Sinh thái học cá thể ( cá thể và môi trường) ­ Sinh thái học quần thể ­ Sinh thái học quần xã ­ Sinh thái học hệ sinh thái – sinh quyển 3.1.3. Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu vào dạy một số  bài, nội  dung cụ thể của phần Sinh thái học (Sinh học 12) Một số tiết dạy có thể tích hợp giáo dục BĐKH trong phần Sinh thái học: ­ Bài 35: Môi trường sống và các nhân tố sinh thái ­ Bài  37 và 38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật ­ Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật ­ Bài 41: Diễn thế sinh thái ­ Bài 42: Hệ sinh thái     3.1.4.  Giáo án giảng dạy minh họa Bài 41. DIỄN THẾ SINH THÁI I. Mục tiêu Sau khi học xong bài này, học sinh phải: 1. Kiến thức ­ Trình bày được khái niệm diễn thế sinh thái. ­ Phân biệt được diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh. ­ Phân tích được nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài của diễn  thế sinh thái. 18
  19. ­ Trình bày được ý nghĩa lý luận và thực tiễn về diễn thế sinh thái. 2. Kỹ năng  ­ Rèn luyện kỹ năng quan sát, phát triển các thao tác tư duy so sánh, phân  tích, tổng hợp, phương pháp quy nạp và diễn dịch. 3. Thái độ  ­ Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, tích cực chủ động tuyên truyền, khắc  phục các tập quán canh tác lạc hậu. II. Chuẩn bị              1. Giáo viên:  Gi¸o ¸n + Tranh phóng to các hình 41.1 , 41.2 , 41.3 sách  giáo  khoa . máy chiếu, phiếu học tập, phiếu chấm kiểm tra đánh giá.            2. Học sinh:  Häc bµi cũ vµ lµm bµi tËp ë nhµ + Nghiên cứu bài mới  trước ở nhà, tìm thêm 1 vài biện pháp bảo vệ quần xã góp phần bảo vệ môi  trường. III. Quá trình tổ chức hoạt động học cho học snh        1. Các hoạt động đầu giờ                *  Kiểm tra bài cũ: (5 phút)                 ­  C©u hái: Quần xã sinh vật là gì? Quần xã khác với quần thể ở  những điểm nào ? Cho ví dụ ? ­ Đáp án và biểu điểm:                      +  Quần xã sinh vật là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều  loài khác nhau cùng sống trong một không gian nhất định (gọi là sinh cảnh). Các  sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể thống nhất  và do vậy quần xã có cấu trúc tương đối ổn định. (5đ)                        + Ví dụ:                                                                      (5 đ)         2. Nội dung bài học .              Hoạt động 1: Tìm hiểu về diễn thế sinh thái 19
  20. * Mục tiêu:  ­ Hiểu được khái niệm về diễn thế.                      ­ Lấy ví dụ phân tích quá trình diễn thế * Nhiệm vụ:        ­ Giáo viên: Trình chiếu hình ảnh về ví dụ diễn thê trên máy chiếu.                            Mời HS phân tích ví dụ , phát biểu khái niệm.                            Kiểm tra đánh giá bằng yêu cầu HS phân tích ví dụ  thực tiễn về diễn thế ­ Học sinh: Quan sát hình ảnh; Phân tích ví dụ; Nêu khái niệm;                                                Thực hiện kiểm tra Lấy ví dụ và phân tích ví dụ thực  tiễn.  * Phương thức thực hiện: Cá nhân từng học sinh trong lớp thực hiện  nhiệm vụ.                     *  Sản phẩm: HS lấy được ví dụ diễn thế sinh thái, đưa ra được khái  niệm. Tiến trình hoạt động của  Tiến trình hoạt động  Nội dung thày của trò ­ Trình chiếu hình ảnh quá  ­ Quan sát hình. Suy  ­ Phân tích VD1, 2 (SGK) trình diễn thế (VD1, 2). nghĩ . ­ Khái niệm: Là quá trình  ­ Đưa câu lệnh SGK.  Phân tích quá trình biến  biến đổi tuần tự của  ­ Phân tích quá trình biến  đổi SV, MT trong ví dụ. quần xã qua các giai  đổi SV, MT. ­ Nêu khái niệm về  đoạn tương ứng với sự  ­ Hiểu thế nào là diễn  diễn thế. biến đổi của môi trường. thế?               * Kiểm tra đánh giá:                         ­ Giáo viên yêu cầu HS lấy ví dụ, phân tích sự biến đổi trong ví dụ  ? 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2