intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán để nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh lớp 5A Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng

Chia sẻ: Canhvatxanhbaola | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích tổng quát của đề tài là lập được một đề cương thật chi tiết để phụ đạo cho học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục và cho mỗi giáo viên đứng lớp là làm thế nào để nâng cao chất lượng học sinh, tránh để học sinh ngồi nhầm lớp. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về mức độ nắm và vận dụng kiến thức của từng học sinh là vô cùng quan trọng, từ đó đề ra các biện pháp, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh thì hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán để nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh lớp 5A Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VẠN NINH TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN THỌ 1 SÁNG KIẾN LẬP ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN TOÁN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤ ĐẠO HỌC SINH LỚP 5A TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN THỌ 1 CHƯA ĐẠT CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG. Tên tác giả: Nguyễn Thị Trang NĂM HỌC 2018 – 2019 -1-
  2. TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN THỌ 1 HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ - XẾP LOẠI 1/ Nhận xét : ……………………………..………………..………………………………….. ……… ………………………………..……………………………………..……………………………….. ………… ………………………………..………………………………………..………………………………..………… ……………………..………………………………………..………………………………..…………………… …………..……………………………………..………………….……………..……………………………….. ……….………………………………..………………………………..………………………………..………… ……………………………..………………………………..………………………………..…………………… ………………..………………….…………….………………………………..………………………………… ……..………..………………………..………………………………..………………………………………..… ……………………………..………………………………..……………………………………..……………… ….…………….………………………………..………………………………………..………………………… ……..………………………………..………………………………………..………………………………..….. ……………………………..……………………………………..………………….…………….……………… ………………..…………………………………………………………………………………………………… 2/ Đánh giá - xếp loại : ……………. Vạn Thọ, ngày tháng 12 năm 2018 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN -2-
  3. MỤC LỤC Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ: …………………………………………………... 1 1. Lý do chọn đề tài:………………………………………………... 1 2. Lịch sử của đề tài: ......................................................................... 1 3. Mục đích nghiên cứu đề tài: ......................................................... 2 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu: ………………………. 3 5. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu: ................................................. 4 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:…………………………… 4 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:............................................................... 4 1. Cơ sở lý luận của vấn đề:………………………………………... 4 2. Thực trạng của vấn đề :…………………………………………. 4 3. Biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề:……………………... 6 4. Hiệu quả của đề tài: …………………………………………….. 9 III. KẾT LUẬN: …………………………………………………… 12 1. Đúc kết lại những nội dung chính đã trình bày:………………. 12 2. Đề ra biện pháp triển khai, áp dụng đề tài vào thực tiễn:…….. 13 3. Kiến nghị, đề xuất:………………………………………………. 13 4. Hướng phát triển của đề tài:…………………………………… 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………........ 15 PHỤ LỤC…………………………………………………… 16 -3-
