intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp thực hiện nhằm giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành ở trường Tiểu học

Chia sẻ: Tabicani09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là giúp giáo viên nắm được các yếu tố và các điều kiện bên trong, bên ngoài trong sự thống nhất và trong mối liên hệ qua lại đối với mỗi học sinh để quy định các khả năng học tập thực tế của học sinh đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp thực hiện nhằm giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành ở trường Tiểu học

  1. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành Giáo dục thị xã Bình Long Tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) Trình Số Ngày Nơi công tác đóng góp Họ và Chức độ T tháng (hoặc nơi vào việc tên danh chuyên T năm sinh thường trú) tạo ra môn sáng kiến Trường TH An Lộc B, số 04 đường Hồ Xuân LÊ VĂN Hiệu 1 05/4/1968 Hương, phường ĐHSP 100% THỦY trưởng Phú Thịnh, thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước 1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Biện pháp thực hiện nhằm giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành ở trường Tiểu học” 2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến. 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục ( quản lý) 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 29/08/2020 5. Mô tả bản chất của sáng kiến: 5.1. Tình trạng giải pháp đã biết: Học sinh chưa hoàn thành là học sinh chưa đủ khả năng hoàn thành những yêu cầu có tính mắt xích của các giai đoạn trung gian trong quá trình học tập, biểu hiện tiếp thu bài chậm và kết quả học tập chưa đạt những kiến thức cơ bản. Học sinh chưa hoàn thành có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: chưa hoàn thành mang tính thời điểm hoặc lâu dài; chưa hoàn thành ở một môn hoặc nhiều môn... Về bản chất, học sinh chưa hoàn thành chưa đủ khả năng hoàn thành độc lập toàn bộ các hành động học tập trong quy trình lĩnh hội khái niệm khoa học và do đó chưa nắm bắt được bản chất khái niệm khoa học. Sự tích lũy liên tục tình trạng này khiến cho năng lực học tập của các em giảm sút và dần dần mất đi hứng thú học tập. Có những lỗ hổng trong các kiến thức và các kĩ năng bộ môn gây trở ngại cho việc lĩnh hội các kiến thức tối thiểu và gây trở ngại cho việc thực hiện những bài tập thực hành cần thiết.
  2. 2 Có những lỗ hổng, những khuyết điểm trong các thói quen hoạt động nhận thức làm hạ thấp nhịp độ học tập tới mức, với thời gian quy định, vẫn không đủ khả năng nắm vững khối lượng kiến thức, kĩ năng cần thiết. Có trình độ phát triển không đầy đủ và trình độ khiếm khuyết về phẩm chất, nhân cách; do đó không biểu hiện được tính độc lập, tính kiên nhẫn, tính tổ chức và những phẩm chất cần thiết khác để học tập có kết quả. 5.2. Tính mới của sáng kiến Điều quan trọng trước tiên là giáo viên nắm được các yếu tố và các điều kiện bên trong, bên ngoài trong sự thống nhất và trong mối liên hệ qua lại đối với mỗi học sinh để quy định các khả năng học tập thực tế của học sinh đó. Trong phức hợp các nguyên nhân học chưa hoàn thành cần phát hiện các nguyên nhân cơ bản nhất, chiếm ưu thế trong từng thời điểm và trong những điều kiện nhất định. Việc phát hiện các nguyên nhân ưu thế chỉ có thể thực hiện được nếu ta nghiên cứu toàn bộ phức hợp các nguyên nhân học chưa hoàn thành và mức độ ảnh hưởng của chúng tới nhân cách của học sinh. 5.3. Nội dung sáng kiến: 5.3.1.Thực trạng: 5.3.1.1. Thuận lợi: Giáo viên được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đầy đủ nên nắm chắc mục tiêu đào tạo và nhiệm vụ giáo dục học sinh của mình. Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng từng bộ môn giúp giáo viên rất nhiều trong công tác soạn giảng, hỗ trợ học sinh chưa hoàn thành: + Tài liệu nêu rõ những yêu cầu cần đạt giúp giáo viên dễ dàng xác định mục tiêu tiết học, căn cứ vào chuẩn để phát hiện các hiện tượng học sinh chưa hoàn thành + Giải quyết được vấn đề “quá tải ” trong sách giáo khoa, có thêm thời gian để giáo viên giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành. + Nâng dần được hiệu quả từng tiết học do giáo viên bám sát chuẩn, dạy sâu hơn, học sinh học chắc hơn. + Học sinh chưa đạt chuẩn được tạo điều kiện nỗ lực nhiều hơn để theo kịp các bạn, kĩ năng tự học được hình thành và củng cố thường xuyên trong quá trình học tập. 5.3.1.2. Khó khăn: Ngoài lòng yêu trẻ, công tác giúp học sinh chưa hoàn thành còn đòi hỏi sự chịu khó, kiên trì, nhẫn nại của giáo viên, điều này không phải giáo viên nào cũng có. Ý thức tự học của học sinh chưa cao, việc rèn luyện chưa thực hiện một cách tự giác nên khó nâng được chất lượng học tập. Việc chọn hình thức tổ chức dạy học để vừa chuyển tải nội dung trọng tâm, giúp đỡ học sinh có khó khăn trong học tập, vừa tạo điều kiện để học sinh trên chuẩn rèn luyện thêm là vấn đề gây nhiều lúng túng nhất cho giáo viên hiện nay. Áp lực thời gian trong từng tiết học cũng gây khó khăn không ít cho giáo viên khi có nhiều học sinh chưa hoàn thành trong một lớp.
