intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp tạo hứng thú học kĩ năng nói cho học sinh lớp 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là giúp học sinh có khả năng hiểu được Tiếng Anh một cách chính xác đồng thời giúp cho học sinh có sự tự tin trong khi giao tiếp bằng Tiếng Anh. Tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội nói Tiếng Anh, luyện tập hay thực hành những kiến thức với bạn bè, thầy cô và học hỏi lẫn nhau để có thể hình thành phản xạ nhanh trong khi nói Tiếng Anh. Giúp học sinh có cơ hội hiểu biết rõ hơn về một nền văn hóa của các nước có sử dụng Tiếng Anh nói chung và nước Anh nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp tạo hứng thú học kĩ năng nói cho học sinh lớp 3

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hội nhập kinh tế, giao lưu văn hóa, giáo dục là xu thế tất yếu của tất cả các  quốc gia trên thế giới bao gồm cả  Việt Nam. Trong xu thế  ấy Việt Nam có nhiều  thuận lợi nhưng cũng gặp không ít thách thức và một trong những thách thức lớn  nhất hiện nay là ngoại ngữ. Trở ngại về ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh làm giảm   đi khả  năng cạnh tranh của lực lượng lao động Việt Nam so với các quốc gia sử  dụng tốt tiếng Anh trong khu vực và trên thế  giới. Vì vậy nâng cao chất lượng  giảng dạy môn tiếng Anh là một trong các mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo  dục nói chung và của giáo viên nói riêng. Từ  thực tế  đó, môn tiếng Anh đã được  đưa vào giảng dạy từ bậc Tiểu học như một môn học chính thức. Bên cạnh môi trường giao tiếp thì phương pháp giảng dạy tác động trực tiếp  lên kết quả học tập ngoại ngữ của học sinh. Trong nhiều năm qua, đổi mới phương   pháp giảng dạy môn tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp đạt được nhiều thành   tựu đáng kể. Học sinh tự  tin hơn khi thể  hiện khả  năng ngoại ngữ  của mình với   bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Bởi vì mỗi giờ học diễn ra phong phú nên các em   không chỉ được thực hành kĩ năng nhiều hơn, mà còn tăng cường được khả năng ghi  nhớ  của mình. Phương pháp này đã phát huy được tính tích cực, sáng tạo và ham   hiểu biết của học sinh. Bên cạnh đó, dưới sự  chỉ  đạo của Bộ  Giáo dục, phương  pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm đã khuyến khích tính chủ  động của học   sinh. Các em vừa hứng thú tìm ra kiến thức mới trong mỗi bài học vừa biết cách mở  rộng kiến thức qua hệ thống công nghệ thông tin. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn  và học sinh tự  mình khám phá, thực hành các kiến thức đó. Do đó, các em không  những chủ động tìm tòi tri thức mà còn hình thành thói quen lao động, sáng tạo trong  tương lai.  1
  2. Ở bậc Tiểu học, bốn kĩ năng giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) là mục tiêu cuối   cùng của dạy và học, đồng thời là phương thức, con đường nhằm đạt tới mục tiêu   của việc dạy và học.  Quan điểm giao tiếp là kim chỉ nan trong quá trình thực hiện.  Ngữ  âm, từ vựng, ngữ  pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển kĩ   năng giao tiếp.  