  4. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Lý do chọn đề tài: Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, đất nước ta cũng đang tích cực hội nhập sâu rộng với thế giới, để có thể hội nhập thành công với toàn thế giới thì quan trọng nhất vẫn là phát triển nền giáo dục Việt Nam một cách vững mạnh, toàn diện. Vì vậy, trong tất cả các chính sách phát triển của đất nước, Đảng và nhà nước ta luôn dành sự quan tâm cho thế hệ trẻ, đặc biệt là tầng lớp trẻ em - “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”- đó là câu khẩu hiệu mà mỗi thầy cô giáo đều đã thấm nhuần trong quá trình giáo dục học sinh một cách toàn diện ở tất cả các mặt : đức, trí, thể, mĩ. Riêng về mặt học tập, đặc biệt là môn Toán thì càng cần phải quan tâm, chú trọng nhiều. Môn Toán ở tiểu học bước đầu hình thành khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tưởng tượng của học sinh. Môn toán là chìa khóa mở cửa cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết cho người lao động thời hiện đại, nó góp phần giáo dục con người phát triển toàn diện hơn. Nếu học sinh yếu toán cũng là đồng nghĩa với việc các em phát triển chưa trọn vẹn nó ảnh hưởng đến tương lai của chính bản thân các em và cả xã hội. Ngay từ cấp tiểu học chúng ta cần tạo nền tảng vững chắc cho các em, bằng cách là không để cho học sinh yếu toán hay yếu một môn nào khác cả, đây là vấn đề mà mỗi giáo viên chúng ta cần phải quan tâm. Trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh hiện nay, một thực trạng không hiếm đó là trong quá trình học tập trên lớp, nhất là môn toán có một bộ phận học sinh tiếp thu bài còn chậm, thiếu tự tin dẫn đến lười học, không hoàn thành yêu cầu bài học, một bộ phận học sinh khác tiếp thu bài chậm, có nhiều “lỗ hổng” kiến thức, kỹ năng và phương pháp học tập Toán chưa tốt. Làm sao để các em hiểu bài, theo kịp các bạn và có niềm tin trong học tập? Đặc biệt là lớp 5, lớp cuối cấp, chuẩn bị cho các em bước vào học bậc trung học cơ sở. Làm sao để các em nắm chắc và vận dụng tốt các kiến thức, kĩ năng toán ở tiểu học, chuẩn bị tiếp thu các kiến thức lớp 6 - đấy là điều mà tôi vô cùng trăn trở. Mỗi học sinh là một cá thể riêng biệt, các em khác nhau về ngoại hình, tích cách và cả khả năng nhận thức trong học tập. Có học sinh tiếp thu bài học rất nhanh, nhưng cũng có những em tiếp thu bài rất chậm, thậm chí là không hiểu gì thông qua các hoạt động trên lớp (Nhất là môn Toán). Là một giáo viên chủ nhiệm thì tôi phải làm gì đối với những học sinh yếu, kém? Đó chính là vấn đề mà tôi rất quan tâm và nó luôn thôi thúc tôi trong suốt quá trình dạy học. Vì những lí do như vậy nên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán để nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh lớp 5A Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng.” 2. Lịch sử của đề tài: Việc nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh chưa hoàn thành luôn được các giáo viên Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 quan tâm và thực hiện hàng ngày tuy nhiên để viết thành một sáng kiến thì chưa có thầy cô nào thực hiện. Trước thực -4-
  5. trạng học sinh lớp tôi chủ nhiệm, tham khảo kinh nghiệm các thầy cô giáo đi trước và tham khảo một số đề tài trên mạng Internet như: + Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: "Học phụ đạo để khắc phục học sinh yếu, kém môn Toán lớp 3A" của sinh viên Phạm Đức Huynh + Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu môn Toán lớp 4” của thầy Danh Bé, Trường Tiểu học Lâm Kiết (Sóc Trăng) (các đề tài trên đều đưa ra nhiều giải pháp nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh yếu môn Toán nhưng chưa thấy đề tài nào nói đến việc lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán để nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn học) tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán để nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh lớp 5A Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng.” 3. Mục đích nghiên cứu đề tài: Mục đích tổng quát của đề tài là lập được một đề cương thật chi tiết để phụ đạo cho học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục và cho mỗi giáo viên đứng lớp là làm thế nào để nâng cao chất lượng học sinh, tránh để học sinh ngồi nhầm lớp. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về mức độ nắm và vận dụng kiến thức của từng học sinh là vô cùng quan trọng, từ đó đề ra các biện pháp, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh thì hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn. Mục đích cụ thể là nhằm giúp học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn toán nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong giờ học toán và làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên. Bởi vì, có những em, tiếp thu bài rất chậm, có những em nắm được nội dung lý thuyết nhưng khi vận dụng thực hành lại không áp dụng được, dẫn đến các em chán nản trong giờ học toán, dần dần các em sẽ bị yếu ở môn toán. Môn Toán lớp 5 chủ yếu là ôn luyện các kiến thức đã học ở các lớp dưới và vận dụng sâu hơn, vì vậy, những học sinh chưa nắm chắc các kiến thức các lớp dưới, đặc biệt là lớp 4 thì việc học toán lớp 5 trở nên vô cùng khó khăn. Cụ thể các mục đích đó là: - Giúp học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng củng cố kiến thức cơ bản, bổ trợ những kiến thức học sinh bị hỏng từ các lớp dưới. - Giúp học sinh có thói quen độc lập suy nghĩ, tự giác trong học tập, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật. - Giáo viên phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết để phụ đạo HS chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hạn chế học sinh lưu ban. Thực hiện tốt “Nói không với học sinh ngồi nhầm lớp” - Giúp học sinh hứng thú trong học tập -5-
  6. 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu: * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu biện pháp giúp học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 5 tiến bộ. - Khảo sát thực trạng của việc học tập môn Toán của học sinh lớp 5A, những nguyên nhân dẫn đến thực trạng, các biện pháp phụ đạo học sinh đã tiến hành trước đó nhưng chưa hiệu quả. - Nêu các bước thực hiện giải pháp Lập đề cương chi tiết để phụ đạo cho học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán. * Phương pháp: a. Phương pháp quan sát - Mục đích: Giáo viên quan sát học sinh trong các giờ Toán để nắm bắt được các mảng kiến thức học sinh còn yếu, thái độ của học sinh khi học. - Cách thức: Giáo viên quan sát, theo dõi, nhận xét, đánh giá về cách trình bày, cách trả lời câu hỏi, cách làm việc nhóm... của học sinh trong quá trình học để nhận biết sự thay đổi về thái độ, hứng thú học tập của học sinh trước và sau thời gian áp dụng biện pháp của đề tài vào tiết dạy. b. Phương pháp vấn đáp - Mục đích: Giáo viên nắm được các chuẩn kiến thức và kĩ năng mà học sinh chưa đạt; Hiểu về tâm tư, hoàn cảnh và sở thích của các em. - Cách thức: Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ, tìm tòi và trả lời về những điều học sinh nắm được và chưa nắm được để từ đó giáo viên có hệ thống các nội dung cần phụ đạo cho học sinh. Hoặc hiểu về tính cách, sở thích của học sinh hơn. c. Phương pháp điều tra - Mục đích: Giáo viên nắm được hoàn cảnh gia đình, sở thích của học sinh. - Cách thức: Giáo viên gặp gỡ phụ huynh trao đổi, hỏi thăm tình hình gia đình, thái độ của học sinh khi học ở nhà; trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp trước về tình hình học tập và thái độ của học sinh. d. Phương pháp đọc tài liệu - Mục đích: Giáo viên nắm được đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, các giải pháp phụ đạo học sinh đã thực hiện có hiệu quả và chưa hiệu quả, hệ thống hóa các mảng kiến thức, kĩ năng cần rèn cho học sinh. - Cách thức: Giáo viên tham khảo các tài liệu về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học, các đề tài nghiên cứu có liên quan trước đó, các dạng bài tập toán cần thực hiện ... d. Nghiên cứu sản phẩm: -6-