  3. 3 Nhà trường có 21 học sinh khuyết tật, một số em không được gia đình quan tâm việc học của các em ở nhà, đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến nhiều học sinh chưa hoàn thành. 5.3.2. Biện pháp thực hiện: 5.3.2.1. Những biện pháp chung: Đối với Ban giám hiệu: Trong quá trình lãnh đạo thực hiện các hoạt động của nhà trường thì công tác ưu tiên hàng đầu vẫn là nâng cao chất lượng dạy và học, trong đó cần có sự quan tâm đặc biệt đối với việc xây dựng các biện pháp chỉ đạo giáo viên quan tâm, giúp đỡ những đối tượng học sinh chưa hoàn thành và những đối tượng học sinh có nguy cơ từ chuẩn xuống chưa hoàn thành. Làm tốt công tác tuyên truyền để mọi người dân đóng trên địa bàn, trong đó có phụ huynh học sinh hiểu và quan tâm đến công tác giáo dục. Thường xuyên chỉ đạo cho giáo viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền và công tác phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh về việc học tập của các em ở trường và ở nhà. Đối với giáo viên: Trong quá trình thực hiện sự chỉ đạo từ phía Ban giám hiệu thì mỗi giáo viên cần phải linh hoạt, phải sáng tạo để vận dụng vào tình hình thực tế của lớp, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân. Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi, cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình. Bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không đánh, mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh kính trọng và nghe lời. Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích cực. Ví dụ giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi và tìm những việc làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em. Hoặc giúp đỡ các em tìm ra kiến thức mà các em chưa tìm được trong khi làm bài Phân loại các đối tượng học sinh: Giáo viên phải xem xét, phân loại những học sinh chưa hoàn thành đúng với những đặc điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức khỏe kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát… Trong thực tế người ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có chừng ấy phong cách nhận thức. Vì vậy hiểu biết về phong cách nhận thức là để hiểu sự đa dạng của các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt động sư phạm thông qua đặc trưng này. Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh chưa hoàn thành được củng cố và luyện tập phù hợp.
  4. 4 Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí đích thực của mình trong tập thể. Ngoài ra, giáo viên có thể tổ chức hỗ trợ cho những học sinh chưa hoàn thành trong giờ giải lao hoặc 15 phút sau khi tan học đối với những học sinh chưa đạt chuẩn mà khi các biện pháp giúp đỡ trong tiết dạy chưa mang lại hiệu quả cao. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh: Giáo viên cần phải giáo dục ý thức học tập của các em tạo cho các em sự hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho các em có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy giáo viên phải liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để các em thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức. Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ các em về thái độ học tập, tổ chức các trò chơi có lồng ghép việc giáo dục các em về ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên trong học tập, làm cho các em thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng thời phải phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập cho các em. Do hiện nay, có một số phụ huynh luôn gò ép việc học của con em mình, sự áp đặt và quá tải sẽ dẫn đến chất lượng không cao. Vì thế giáo viên cần phân tích để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự quan tâm của gia đình, thầy cô sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên. Kèm cặp học sinh chưa hoàn thành: Ngay từ đầu năm học giáo viên cần phải khảo sát chất lượng để biết số lượng học sinh chưa hoàn thành là bao nhiêu để có kế hoạch hỗ trợ. Lập danh sách học sinh chưa hoàn thành và chú ý quan tâm đặc biệt đến những học sinh này trong mỗi tiết dạy như thường xuyên gọi các em đó lên trả lời câu hỏi, khen ngợi các em đó khi các em trả lời đúng,… 5.3.2.2. Những biện pháp cụ thể: Biện pháp 1: Tìm hiểu kĩ học sinh ngay từ đầu năm học: Việc nghiên cứu tìm hiểu học sinh cần phải tiến hành theo một chương trình đặc biệt. Chương trình này một mặt phải toàn diện bao hàm các thành phần cơ bản của cấu trúc nhân cách và các điều kiện bên ngoài có quan hệ với chúng. Mặt khác chương trình phải được thực hiện một cách thuận tiện vừa sức, trong hoàn cảnh nhà trường có nhiều lớp và trong hoàn cảnh bận rộn của các giáo viên. Nội dung nghiên cứu tìm hiểu học sinh: Về trình độ được giáo dục về tư tưởng, đạo đức: tìm hiểu về ý thức trách nhiệm đối với các nhiệm vụ được giao; về thái độ và hành vi trước tập thể Về thái độ đối với việc học tập: xem xét học sinh có ham muốn học tập tốt không, tình cảm biểu hiện khi học tập thành công hay không đạt, về xu hướng thực hiện mọi yêu cầu và chỉ dẫn của giáo viên, về sự hiểu biết ý nghĩa cá nhân và ý nghĩa xã hội của việc học tập.