Trong quá trình giảng dạy cho học sinh, tôi thấy kĩ năng giao tiếp,   đặc biệt là kĩ năng nói là vô cùng quan trọng. Để nói được tiếng Anh học sinh phải   có ngữ âm, từ  vựng, ngữ pháp, nghe hiểu và hơn thế  các em phải tự  tin, không sợ  mắc lỗi, không xấu hổ. Nếu còn thiếu và yếu một trong các yếu tố đó thì học sinh  sẽ  gặp khó khăn với kĩ năng này. Muốn vượt qua trở  ngại giao tiếp thì học sinh   phải có nhiều hứng thú với giờ  học và dần dần tạo lập được thói quen nói bằng  tiếng Anh cũng như bổ sung thêm kiến thức để nói được tiếng Anh tốt hơn.  Vì vậy  tạo hứng thú học nói cho học sinh là rất cần thiết. Tuy nhiên trong giờ học, nếu học   sinh chỉ  được nghe và nhắc lại theo băng thì sẽ  rất nhàm chán và không đạt được   khả năng giao tiếp ngay lập tực trong đời sống hàng ngày. Cho nên người giáo viên   phải tìm ra các kĩ thuật, phương pháp giảng dạy kĩ năng nói nhằm giúp học sinh nói  được tiếng Anh một cách chủ  động, sáng tạo. Linh hoạt áp dụng các kĩ thuật,   phương pháp vào mỗi bài học cụ thể và tạo ra các hoạt động đa dạng trong giờ học   nói có thể  giúp học sinh tự  tin sử  dụng vốn tiếng Anh của mình. Có rất nhiều  phương pháp, thủ thuật dạy học khuyến khích học sinh nói tiếng Anh trong giờ học  và giúp giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Từ  các lý do như  trên   nên tôi chọn đề tài: “Biện pháp tạo hứng thú học kĩ năng nói cho học sinh lớp 3”   để giúp các em có hứng thú hơn đối với giờ  học Tiếng Anh. Từ đó, nâng cao chất   lượng dạy của giáo viên, chất lượng học của học sinh.  Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, trong các bài dạy của mình tôi đã mạnh dạn   áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại để  tạo ra môi trường học tập thoải   mái, giúp học sinh không có áp lực và thể  hiện khả  năng nói Tiếng Anh tốt hơn.   2
  3. Các em không còn xấu hổ hay mất tự tin khi nói bởi vì các hoạt động dạy học được  lồng ghép với trò chơi ngôn ngữ, bài hát hay hoạt động nhóm hiệu quả.  Trong quá  trình thực nghiệm sáng kiến kinh nghiệm tôi nhận thấy thái độ  học tập của học   sinh tích cực hơn, kết quả  học tập cũng từ  đó mà tiến bộ  hơn. Các em không chỉ  thảo luận với bạn bè bằng Tiếng Anh mà còn tự tin thể hiện trước lớp và cô giáo.   Các em thi đua nhau học tập, hào hứng với tiết dạy và yêu thích bộ môn Tiếng Anh  hơn.  II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ­ Giúp học sinh có khả  năng hiểu được Tiếng Anh một cách chính xác đồng   thời giúp cho học sinh có sự tự tin trong khi giao tiếp bằng Tiếng Anh. ­ Tạo điều kiện cho học sinh có cơ  hội nói Tiếng Anh, luyện tập hay thực  hành những kiến thức với bạn bè, thầy cô và học hỏi lẫn nhau để có thể hình thành   phản xạ nhanh trong khi nói Tiếng Anh. ­ Giúp học sinh có cơ hội hiểu biết rõ hơn về một nền văn hóa của các nước   có sử dụng Tiếng Anh nói chung và nước Anh nói riêng. ­ Giúp học sinh có thêm hứng thú học tốt bộ môn, từ đó tạo cơ sở tiền đề cho   các em học lên các lớp cao hơn. ­ Đề  tài về  biện pháp tạo hứng thú học kỹ  năng nói cho học sinh nhằm tìm  hiểu cách thức dạy tốt nhất, hiệu quả  nhất để  áp dụng vào quá trình dạy và học   của giáo viên và học sinh trong trường Tiểu học. III. BẢN CHẤT NGHIÊN CỨU: Đề  tài về biện pháp tạo hứng thú học kỹ  năng nói cho học sinh lớp 3 nhằm   trả lời cho các câu hỏi sau: 1. Thái độ học kỹ năng nói Tiếng Anh của học sinh lớp 3 như thế nào? 2. Làm thế nào để tạo được hứng thú học kỹ năng nói cho học sinh lớp 3? 3