  7. - Mục đích: thực nghiệm và kiểm nghiệm kết quả để khẳng định tính hiệu quả của giải pháp. - Cách thức: Ghi chép tình hình thực nghiệm, kiểm nghiệm các kết quả, hệ thống các giải pháp thành công. 5. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu: - Nội dung nghiên cứu của đề tài là Lập đề cương chi tiết giúp đỡ học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán ở Trường Tiểu học Vạn Thọ 1. - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 5A Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán. - Thời gian nghiên cứu: 9 / 2017 đến 12 / 2018 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài này là việc lựa chọn biện pháp phụ đạo học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng cụ thể, chi tiết và thiết thực. Việc lập đề cương chi tiết để phụ đạo học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng này có thể áp dụng cho nhiều khối lớp và nhiều năm học. . II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Cơ sở lý luận của vấn đề: Quá trình dạy học là một quá trình tư duy sáng tạo và người giáo viên là một kĩ sư của tâm hồn, hơn nữa còn là một nhà làm nghệ thuật. Và việc dạy học ngày nay luôn dựa trên cơ sở phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Chính vì thế, nó đòi hỏi người giáo viên phải luôn có sự sáng tạo, tự cải tiến phương pháp dạy học của mình nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học. Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho trẻ những kiến thức cần thiết. Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy luận, phương pháp suy nghĩ, phương pháp giải quyết có vấn đề. Nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo, nó đóng góp vào việc hình thành phát triển trí thông minh, cách suy nghỉ độc lập, linh hoạt sáng tạo và đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng của người lao động như : cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở tiểu học. Đặc biệt là chuẩn kiến thức kỹ năng mà học sinh cần đạt được sau giờ học toán, những kiến thức có trong bài học, tham khảo sách hướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong chương trình toán ở tiểu học cùng sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế phụ đạo học sinh môn Toán thời gian qua, tôi thấy để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các em phải chuẩn bị nội dung phụ đạo thật cụ thể, chi tiết. 2. Thực trạng của vấn đề : -7-
  8. Sau khi khai giảng năm học mới, tôi tiến hành ngay vào việc tìm hiểu tình hình học tập của lớp, qua tìm hiểu tôi nhận thấy một số vấn đề sau: - Nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức đã học ở các lớp dưới và tiếp thu kiến thức mới còn chậm, chưa vận dụng được kiến thức đã học vào việc giải các bài tập có liên quan. - Gia đình các học sinh đa phần là nông dân, kinh tế gia đình còn khó khăn nên ít quan tâm đến việc học tập của con em. - Phần lớn các học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán hay tự ti chưa mạnh dạn nêu ý kiến, nêu thắc mắc khi không hiểu bài. - Các năm qua, khi phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, giáo viên chỉ dựa vào sách giáo khoa chưa đưa ra được nội dung ôn tập cụ thể, chi tiết và có tính logic. Với thực trạng trên, tôi tiến hành khảo sát chất lượng môn Toán vào tuần 2 của tháng 9, với đề bài như sau: KIỂM TRA Môn Toán lớp 5 – Ngày thi : 11 / 09 / 2017 Thời gian làm bài : 40 phút (Không kể thời gian giao đề) I.PHẦN TRẮC NGHIỆM *Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước kết quả đúng Câu1: (1 điểm) 6 3 a) Kết quả của phép tính + là : 8 8 9 9 3 A. B. C. 8 16 8 9 3 b) Kết quả của phép tính - là : 5 5 7 6 6 A. B. C. 5 10 5 Câu 2: (1 điểm) 7 3 a) Kết quả của phép tính + là 8 4 10 13 21 A . B. C. 12 8 32 5 1 b) Kết quả của phép tính - là: 7 3 -8-