  5. 5 Về các hứng thú và khuynh hướng chủ đạo: xem xét học sinh ham thích môn học nào, loại hoạt động ngoài giờ nào. Về sự phát triển trí lực: xem xét về sự chú ý, trí nhớ, tư duy, về kỹ năng nêu được các điểm chính, chủ yếu của bài học, về nhịp độ lĩnh hội kiến thức, về tính độc lập tư duy và việc sử dụng các kiến thức trong giải bài tập. Về thói quen lao động học tập: xem xét học sinh về mặt kỹ thuật tổ chức hợp lí việc học tập ở nhà, tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình. Về phẩm chất, ý chí: xem xét về khả năng biểu hiện tính kiên định trong việc đạt các mục đích đã đặt ra, về xu hướng khắc phục các khó khăn trong học tập và trong hạnh kiểm cá nhân, về kỹ năng thể hiện tính tổ chức và khả năng khắc phục các ảnh hưởng làm cho mình bị xao lãng việc học tập. Về tầm hiểu biết văn hóa và sự phát triển thẩm mĩ: xem xét học sinh về khả năng đọc sách, về bề rộng của các hứng thú văn hóa, về kỹ năng nhìn nhận và hiểu biết cái đẹp trong nghệ thuật, trong đời sống, về sự biểu hiện thái độ của mình, về sự tham gia tích cực vào công việc của tập thể có liên quan đến việc giáo dục thẩm mĩ cho học sinh. Về sự phát triển thể chất: trước tiên xem xét tình trạng sức khỏe và mức độ mệt mỏi của học sinh trong học tập và trong các hoạt động khác. Về hạnh kiểm và ý thức kỷ luật: xem xét học sinh có hiểu rõ ý nghĩa xã hội, ý nghĩa cá nhân của việc thực hiện các quy tắc trong nội quy học sinh, về kỹ năng thực hiện các nguyên tắc đó mà không cần sự nhắc nhở, về kỹ năng áp dụng các thủ thuật tự giáo dục, về việc đấu tranh tích cực chống hành vi vô kỷ luật. Về ảnh hưởng giáo dục của gia đình: xem xét thái độ của gia đình đối với việc xây dựng cho học sinh sự ham muốn hiểu biết, về việc tạo ra những điều kiện tinh thần và sinh hoạt thuận lợi cho việc học tập của con em, về ảnh hưởng của việc người lớn trong gia đình nêu gương cho trẻ em, về thái độ của phụ huynh đối với yêu cầu của nhà trường. Về ảnh hưởng giáo dục các bạn cùng lứa tuổi ở nơi cư trú: xem xét tính chất các hoạt động tụ họp của trẻ và tính chất các cuộc vui chơi giải trí trong thời gian tự do, ảnh hưởng của các gương tốt đến hạnh kiểm của học sinh. Phương pháp nghiên cứu tìm hiểu học sinh: Để thực hiện chương trình tìm hiểu học sinh cần sử dụng nhiều phương pháp, phối hợp các bộ phận trong và ngoài nhà trường, tham khảo ý kiến của nhiều người trên việc đánh giá cùng một học sinh và tránh những kết luận vội vàng vì có những mặt nhân cách cần có thời gian quan sát dài mới có thể có được những nhận định chính xác và khách quan về học sinh. Do vậy, ngay từ đầu năm, giáo viên cần thống nhất với lãnh đạo nhà trường, thông báo cho các đối tượng cần phối hợp về ý định xây dựng chương trình tìm hiểu học sinh để học có thể tham gia có ý thức vào công tác này. Khi nghiên cứu các điều kiện sống của học sinh trong gia đình, giáo viên có thể cùng với phụ huynh xây dựng ngắn gọn lịch sử cuộc sống của học sinh từ tuổi ấu thơ cho đến thời điểm hiện tại. Tạo ra tình huống và xem học sinh sẽ tự giải quyết tình huống như thế nào.