  4. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Biện pháp tạo hứng thú học  kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 3. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình học tập trên lớp của học sinh và  hiệu quả  áp dụng của việc sử dụng các biện pháp nhằm tạo hứng thú học nói cho   học sinh mà giáo viên áp dụng trên lớp. 2. Phương pháp điều tra: Điều tra tìm hiểu thực trạng khả năng nói của học  sinh. 3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Nghiên cứu các biện pháp nhằm  tạo hứng thú học nói trong giờ học Tiếng Anh cho học sinh lớp 3. 4. Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài. VI. GIỚI HẠN VỀ KHÔNG GIAN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  Cấp trường VII. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu:  Nghiên cứu những vấn đề  lý luận có liên quan đến đề  tài, tìm hiểu về  các   biện pháp nhằm tạo hứng thú học nói trong  giờ học Tiếng Anh cho học sinh lớp 3. 2. Kế hoạch nghiên cứu:  Từ tháng 9/2014 đến tháng 9/2015. 4
  5. PHẦN II. NỘI DUNG  Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN 1. Cơ sở lý luận 1.1.  Môn Tiếng Anh trong nhà trường Tiểu học Bên cạnh việc bám sát mục tiêu chung của bậc tiểu học, môn Tiếng Anh  ở  trường Tiểu học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ  bản,  đơn giản, tối   thiểu về Tiếng Anh dùng trong giao tiếp, phù hợp với lứa tuổi dưới các dạng nghe,  nói, đọc, viết (trong đó  ưu tiên hai kĩ năng nghe và nói  ở  giai đoạn đầu). Sau khi   hoàn thành chương trình Tiếng Anh ở bậc Tiểu học, học sinh có khả  năng hiểu và   sử dụng các cấu trúc câu đơn giản và cơ bản nhằm đáp ứng những yêu cầu cụ thể.   Có khả năng giới thiệu bản thân và những người khác, có thể hỏi và trả lời các câu   hỏi về bản thân như họ tên, tuổi, nơi sinh sống, những người quen biết hay những   vật dụng sở hữu. Có thể giao tiếp một cách đơn giản, nói chậm rãi, rõ ràng, và sẵn  lòng nhận trợ giúp. 1.2. Kỹ năng là gì? 5
  6. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về  kỹ  năng tuy nhiên hầu hết chúng ta   đều thừa nhận rằng kỹ  năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào  thực tiễn. Kỹ  năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành   động nhất định nào đó. Kĩ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.  1.3. Kỹ năng nói (speaking skill) trong tiếng Anh là gì? Kỹ  năng nói trong Tiếng Anh còn được gọi là kĩ năng sản sinh ngôn ngữ  (productive skill) là một trong bốn kĩ năng cơ  bản để  đạt được thành công trong   giao tiếp bằng Tiếng Anh. Kĩ năng nói không tách rời với kĩ năng nghe, ngữ âm, từ  vựng, ngữ pháp. Mục đích của kĩ năng nói là tạo ra các từ, cụm từ, câu có nghĩa để  người nghe hiểu mình định nói gì bằng tiếng Anh. Để hình thành được kĩ năng này  cho học sinh trong dạy học ngoại ngữ, người giáo viên cần lặp đi lặp lại các bước:   Giới   thiệu   kiến   thức   mới   (Introducing   new   language),   Thực   hành   kiến   thức  (Practice) và Áp dụng, mở rộng kiến thức vào thực tế (Communicative activity). Phương pháp dạy học mới là phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của   học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, học sinh là chủ  thể  