  9. 8 6 5 A . B. C. 21 4 6 Câu 3: (1 điểm) Giá trị của biểu thức 351 x 17 + 120 là : A .6086 B .6087 C . 6088 Câu 4: (1 điểm) Số thích hợp điền vào chỗ trống của: 5 km2 = ........ m2 là : A . 5000 B . 5000000 C . 50000 II. PHẦN TỰ LUẬN: Câu 1: (1 điểm) Tính: 7 1 + = ............................................................................................. .............. 9 3 Câu 2: (2 điểm) Rút gọn rồi tính: 5 4 4 5 a) + b) + 6 24 5 15 Câu 3: (1 điểm) Một hình bình hành có độ dài đáy là 15 dm và chiều cao là 4dm. Tính diện tích hình bình hành đó. Câu 4 : (2 điểm) Mua 12 quyển vở hết 24000 đồng. Hỏi mua 30 quyển vở như thế hết bao nhiêu tiền? Kết quả khảo sát như sau: Tổng số học sinh lớp 5A (Năm học 2017 – 2018): 25 em. ĐIỂM MÔN TOÁN Điểm 10 Điểm 9 Điểm 8 Điểm 7 Điểm 6 Điểm 5 Điểm
  10. chỗ hỏng kiến thức, nắm chắc kiến thức cơ bản đã học để các em tiếp tục học tốt trong thời gian còn lại. Sau đó, tôi lập danh sách tất cả những học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán. Tôi quan tâm, giúp đỡ học sinh trong các tiết học Toán và tiết Toán rèn. Và quan trọng nhất là tôi soạn đề cương chi tiết ôn tập môn Toán để phụ đạo thêm cho học sinh ngoài giờ học chính thức. Trong đề cương có phần lí thuyết và phần thực hành, đó là những nội dung mà những học sinh này gặp khó khăn trong các tiết học chính thức ở lớp. Đề cương ôn tập được tôi soạn trước khi dạy phụ đạo cho các em 1 ngày để nắm bắt chính xác những mặt học sinh còn yếu. Mỗi tuần, tôi sẽ soạn 1 bài để phụ đạo cho các em. ( Nội dung Đề cương ôn tập Toán được trình bày phần phụ lục) Thời gian phụ đạo ngoài giờ - Có sử dụng đề cương ôn tập chi tiết môn Toán là tiết cuối sáng thứ 4 hàng tuần. (Từ tuần 2 đến tuần 17 của chương trình) Cụ thể: Ngày dạy Bài Tên bài 13 / 9 / 2017 1 So sánh phân số 20 / 9 / 2017 2 Cộng, trừ phân số khác mẫu số 27 / 9 / 2017 3 Ôn tập về giải toán 04 / 10 / 2017 4 Tính chất của phép nhân và quy tắc tính nhẩm 11 / 10 / 2017 5 Nhân một số với một tổng (Hiệu) 18 / 10 / 2017 6 Rút gọn phân số 25 / 10 / 2017 7 Hàng của số thập phân, đọc, viết số thập phân 01 / 11 / 2017 8 So sánh số thập phân 08 / 11 / 2017 9 Cộng, trừ số thập phân 15 / 11 / 2017 10 Nhân số thập phân với số tự nhiên 22 / 11 / 2017 11 Quy tắc nhân nhẩm với số thập phân 29 / 11 / 2017 12 Chia số thập phân cho số tự nhiên Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà 6 /12 / 2017 13 thương tìm được là số thập phân 11 / 12 /2017 14 Chia một số thập phân cho một số thập phân 15 / 12 / 2017 15 Giải toán về tỉ số phần trăm (Dạng 1) 20 / 12 /2017 16 Giải toán về tỉ số phần trăm (Dạng 2) 26 / 12 /2017 17 Giải toán về tỉ số phần trăm (Dạng 3) Chẳng hạn: Sau khi các em học bài 9: Ôn tập về giải toán (Hướng dẫn học Toán 5 – tập 1A/ trang 33), tôi sẽ soạn và phụ đạo cho các em với đề cương như sau: -10-
  11. BÀI 3: ÔN TẬP VỀ GIẢI TOÁN I/ Lý thuyết * Muốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó ta làm như sau: Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau Bước 3: Tìm số bé ( tổng : tổng số phần x số phần số bé) Bước 4: Tìm số lớn ( tổng – số bé ) * Muốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó ta làm như sau: Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau Bước 3: Tìm số bé ( hiệu : hiệu số phần x số phần số bé) Bước 4: Tìm số lớn ( hiệu + số bé ) II/ Thực hành 2 Bài 1: Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở kho thứ nhất bằng số 3 thóc ở kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc? 2 Bài 2: Mẹ hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng tuổi mẹ. Tính tuổi của mỗi người. 