  6. 6 Phương pháp hỏi, viết nếu được sử dụng một cách khôn khéo sẽ cho các giáo viên biết được nhiều điều về thế giới nội tâm của học sinh. Quan sát hoạt động, trao đổi trực tiếp với học sinh, với phụ huynh cũng sẽ giúp giáo viên tìm hiểu các khía cạnh nhân cách của các em. Tổ chức ra nhóm Hội đồng Sư phạm để các giáo viên dạy cùng một lớp trao đổi về học sinh, trong đó người chủ trì là giáo viên chủ nhiệm lớp. Việc này làm 2 lần trong năm học: sau khảo sát đầu năm học và cuối học kì I. Đầu năm học, nhà trường tổ chức kĩ việc bàn giao lớp, giáo viên lớp trên cung cấp đầy đủ thông tin của học sinh, đặc biệt là học sinh có dấu hiệu học sa sút để giáo viên chủ nhiệm nhanh chóng tiếp cận học sinh. Biện pháp 2: Phòng ngừa học sinh chưa hoàn thành: Hệ thống các biện pháp phòng ngừa học chưa đạt chuẩn phải hướng vào phát triển phức hợp các thành tố cơ bản của khả năng học tập hiện thực của mỗi học sinh, nghĩa là hướng vào việc phát triển đồng thời các mặt trí lực, ý chí, tình cảm, của nhân cách vào việc bảo đảm sự thống nhất giữa giảng dạy và giáo dục, vào việc xây dựng thái độ tích cực đối với việc học tập, đối với tập thể, với việc phát triển khả năng làm việc, vào việc bảo đảm các điều kiện bên ngoài thuận lợi cho việc học tập ... Sự đánh giá không đúng tầm quan trọng của việc xây dựng từng mặt trong khả năng học tập thực hiện của học sinh sẽ làm cho hệ thống các biện pháp trở thành không đầy đủ, không toàn vẹn và không giải quyết được nhiệm vụ đặt ra. Thái độ tiếp cận phức hợp nói trên đòi hỏi việc thực hiện nhất quán các biện pháp đề phòng toàn trường, toàn lớp, thuộc về nhóm, thuộc về cá nhân về mặt giảng dạy và giáo dục. Biện pháp phòng ngừa học sinh học chưa hoàn thành ở phạm vi toàn trường: Kết quả của việc phòng ngừa học sinh học chưa hoàn thành trước hết phụ thuộc vào hoạt động tổ chức của nhà trường, vào khả năng của các nhà giáo lôi cuốn vào công tác này các Đội viên thiếu niên, các phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội của địa phương. Xây dựng kế hoạch, phân công cho giáo viên thực hiện tốt công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh 6 tuổi và các khối còn lại ngay từ đầu năm học. Chỉ đạo cho giáo viên thực hiện tốt công tác điều chỉnh thời gian học của các môn học khác sao cho phù hợp, nhằm tăng thời lượng cho 2 môn Toán và Tiếng Việt. Tổ chức cho tập thể nhà trường nghiên cứu một cách có hệ thống các biện pháp phòng ngừa học sinh chưa đạt chuẩn, các nguyên nhân điển hình gây ra học sa sút. Đồng thời giới thiệu các bài báo về giáo viên giỏi, tập thể giáo viên tiên tiến về vấn đề này. Các nội dung này đem ra thảo luận ở Hội đồng Sư phạm nhằm mục đích tự bồi dưỡng và cũng có thể tổ chức hội thảo trong hội cha mẹ học sinh. Khái quát hóa các kết quả nghiên cứu và phân tích ở các lớp về nguyên nhân học sa sút điển hình đối với trường mình thể hiện trong kế hoạch của nhà trường các khâu chính và các giai đoạn chủ yếu của công tác giảng dạy giáo dục cần hoàn thiện nhằm mục đích đề phòng học sinh học chưa hoàn thành.