hoạt động học tập, giáo   viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tiếp nhận tri thức mới, luyện tập ngôn  ngữ thông qua các hoạt động trên lớp. Để làm được điều đó thì giải pháp nhằm tạo   hứng thú học nói trong một tiết học Tiếng Anh cho học sinh tiểu học là một hoạt  động hiệu quả. Thông qua hoạt động này, người giáo viên có thể giúp cho học sinh   có được kỹ năng nói tốt hơn đồng thời giúp học sinh có nhiều hứng thú hơn trong   các bài học nói. Qua đó sẽ giúp học sinh  tự tin hơn, hoạt bát, mạnh dạn hơn trong   giao tiếp bằng Tiếng Anh. Học sinh có thể  cảm nhận một tri thức mới, một nền   văn hóa mới một cách vui vẻ và hào hứng. Trong bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết thì kỹ năng nói là kỹ năng khó rèn cho   học sinh nhất. Vì vậy bài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu quá trình dạy và học kỹ  năng nói cho học sinh tiểu học. Trên cơ  sở  đó phân tích những khó khăn học sinh   6
  7. gặp phải qua đó tìm ra được một số biện pháp để nhằm tạo hứng thú học nói cho   học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn Dựa trên kết quả điều tra thực tiễn đối với quá trình dạy và học kỹ năng nói   Tiếng Anh ta có thể  nhìn nhận thực trạng sau về  tiến trình dạy nói cho học sinh  tiểu học: Đối với học sinh, đa số  các em cho rằng nói là kĩ năng khó nhất. Gặp khó  khăn khi phải dùng từ và câu ngay lập tức hay chưa có ý tưởng cho câu định nói làm  hạn chế khả năng nói của học sinh. Tâm lý sợ mắc lỗi sai, sợ phát âm chưa chuẩn  hay xấu hổ khi nói trước bạn bè và thầy cô giáo cũng là một trong các nguyên nhân  thường thấy khiến giờ học nói không hiệu quả. Đối với giáo viên, việc áp dụng phương pháp truyền thống trong giảng dạy   làm cho giờ học không đạt hiệu quả như mong muốn. Sự thiếu đầu tư trang thiết bị  giảng dạy cộng với tình trạng lớp học đông học sinh  càng làm hạn chế  tính hiệu   quả của quá trình dạy và học kỹ năng nói. Chương II: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC NÓI CHO HỌC SINH LỚP 3 TẠI NHÀ TRƯỜNG 1. Thực trạng 1.1. Thuận lợi Năm học 2014 – 2015, nhà trường có 34 lớp với tổng số 1503 học sinh. Trong   đó số  học sinh được   học Tiếng Anh là 100%. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy   môn Tiếng Anh lớp 3 tôi nhận thấy trong quá trình dạy học của mình có những   thuận lợi sau: ­ Về  cơ  sở  vật chất: Nhà trường đã quan tâm, đầu tư  trang thiết bị  trong  giảng dạy Tiếng Anh như: đài, đĩa, đầu video, ti vi… đặc biệt khoảng 80% các lớp   7
  8. được trang bị  máy chiếu. Sách giáo khoa và đĩa tốt, đặc biệt học sinh được nghe  giọng chuẩn của người bản xứ. ­ Về chương trình học: chương trình học được Bộ giáo dục thiết kế phù hợp   với lứa tuổi tiểu học, có nhiều hoạt động thực hành ngôn ngữ kết hợp trò chơi, bài   hát làm tăng hứng thú học tập cho học sinh. Mỗi bài học chú trọng nhiều hơn đến kĩ  năng nghe, nói trên nền tảng đọc, viết. ­ Về giáo viên: đội ngũ giáo viên có trình độ chuẩn B2 theo khung tham chiếu   châu Âu, có kinh nghiệm giảng dạy tốt, có tinh thần học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau cùng   tiến bộ. ­ Về  phụ  huynh học sinh và học sinh: nhiều phụ  huynh quan tâm đến việc   học Tiếng Anh của con em mình, đa số học sinh hứng thú với bộ môn. ­ Sự quan tâm của cấp trên: Được sự quan tâm của Bộ giáo dục, Sở giáo dục,   Phòng giáo dục, giáo viên thường xuyên được tập huấn các lớp nâng cao năng lực  Tiếng Anh, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 1.