7 Do là học sinh tiếp thu chậm nên việc hiểu và nhớ của các em còn rất chậm và mau quên. Các kiến thức cũ phải được giáo viên củng cố lại nhiều lần khi có liên quan đến nội dung bài mới, giúp các em biết được mối liên hệ, biết phân biệt, biết được sự chuyển tiếp giữa các dạng nội dung với nhau. Chẳng hạn phải cho học sinh thấy rõ sự khác biệt của 2 dạng toán có mối liên quan với nhau: Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó; Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó, bằng cách cho học sinh làm hai dạng này một lúc để chỉ rõ sự khác nhau giữa chúng. Trong từng mạch kiến thức tôi chốt lại cách thực hiện bằng lời nói đơn giản, dễ hiểu, nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh. Ngoài ra, trong quá trình dạy, tôi áp dụng các phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, bằng phương pháp trực quan sinh động, giảng dạy vấn đáp, chơi trò chơi toán học, trò chơi tiếp sức … phối hợp đang xen nhau tạo hứng thú cho các em tiếp thu bài tốt hơn. Khi giảng dạy tôi luôn chú ý theo dõi học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, khuyến khích các em học tập, tích cực phát biểu ý kiến. Đặt những câu hỏi dễ, cho những bài tập vừa sức đối với mục tiêu quan trọng cơ bản của tiết học, tôi thường xuyên gọi các em thực hành nhiều hơn. Có thể chia nhỏ bài tập hoặc cho thêm nhiều bài tập trắc nghiệm với mức độ yêu cầu vừa sức với các em, giúp các em khắc phục tính ngại khó, chỉ rõ những kiến thức quan trọng cần khắc sâu, cần nhớ kỹ. Kích thích động viên đúng lúc khi các em có tiến bộ hay đạt được một số kết quả. Đồng thời phân tích -11-
  12. chỉ cho các em chỗ sai nếu có, phê phán đúng mức thái độ lơ là khi học, tránh nói chạm lòng tự ái học sinh. Điều quan trọng cần nói đến nữa là tôi tạo không khí cởi mở, tạo tình cảm thân thiện, gần gũi, tránh sự nặng nề, tạo áp lực cho các em để các em cảm thấy thích học, để dần dần thay đổi về “chất”. 4. Hiệu quả của đề tài: Sau một học kì nghiên cứu và thực nghiệm đề tài, các em tham gia kiểm tra học kì 1 với đề kiểm tra như sau: KIỂM TRA Môn Toán lớp 5 – Ngày thi : 28 / 12 / 2017 Thời gian làm bài : 40 phút (Không kể thời gian giao đề) A. Trắc nghiệm: Hãy khoanh vào chữ cái đặt trước kết quả đúng của các câu sau : Câu 1: Số thập phân gồm có sáu đơn vị, tám phần mười, năm phần trăm được viết là: A. 60,805 B. 60,85 C. 6,805 D. 6,85 Câu 2: Số thập phân 235,316 có phần nguyên là : A. 23 B. 235 C. 35 D. 316 2 Câu 3: Hỗn số 5 được chuyển thành phân số là : 3 17 15 10 13 A B. C. D. 3 3 3 3 Câu 4: Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 15m 8cm = ......m. là : A. 158 B. 0,158 C. 15,8 D. 15,08 Câu 5: Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 5kg = ......g. là: A. 5000 B. 500 C. 50 D. 5 Câu 6: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều rộng 8m và có diện tích bằng diện tích hình vuông cạnh 10m thì hình chữ nhật đó có chu vi là : A .18 m B . 41 m C . 80 m D . 20,5 cm Câu 7: Một hình vuông có chu vi là 80dm, cạnh của hình vuông đó là : A. 40 dm B. 30 dm C. 20 dm D. 10 dm B. Tự luận: Câu 8: Đặt tính rồi tính: a) 45,34 + 41,8 b) 812,03 – 52,12 c) 3,15 x 2,4 d) 114,3 : 4,5 Câu 9 : Tính bằng cách thuận tiện nhất : 1,27 x 16,03 + 83,97 x 1,27 Câu 10: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều rộng 60m, chiều dài bằng -12-
  13. 5 chiều rộng.Trung bình cứ 50m2 của thửa ruộng thu hoạch được 30kg thóc. 3 Hỏi trên cả thửa ruộng đó thu hoạch được bao nhiêu tạ thóc? *Kết quả kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán lớp 5A (Năm học 2017 – 2018) như sau: ĐIỂM MÔN TOÁN Điểm 10 Điểm 9 Điểm 8 Điểm 7 Điểm 6 Điểm 5 Điểm