  7. 7 Xác định trên quy mô toàn trường khả năng hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, hoàn thiện các điều kiện vệ sinh, bảo vệ sức khỏe nhằm thực hiện phòng ngừa hiện tượng học chưa hoàn thành. Nghiên cứu môi trường sinh hoạt của học sinh nhằm hiểu rõ các yếu tố và các hiện tượng có ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ học sinh đối với việc học. Tiếp xúc các cơ quan chính quyền và tổ chức xã hội nhằm kết hợp tìm biện pháp giải quyết các hiện tượng trên. Tổ chức kiểm tra nội bộ trường học một cách có hệ thống nhằm ngăn ngừa học sinh học chưa hoàn thành: + Kiểm tra tình hình nghiên cứu học sinh của các giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn của từng lớp, tình hình các bài làm kiểm tra của số học sinh học chưa hoàn thành. + Khi dự giờ, chú ý đặc biệt đến việc các giáo viên áp dụng các thủ thuật đề phòng học chưa đạt chuẩn (chú ý các chương khó, việc nêu điểm chính, củng cố và ôn tập có hệ thống, phân tích các lỗi của học sinh, áp dụng các biện pháp chăm sóc học sinh chưa hoàn thành một cách phân hóa theo nhóm, chăm sóc cá biệt...) + Phân tích có hệ thống các kết quả học tập từng giai đoạn về tình hình học sinh học chưa đạt chuẩn, số liệu về các bài kiểm tra toàn lớp và kiểm tra chẩn đoán có thể đưa lên thành các biểu đồ toàn trường. Làm nổi bật các thiếu sót điển hình, các nguyên nhân của chúng có thể đưa đến hiện trạng học chưa hoàn thành và thống nhất biện pháp khắc phục. + Thực hiện việc kiểm tra đặc biệt về công tác đề phòng học sinh học chưa hoàn thành nhằm nắm chắc tình trạng học chưa đạt chuẩn và tình hình các em được giúp đỡ, giáo dục. + Nghiên cứu, phân tích tình hình phối hợp công tác của giáo viên với các tổ chức trong và ngoài nhà trường nhằm đảm bảo sự tác động thống nhất nhằm giáo dục học sinh có trách nhiệm đối với việc học tập và xây dựng kỹ năng học tập cho các em. + Nghiên cứu những khó khăn trong công tác của giáo viên, hoàn thiện việc giáo viên tự phân tích công tác giảng dạy giáo dục và tự bồi dưỡng để nắm các phương pháp đề phòng học sinh học chưa hoàn thành. Biện pháp phòng ngừa học chưa hoàn thành ở quy mô toàn lớp, theo nhóm và theo từng cá nhân: Các biện pháp phòng ngừa học chưa hoàn thành ở quy mô toàn lớp cần được kết hợp với các biện pháp theo nhóm và theo từng cá nhân. Trên cơ sở các đặc điểm hoạt động học tập nhận thức của học sinh chưa hoàn thành, cần thực hiện sự chăm sóc cá biệt, trước hết nhằm rèn luyện những thói quen đặt kế hoạch, tổ chức hợp lí việc học tập, tìm ra điểm chính trong bài, thực hiện tự kiểm tra, biểu hiện tích cực và độc lập trong việc làm bài. Việc chăm sóc đặc biệt chủ yếu bằng cách giúp đỡ học sinh một cách có phân hóa, kịp thời và khôn khéo trong tất cả các giai đoạn của bài giảng. Kiểm tra đầu giờ: giáo viên cần kiểm tra kĩ về các kiến thức thường là phức tạp đối với học sinh, phân tích chu đáo các thiếu sót điển hình của lớp.
  8. 8 Kiểm tra kỹ các học sinh vắng mặt trong các tiết luyện tập chung và tiết ôn tập chương vì các tiết này không những tổng kết về các kiến thức đã thu được mà còn nêu lên những ưu, khuyết điểm trong kỹ năng học tập. Khâu kiểm tra cần tạo nên một không khí đặc biệt thiện chí khi hỏi học sinh, hạ thấp nhịp độ hỏi, ghi câu hỏi trước đưa cho học sinh, kích thích học sinh bằng những lời khen. Dạy bài mới: giáo viên cần nắm được học sinh có hiểu các kiến thức cơ bản đang giảng không, động viên học sinh nêu những điểm khó hiểu, gây hứng thú cho học sinh khi lĩnh hội các kiến thức, sử dụng phương pháp dạy học đa dạng giúp cho nhiều đối tượng học sinh có thể lĩnh hội các kiến thức. Liên hệ kiến thức với đời sống, nêu bật điểm mới, điểm có tính thời sự, nội dung vui. Đặt câu hỏi nhiều hơn cho học sinh chưa đạt chuẩn để các em có nhiều cơ hội biểu hiện mức độ hiểu bài, sử dụng các em trong việc giúp đỡ giáo viên chuẩn bị dụng cụ, mô tả các thí nghiệm, dựa vào các đồ dùng dạy học giải thích vấn đề nhằm chuyển từ tư duy trực quan sang tư duy khái niệm, động viên các em nêu lại những kết luận do giáo viên hay học sinh trên chuẩn nêu lên. Cho làm bài tập tại lớp: giáo viên cần chọn bài tập như thế nào để luyện tập được các kiến thức cơ bản và khó nhất để với một số ít bài tập có hệ thống sẽ đạt được hiệu quả lĩnh hội cao. Đưa vào nội dung bài tập những điểm nhằm sửa chữa thiếu sót mà học sinh đã mắc phải khi trả lời miệng. Hướng dẫn học sinh trình tự thực hiện công tác độc lập, động viên học sinh hỏi giáo viên khi gặp khó khăn, khéo léo giúp đỡ học sinh nhằm phát huy tính độc lập trong học tập. Giáo viên có thể giúp học sinh chưa hoàn thành bằng cách chia cắt một bài phức tạp thành từng giai