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi có được  ở  trên thì trong quá trình dạy và học tôi  cũng có một số khó khăn nhất định. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn tiếng Anh   lớp 3, tôi đã nhận thấy trình độ  nhận thức của học sinh trong môn học này không  đều. Nhiều học sinh còn yếu kém, chỉ có một số học sinh nói, viết khá lưu loát. Từ  đó khiến tôi phải trăn trở, suy nghĩ nhiều và cố gắng tìm ra nguyên nhân, cũng như  có hướng khắc phục làm sao để  giảm bớt số  lượng học sinh yếu kém và nâng cao  chất lượng học sinh giỏi. Qua thực tế, tôi nhận thấy một trong những nguyên nhân   khiến số lượng học sinh yếu kém nhiều là do hoàn cảnh gia đình còn gặp nhiều khó  khăn, điều kiện học tập của các em còn hạn chế, chưa đầy đủ, các em không có từ  điển, sách tham khảo, băng hình, máy móc hỗ  trợ  để  thực hành. Trường học còn  gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất như tranh ảnh, sĩ số lớp đông. Nhưng nguyên   8
  9. nhân được các em nhắc đến nhiều nhất khi được hỏi ý kiến là do các em cảm thấy  chưa hứng thú với môn học, rằng môn học này khó, kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của   các em chưa đạt yêu cầu. Đồng thời chưa có môi trường để  giao tiếp Tiếng Anh   hàng ngày nên các em chóng quên, từ đó dẫn đến tiếp thu chậm, lực học của các em   không đồng đều. Chính từ  thực tế  này, nhằm cổ  vũ, động viên, kích thích sự  ham  học của học sinh, mỗi giáo viên cần nghiên cứu, áp dụng các phương pháp cho phù  hợp với nội dung bài dạy, góp phần nào hướng học sinh vào nội dung bài học và  ham muốn được học tiếng Anh.  1.3. Khảo sát kỹ năng nói của học sinh lớp 3A4, 3A5 trước khi thực hiện SKKN 1.3.1. Đầu mỗi năm học, để biết được kiến thức cũng như những kỹ năng  nghe, nói, đọc, viết Tiếng Anh của học sinh đồng thời giúp mình tìm ra được những  điểm yếu của học sinh cần bồi dưỡng, tôi luôn thực hiện một bài khảo sát để đánh  giá mức độ của học sinh. Sau đây là kết quả khảo sát mà tôi thực hiện: Kết quả khảo sát học sinh lớp 3 về kỹ năng nói Tiếng Anh trước khi thực hiện đề  tài   Lớp Số  Kết quả HS tham gia  Đ ạt Không đạt khảo sát SL % SL % 3A4 41 25 61 % 16 39 % 3A5 37 20 54 % 17 46 % 1.3.2. Bên cạnh việc khảo sát về kỹ năng nói, tôi đã đưa ra một bản điểu tra  về hứng thú học kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh. Sau đây là kết quả của việc  điều tra tôi đã tiến hành với 78 học sinh của các lớp 3A4, 3A5. Câu hỏi 1: Em có cảm nhận như thế nào khi được học kỹ năng nói trong giờ  học                  Tiếng Anh? Không thích Bình thường Hấp dẫn 9