đoạn, thành nhiều phần đơn giản, nhắc đến một bài tập tương tự đã làm trước đây, gợi ý về phương pháp làm bài, chỉ rõ chỗ sai và kiểm tra xem các em đã sửa được chưa. Khi tổ chức cho học sinh thi đua giải bài tập, giáo viên cần khéo léo: nội dung bài tập phù hợp trình độ, đôi bạn thi đua không quá chênh lệch về lực học. Như thế các em mới có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ và xây dựng được sự tự tin, học sinh học kém sẽ cố gắng hơn trong học tập. Ra bài tập về nhà: giáo viên cần điều hòa khối lượng các bài tập ở nhà để tránh làm việc quá sức, đặc biệt là học sinh chưa hoàn thành. Nội dung bài tập cần đảm bảo cho học sinh ôn tập được kiến thức cơ bản cần thiết. Cần hướng dẫn rõ ràng trình tự thực hiện và kiểm tra xem những học sinh chưa hoàn thành đã hiểu rõ những điều giáo viên hướng dẫn chưa. Đôi khi cần giao nhiệm vụ ôn tập các kiến thức cần thiết để giúp các em hiểu bài mới. Đối với học sinh chưa hoàn thành do hổng kiến thức và kĩ năng, giáo viên cần có kế hoạch để từng cá nhân học sinh có thể từng bước lấp các lỗ hổng ấy dần dần. Biện pháp 3: Khắc phục các hiện tượng học sinh chưa hoàn thành: Các biện pháp phòng ngừa không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả tốt đẹp do nhiều nguyên nhân, vì vậy, cần có biện pháp riêng biệt nhằm khắc phục nạn học sa sút, các biện pháp này chủ yếu mang tính chất tác động cá nhân. Làm tốt công tác chẩn đoán: Hiện tượng học chưa hoàn thành thường bắt buộc bao hàm những lỗ hổng kiến thức, kĩ năng và thói quen học tập, vì thế trong hệ thống các biện pháp khắc
  9. 9 phục phải có việc thanh toán các lỗ hổng đó. Cần làm rõ tính chất và độ sâu của các lỗ hổng, làm rõ các lỗ hổng nằm ở chương nào, về kiến thức nào, hoặc kĩ năng vận dụng những điều đã học vào công tác thực hành, vào việc giải bài tập... Để làm việc này, các giáo viên cần phải thực hiện các biện pháp sau: Ra bài kiểm tra chẩn đoán, trao đổi với học sinh nhằm mục đích chẩn đoán. Phân tích một cách có hệ thống những sai sót điển hình, những khó khăn điển hình bộc lộ ra trong quá trình hỏi bài thường ngày, trong khi học sinh làm bài viết ở trường và ở nhà. Sau khi xác định được những hạn chế và nguyên nhân những thiếu sót của học sinh, giáo viên vạch ra kế hoạch giúp các em nhanh chóng khắc phục. Trong việc đặt kế hoạch giúp đỡ học sinh học chưa đạt chuẩn, giáo viên cần suy nghĩ về một hệ thống bài tập tổng hợp mà với số lượng không nhiều, học sinh cũng đủ nắm được các phương pháp làm các bài tập cùng loại. Tránh việc ra quá nhiều bài tập gây ra sự làm việc quá sức, làm học sinh nản lòng và không tin tưởng ở khả năng khắc phục sự học kém của mình. Giáo viên có thể ra bài tập theo phương pháp chương trình hóa, nghĩa là một vấn đề nào đó được chia nhỏ thành từng phần để học sinh tự giải quyết. Giáo viên sẽ kiểm tra việc nắm kiến thức từng phần một cách có hiệu quả hơn là bắt học sinh nắm toàn bộ vấn đề cùng một lúc. Giúp học sinh nhận ra nguyên nhân học chưa hoàn thành của mình và tự khắc phục: Các sai sót đặc trưng của học sinh là cơ sở để giáo viên phân tích các nguyên nhân xuất hiện chúng. Đó có thể là các lỗ hổng về kiến thức, kĩ năng, thói quen ở một môn, mà cũng có thể là ở cả các môn học khác nữa. Ví dụ: học sinh phạm lỗi khi làm bài tập toán là do không thuộc bảng nhân; chia, giáo viên cần giải thích cho học sinh rõ được lợi ích khi nắm chắc kiến thức cần thiết để tính toán và khuyến khích các em tự giác khắc phục. Hoặc khi giúp học sinh khắc phục những lỗ hổng trong kĩ năng và các thói quen tổ chức lao động học tập hợp lí, giáo viên cần làm cho học sinh thấy rằng nếu không chịu khó suy nghĩ để xây dựng dàn bài cho bài tập làm văn thì bài làm sẽ không đầy đủ, thiếu ý hoặc thiếu logic; ngược lại một bài làm được trình bày theo dàn ý đã suy nghĩ kĩ thường đầy đủ ý, ngắn gọn nhưng xúc tích. Công tác sửa chữa thiếu sót được giáo viên hỏi đến mỗi khi kiểm tra miệng học sinh hoặc giao cho nhóm hỗ trợ. Nếu sau khi đã giúp học sinh khắc phục được lỗ hổng kiến thức về một phần nào đó, giáo viên ra những bài tập tương ứng thì học sinh sẽ phấn khởi và dần lấy lại sự tự tin. Giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của mình: Điều giáo viên cần lưu ý là kỹ năng và thói quen tự kiểm tra của những học sinh học chưa đạt chuẩn thường có nhiều thiếu sót, học sinh thường trả lời rằng em đã chuẩn bị bài chu đáo nhưng kết quả là học sinh vẫn không đúng vì trong khi chuẩn bị bài ở nhà, các em không biết mình đã nắm vững kiến thức tới mức nào. Việc học bài và hiểu bài một cách hời hợt, việc không tự đặt ra những câu hỏi để tự trả lời làm cho học sinh lúng túng khi giáo viên hỏi bài.
  10. 10 Để xây dựng kỹ năng kiểm tra có thể ra các bài tập đặc biệt như bài tập yêu cầu học sinh tìm ra những sai sót trong một bài làm mà giáo viên cố ý tạo ra nhiều lỗi hoặc tổ chức cho học sinh chữa bài cho bạn... Để giúp học sinh khắc phục những lỗ hổng về kĩ năng xây dựng dàn bài cho các bài tập làm văn thì tốt nhất là cho học sinh trao đổi trong nhóm khi đối chiếu dàn bài chưa hoàn chỉnh và dàn bài đã xây dựng tốt. Nếu không có khả năng khắc phục tình trạng học chưa đạt chuẩn bằng cách tổ chức tốt việc tự học của học sinh chưa hoàn thành thì có thể tổ chức các hình thức tương trợ đa dạng, trong đó cả học sinh chưa đạt chuẩn và học sinh trên chuẩn được phân công giúp đỡ nhau. Kiểm tra hoạt động học tập của học sinh học chưa hoàn thành: Khi kiểm tra bài học sinh, giáo viên không nên tập trung vào đối tượng trên chuẩn, nên chú ý học sinh học chưa hoàn thành, kiểm tra tất cả bài làm ở nhà, hướng dẫn học sinh chữa lỗi đầy đủ. Trong tiết học, cần hỏi miệng nhiều hơn kiểm tra viết. Cần phải sử dụng đúng đắn việc nhận xét học sinh chưa hoàn thành. Nếu giáo viên lạm dụng những những nhận xét chê bai thì sẽ phá hủy những ham muốn học tập tích cực. Cần tuyên dương những tiến bộ cho dù rất nhỏ. Bảng danh dự ở lớp, những phần thưởng không nên chỉ dành học sinh trên chuẩn mà cần có tên những học sinh học chưa hoàn thành nhưng tiến bộ. Có như thế thì các em mới nỗ lực hơn nữa trong học tập để vươn lên bằng các bạn. Thái độ của giáo viên khi giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành góp phần tăng hiệu quả: Giáo viên cần tạo ra một bầu không khí gần gũi và tình cảm trong khi giúp học sinh yếu, nói với các em bằng giọng đầy thiện chí, khích lệ những kết quả đầu tiên, khen ngợi những câu trả lời đạt, lắng nghe các em nói lên những khó khăn, những thắc mắc, những nguyện vọng của mình. Quan tâm mọi câu hỏi của học sinh. Cần bình tĩnh, kiên nhẫn khi học sinh mãi vẫn chưa khắc phục được hạn chế. Thái độ đó làm cho thầy và trò thông cảm với nhau, khích lệ học sinh vượt qua những khó khăn trong học tập. Tổ chức hỗ trợ ngoài giờ lên lớp: Việc hỗ trợ học sinh cần tập trung vào những nội dung sau: Hướng dẫn học sinh kĩ năng nêu lên những khó khăn trong học tập. Giúp đỡ học sinh nắm vững phương pháp chung để giải bài tập, xây dựng cho được kĩ năng sử dụng các phương pháp chung đó vào việc giải bài tập. Lựa chọn tài liệu hỗ trợ như thế nào để không những giúp học sinh khắc phục những lỗ hổng kiến thức, kỹ năng và thói quen, mà còn chuẩn bị cho học sinh tham gia tích cực vào việc xây dựng bài mới. Cần nhấn mạnh rằng việc hỗ trợ ngoài giờ tuy có đem lại kết quả tốt nhưng tạo ra khuynh hướng đi chệch khỏi quá trình giảng dạy, giáo dục bình thường. Vì vậy chỉ nên sử dụng biện pháp này trong một thời gian nhất định mà thôi. 5.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Quá trình áp dụng các giải pháp của đề tài “Biện pháp thực hiện nhằm giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành ở trường Tiểu học” từ đầu năm học 2020-2021 đã cho thấy kết quả rất tốt. Tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành khi giáo