  10. SL % SL % % % 28 35,9 30 38,5 20 25,6 Theo như kết quả điều tra, số học sinh cảm thấy không thích học kỹ năng nói  trong giờ  học tiếng Anh là 28 học sinh (chiếm 35,9%). Trong khi đó thì có 38,5%  học  sinh   được  hỏi   cho  rằng  giờ   học  kỹ   năng  nói  Tiếng  Anh  trôi  qua  rất  bình  thường, không gây nhiều hứng thú. Và chỉ  có khoảng 25,6% học sinh cảm thấy  thích giờ học kỹ năng nói Tiếng anh. Từ những con số trên tôi nhận thấy đa số học  sinh không hứng thú với kỹ  năng nói. Điều này có  ảnh hưởng rất nhiều đến việc  học Tiếng anh theo đường hướng giao tiếp lấy kỹ năng nghe và nói là chủ yếu. Câu hỏi 2: Em gặp khó khăn nào khi nói Tiếng Anh? Lý do Số lượng % Từ vựng và cấu trúc ngữ pháp yếu 22 28,2 Sợ phát âm sai 22 28,2 Các nội dung bài nói không hấp dẫn 18 23,1 Bài nói khó 16 20,5 Ý kiến khác ( nếu có) 0 0 Theo như câu hỏi điều tra, ta có thể thấy 22 học sinh (chiếm 28,2%) cho rằng   mình còn yếu từ  vựng và cấu trúc ngữ  pháp. Cùng số  lượng như  vậy, 22 học sinh   khác (cũng chiếm 28,2%) sợ mắc lỗi nên cảm thấy kỹ năng nói khó. Số lượng học   sinh thấy  nội dung bài nói không hấp dẫn là 23,1%  và cảm thấy bài nói khó là 16   em (chiếm 20,5%). Những khó khăn này là khó khăn nói chung khi học ngoại ngữ,  nhưng đối với học sinh tiểu học nói riêng sẽ  cản trở  sự  thích thú với môn học và   dần dần hình thành thói quen ngại nói, ngại giao tiếp bằng Tiếng Anh của các em.  10
  11. Điều đó sẽ   ảnh hưởng lớn tới kết quả  học tập của học sinh và kết quả  dạy của   giáo viên.  2. Biện pháp tạo hứng thú học nói cho học sinh lớp 3    Dựa trên kết quả điều tra thực tế cùng với kinh nghiệm sau nhiều năm công   tác, tôi xin đề xuất một số biện pháp cụ thể mà tôi đã tìm hiểu và áp dụng trong quá  trình dạy học kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 3 tại nhà trường. 2.1. Giúp học sinh vượt qua trở  ngại giao tiếp ngôn ngữ  thứ  hai (Tiếng   Anh) Học sinh thường gặp trở  ngại với tâm lý sợ  sệt khi nói một ngôn ngữ  mới  không giống ngôn ngữ  mẹ  đẻ  các em đã dùng hàng ngày. Các em thấy các câu từ  mới lạ, không dễ  để  nhớ  và khó khăn để  sử  dụng chúng khi nói. Vì vậy giáo viên  cần có bài tập nói trong ngữ cảnh và thực hiện nhiều lần trong các bài học giúp học  sinh nói được tự  nhiên và dần dần không còn trở  ngại khi phát âm ngôn ngữ  mới  nữa.  * Các bước thực hiện ­ Bước 1: Giáo viên chuẩn bị một bài nói trong ngữ cảnh  Ví dụ: Unit 2. What’s your name? _ Lesson 1. Part 2. Point and say (Sách Tiếng Anh   3­ Sách học sinh­ Tập 1) Giáo viên giới thiệu và yêu cầu học sinh nhắc lại những tên tiếng Anh và  tiếng Việt mà mình biết hoặc trong sách:                Students: Peter, Phong, Linda, Quan….. Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại đồng thanh hoặc cá nhân. 11
  12.   ­ Bước 2: Giáo viên mở đĩa cho học sinh nghe và nhắc lại câu theo nhóm, cặp  đến khi các em nói được thành thạo. ­ Bước 3: Giáo viên giải thích nhiệm vụ  của bài nói rằng học sinh làm việc  theo cặp và hỏi đáp về các bức tranh trong sách giáo khoa, một bạn đóng vai Peter,  một bạn đóng vai Phong và ngược lại. ­ Bước 4: Cho học sinh thực hành theo cặp trong thời gian 2 phút ­ Bước 5: Cho một số cặp học sinh thực hành trước lớp. ­ Bước 6: Yêu cầu học sinh đổi vai với các cặp khác trong lớp để học sinh có   cơ  hội thực hành với nhiều bạn khác nhau nhằm tăng hứng thú học tập cho học   sinh. ­ Bước 7: Giáo viên nhận xét  ­ Bước 8: Giáo viên cho học sinh đọc đồng thanh để củng cố phát âm. 2.2. Dạy nói qua những bài hát Tiếng Anh Đối với học sinh lớp 3, một bài học chưa có nhiều từ  mới và cấu trúc ngữ  phápcũng  ở  mức độ  đơn giản nhưng do độ  tuổi nhỏ  thích giai điệu, âm nhạc nên  học nói qua các các bài hát sẽ  khiến học sinh hứng thú hơn. Các kiến thức về  từ  12