  11. 11 viên kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm đã giảm đi rõ rệt. Sáng kiến này có thể áp dụng ở tất cả các trường tiểu học. 6. Những thông tin cần được bảo mật: Không 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Các văn bản của ngành Giáo dục; Tài liệu phương pháp dạy học; Tài liệu về tâm lý lý lứa tuổi học sinh tiểu học; Công tác kiểm tra tư vấn phải được thực hiện đúng kế hoạch… 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: 8.1. Kết quả: Các tiết học trở nên sinh động, các đối tượng học sinh đều được tạo điều kiện, được cuốn hút vào các hoạt động học tập, rèn kĩ năng một cách tự giác; đa số tiết học đạt mục tiêu: tự nhiên, nhẹ nhàng, chất lượng và hiệu quả. Học sinh trên chuẩn có điều kiện phát huy tối đa năng lực của mình, học sinh có nguy cơ từ chuẩn tụt xuống dưới chuẩn và học sinh chưa hoàn thành cũng được lôi cuốn vào các hoạt động học tập, thúc đẩy việc hình thành ý thức tự giác rèn luyện để tiến bộ. Thành công của đề tài còn góp phần vào việc hình thành kĩ năng tự học cho học sinh, tạo tiền đề tốt cho việc học các lớp trên. 8.2. Bài học kinh nghiệm: Việc khắc phục hiện trạng học chưa hoàn thành, đòi hỏi trước hết việc hiểu biết toàn diện về những học sinh cụ thể trong nhà trường, trên cơ sở đó mới có thể lựa chọn được các phương pháp giải quyết tối ưu. Các biện pháp giáo dục cần có sự thống nhất mọi cố gắng của giáo viên, cha mẹ, các tổ chức xã hội và của bản thân học sinh nhằm xây dựng cho các em những động cơ học tập đúng đắn, từ đó xây dựng thái độ chăm chỉ và có trách nhiệm cho việc học tập của mình. Cần làm cho học sinh thấy mình được thầy cô, cha mẹ và bè bạn quan tâm, giúp đỡ và họ đang mong đợi những cố gắng của mình. Kết quả là học sinh sa sút sẽ biểu hiện xu hướng muốn tự học, tự giáo dục tốt hơn. Trên cơ sở đó, tổ chức sự giúp đỡ học sinh về các phương pháp tự học, các phương pháp rèn luyện sự chú ý, trí nhớ, tư duy và nghị lực trong học tập. Các phụ huynh học sinh là những người giúp đắc lực của thầy giáo. Ngay từ đầu năm, giáo viên cần liên hệ mật thiết với phụ huynh học sinh học chưa hoàn thành, đề nghị họ phối hợp thực hiện những biện pháp cụ thể nhằm giáo dục và giúp đỡ các em. Như vậy là trong những điều kiện nhất định các em vẫn có thể tập trung chú ý nhưng cần cố gắng nhiều hơn. Ta không nên coi việc không chú ý học tập là nguyên nhân số một của việc học chưa đạt chuẩn mà đó là do giáo viên chưa có những phương pháp hay, phù hợp để tạo hứng thú cho các em trong giờ học. Cần khen ngợi kịp thời những tiến bộ trong học tập mà học sinh đạt được so với giai đoạn trước. Có khi bằng cách thay đổi dạng bài tập và chủ yếu bằng cách giúp đỡ học sinh một cách khôn khéo, ta tạo ra được những tình huống học tập tốt nhằm tạo ra ở học sinh những tình cảm tốt, niềm tin và tính kiên định. Cần nêu kinh nghiệm của những học sinh chưa hoàn thành nhưng do tính cần mẫn, tính kỉ luật trong học tập đã đạt được tiến bộ đáng kể để các em noi theo.
  12. 12 Đối với những học sinh chưa hoàn thành trong học tập và kỉ luật, đôi khi cần yêu cầu bắt buộc nhưng khôn khéo kết hợp với các tác động giáo dục khác. Yêu cầu đó phải hợp lí và thiện chí, không nên dùng áp lực đối với học sinh. Do học sinh chưa hoàn thành thường có sự không hài hòa trong các lĩnh vực ý chí, trí tuệ và tình cảm nên cần giúp các em hàng ngày trong việc đặt ra các nhiệm vụ và lựa chọn các phương tiện tự giáo dục thích hợp; cần thường xuyên sơ kết rút kinh nghiệm và động viên các em trong tập thể về những cố gắng tự giáo dục. 9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phú Thịnh, ngày 22 tháng 02 năm 2021 Người nộp đơn Lê Văn Thủy
  13. 13 Nhận xét, đánh giá của Hội đồng sáng kiến Phòng Giáo dục thị xã Bình Long: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2