  13. vựng, cấu trúc ngữ  pháp khi được thể  hiện qua bài hát cùng với các hành động  tương ứng sẽ giúp các em nhớ từ lâu hơn, chủ động hơn.   * Các bước thực hiện ­ Dạy từ mới có liên quan trong bài hát. ­ Cho học sinh nghe hai lượt từ đầu đến cuối bài hát. ­ Cho học sinh đọc lời bài hát theo giáo viên. ­ Hướng dẫn học sinh làm động tác. ( Giáo viên có thể  tự  sáng tác động tác tùy  thuộc vào nội dung bài hát hoặc gợi ý cho học sinh tự nghĩ ra động tác cho riêng  mình.) a. Mở băng VCD hoặc CD cho học sinh hát theo và làm động tác nhiều lần. b. Gọi từng nhóm lên bảng biểu diễn. c. Gọi cá nhân lên bảng biểu diễn. Ví dụ  minh họa:  Unit 3. This is Tony­ Lesson 1­ Part 6.Let’s sing   (Sách Tiếng   Anh 3­ Sách học sinh­ Tập 1)  Khi hát bài hát này học sinh có thể kết hợp với các động tác về hoạt động tương   ứng do đó sẽ giúp học sinh nhớ được các từ và mẫu câu một cách chủ động hơn.  13
  14.       ­ Bước 1: Củng cố lại phần từ vựng về tên nhân vật, cách hỏi và trả lời về sức   khỏe   ­ Bước 2: Cho học sinh nhìn vào sách, nghe bài hát 2 lần và vỗ tay theo nhạc.                      Hello, Peter.         How    are    you?                          I’m fine,      thank   you.          How   are     you?                       Thank   you,        Peter.             I’m    fine     too.                                   Let’s    go       to    school          together. 14
  15. How    are      you,     Nam,      Quan   and       Mai? Thank   you,   Miss      Hien,        we        are      fine. ­ Bước 3: Hướng dẫn học sinh hát từng câu trong lời bài hát theo đúng nhạc. ­ Bước 4: Hướng dẫn học sinh làm các động tác phù hợp với bài hát. Hello, Peter­ Học sinh giơ tay chào How are you­ Học sinh mở cánh tay thể hiện ý hỏi han I’m fine, thank you.­ Học sinh vỗ tay trước ngực thể hiện ý khỏe mạnh Thank you, Peter. I’m fine too­ Học sinh vỗ tay trước ngực thể hiện ý  khỏe mạnh Let’s go to school together­ Học sinh giậm chân tại chỗ, tay đánh tượng  trưng đi bộ ­    Bước 5: Cho học sinh hát theo băng và làm động tác nhiểu lần. ­ Bước 6: Gọi từng nhóm hát, các nhóm khác cho nhận xét. ­ Bước 7: Gọi cá nhân học sinh biểu diễn – học sinh khác nhận xét. 2.3. Dạy nói bằng hình thức hoạt động nhóm Giờ dạy nói sẽ hiệu quả hơn khi học sinh có cơ hội được nói nhiều, trao đổi   với bạn bằng tiếng Anh. Vì vậy trong giờ  học của mình, tôi thường yêu cầu học   15
  16. sinh làm việc, thực hành theo nhóm 4, 6, 8 với các vai trò khác nhau và với các bạn  khác nhau. Điều này có nhiều lợi ích như sau: ­ Tạo ra sự năng động cho một lớp học lấy người học làm trung tâm. ­ Thể hiện được ngôn ngữ thực( real language ) trong đời sống người bản ngữ. ­ Hỗ  trợ  cho người học dễ  hiểu tình huống, dễ  phán đoán tình huống cụ  thể, những tình huống có thực trong đời sống hàng ngày. ­ Gây hứng thú, tạo không khí vui vẻ trong học tập. ­ Hỗ trợ khả năng giao tiếp, tăng cường sự tự tin của học sinh. * Các bước dạy học kĩ năng nói theo nhóm ­ Bước 1: Giáo viên kiểm tra lại kiến thức của người học về chủ đề sẽ nói. ­ Bước 2: Giáo viên cho học sinh xem một đoạn video ngắn, nghe băng về  cách người bản ngữ nói về chủ đề đó. ­ Bước 3: Giáo viên cho một nhóm học sinh làm mẫu trước lớp, các học sinh  khác chú ý xem bạn thực hành. ­ Bước 4: Giáo viên cho học sinh thực hành theo nhóm đã chia. ­ Bước 5: Giáo viên cho học sinh đóng vai giao tiếp trước lớp. ­ Bước 6: Giáo viên nhận xét theo hướng tích cực, không phê bình lỗi cá nhân  khiến các em ngại nói lần sau, chỉ tổng hợp mặt mạnh yếu nói chung và sửa lỗi cần  thiết. Ví dụ: Để giúp học sinh thực hành theo nhóm mẫu câu: Who’s that?­ It’s Tony Bước 1:  ­ Dạy các từ vựng về tên. 16
  17. Bước 2: Cho học sinh nghe hội thoại và học cấu trúc:  Who’s that? – It’s… Picture 1 Picture 2 17
  18. ­   Bước 3: Cho học sinh thực hành đồng thanh. ­ Bước 4: Giáo viên và một học sinh hỏi đáp dùng mẫu câu mới về các học  sinh khác trong lớp  Teacher: Who’s that? Student: It’s Lan. …….. ­ Bước 5: Hai cặp học sinh thực hành mẫu trước lớp. ­ Bước 6: Học sinh thực hành trong nhóm. ­ Bước 7: Giáo viên cho một vài nhóm thực hành trước lớp. ­ Bước 8:  Giáo viên nhận xét và sửa lỗi chung của các nhóm. 2.4. Dạy nói qua các trò chơi vận động: Đây là phương pháp mà học sinh thích nhất trong một tiết học. Có rất nhiều trò   chơi  tạo hứng thú học  nói  cho học sinh đồng thời những trò chơi này cũng khuyến   khích sự  năng động, sáng tạo của học sinh. Giáo viên có thể  sử  dụng các trò chơi  như: Chinese Whispers, lip reading, magic eyes, slowly­ slowly,  ...... Ví dụ 1:  Trò chơi “lip reading” 18
  19. ­ Bước 1: Giáo viên gợi lại những từ  cần thiết về  màu sắc cho học sinh  nhớ. ­ Bước 2: Giáo viên đưa ra một bức tranh và gợi ý những đồ  vật có trong   tranh, màu sắc của chúng. ­ Bước 3: Giáo viên tạo khẩu hình, máy môi không phát ra tiếng để học sinh  đoán xem giáo viên nói gì, và học sinh nói lại đồng thanh hoặc cá nhân các  từ giáo viên vừa nói. Ví dụ: Teacher: (khẩu hình) red and blue rubber. Students say aloud:  red and blue rubber ­ Bước 4: Giáo viên cho học sinh chơi theo nhóm, một em nói chỉ bằng khẩu   hình không có âm thanh, các em còn lại đoán và nói lại. ­ Bước 5: Cho một vài nhóm thực hành trước lớp với tốc độ nhanh. ­ Bước 6: Củng cố ngữ âm cho cả  lớp, đọc đồng thanh một số  từ học sinh  vừa chơi.       Ví dụ 2:  Trò chơi “Whispers” 19
  20.   ­ Bước 1: Giáo viên chia lớp thành từng nhóm có ít nhất 4 em. Cho học sinh đầu  tiên của nhóm nhìn thấy thẻ hình. Em này ghé tai nói nhỏ cho bạn bên cạnh.    ­ Bước 2: Học sinh khác tiếp tục làm như  vậy đến khi từ  được truyền đến em  cuối cùng của nhóm mình.    ­ Bước 3: Học sinh cuối cùng đọc to từ  của nhóm mình còn em đầu tiên giơ  cao  thẻ hình cho cả lớp nhìn xem có đúng với nhau không.   ­ Bước 4: Học sinh đọc đồng thanh câu, từ vừa chơi để củng cố phát âm. 3. Kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Sau đây là kết quả  khảo sát về  kỹ  năng nói của học sinh khối 3 cuối học  2014­ 2015 so với kết quả đầu năm mà tôi đã tổng hợp được: Lớp Số  Kết quả HS tham gia  Đ ạt Không đạt khảo sát SL % SL % 3A4 41 38 92,7 % 3 7,3 % 3A5 37 33 89,2 % 4 10,8% So sánh giữa hai kết quả khảo sát đầu năm học và kết quả khảo sát cuối năm  học sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ta có thể nhận thấy kết quả cụ thể mà  học sinh đạt được như sau: Kết quả Đạt Không đạt Thời gian 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2