  14. KIỂM TRA Môn Toán lớp 5 – Ngày thi : 7 / 12 / 2018 Thời gian làm bài : 40 phút (Không kể thời gian giao đề) I/ Trắc nghiệm: Hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước kết quả đúng của các câu sau : Câu 1: Số bé nhất trong các số 0,6; 0,32; 0,047; 0,205 là: A. 0,32 B. 0,6 C. 0,205 D. 0,047 Câu 2: Số tự nhiên nào sau đây không nằm giữa 1,75 và 4,05 ? A. 3 B. 5 C. 2 D. 4 Câu 3: Dãy số thập phân nào được viết theo thứ tự từ bé đến lớn: A. 2,9; 4,03; 5,1 B. 4,03; 5,1; 2,9 C. 5,1; 4,03; 2,9 D. 5,1; 2,9; 4,03 2 Câu 4: của 3 tấn là: 5 A. 12kg B. 120 kg C. 1200 kg D. 12000 kg Câu 5: Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 5km 89m = …......m. là: A. 5890 B. 5098 C. 5089 D. 5809 Câu 6: Một căn phòng hình chữ nhật có chiều dài là 6m, chiều rộng bằng 2 chiều dài. Diện tích căn phòng đó là: 3 A .24 cm2 B . 24 m2 C . 24 cm D . 24 m Câu 7 : Một hình vuông có chu vi bằng 28 dm, cạnh hình vuông là: A. 7 dm B. 10 dm C. 7 dm 2 D. 4 dm II/ Tự luận: Câu 8: Đặt tính rồi tính : a) 345,7 + 12,38 b) 675,34 – 92,1 c) 6,5 x 3,4 d) 819 : 26 Câu 9 : Tìm x 11 6 x- = 5 10 2 Câu 10: Mẹ hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng tuổi mẹ. Tính tuổi của mỗi người. 7 *Kết quả kiểm tra sau phụ đạo học sinh có lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán vào tuần 14 của chương trình là: -14-
  15. ĐIỂM MÔN TOÁN Điểm 10 Điểm 9 Điểm 8 Điểm 7 Điểm 6 Điểm 5 Điểm
  16. chuyện làm cho học sinh thêm yêu mến và kính phục giáo viên hơn. Phương pháp tổ chức hoạt động dạy học cũng phải khoa học không được xem thường đối tượng dù bất cứ lí do nào. Nhưng cũng không phô trương các kết quả, không khen quá lời tạo tính chủ quan trong học tËp. Qua các bài kiểm tra trước và sau khi áp dụng và áp dụng lại đề tài cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Tỉ lệ học sinh có điểm dưới 5 biến động từ 20% xuống 0% (Trong học kì 1 năm học 2017 – 2018); từ 22,9% xuống còn 2,9% (Trong 14 tuần đầu năm học 2018 – 2019). Điều đó chứng minh rằng việc phụ đạo học sinh bằng cách lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán đã nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 5A Trường Tiểu học Vạn Thọ 1. 2. Đề ra biện pháp triển khai, áp dụng đề tài vào thực tiễn: Lập đề cương chi tiết ôn tập môn toán là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả đòi hỏi người giáo viên phải nắm bắt chính xác khả năng tiếp thu bài của từng học sinh, phải dành nhiều thời gian để nghiên cứu và chuẩn bị trước nội dung cần ôn tập và đặc biệt là phải yêu nghề, mến trẻ, phải kiên nhẫn, chịu khó đối với đối tượng học sinh này. Thời gian tới, tôi sẽ tiếp tục kiểm nghiệm những biện pháp được đưa ra trong đề tài này và tìm thêm những giải pháp mới để nâng cao hơn chất lượng dạy Toán lớp 5. Đồng thời tôi chia sẻ sáng kiến này cho bạn bè đồng nghiệp cùng thực hiện. 3. Kiến nghị, đề xuất: Trong khuôn khổ đề tài này tôi xin có một vài kiến nghị như sau: - Về phía Phòng giáo dục: Nên thường xuyên tổ chức các chuyên đề về giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành. - Về phía nhà trường: khuyến khích, động viên, khen thưởng những giáo viên mạnh dạn tổ chức dạy phụ đạo và có biện pháp nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành. - Về phía giáo viên: Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; luôn yêu nghề, mến trẻ. 4. Hướng phát triển của đề tài: Trên thực tế, việc nghiên cứu và ứng dụng đề tài này chỉ trong một phạm vi hẹp, thời gian chưa dài vì thế chưa có thể đánh giá được toàn diện và chính xác nhất những ưu điểm và hạn chế của nó. Trong phạm vi đề tài này, tôi lập đề cương ôn tập môn Toán để giảm số lượng học sinh chưa hoàn thành môn Toán lớp 5A và biện pháp ấy đã mang lại hiệu quả cao, từ nghiên cứu này quý thầy cô có thể áp dụng cho lớp mình và mở rộng, nghiên cứu thêm các biện pháp khác để nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành. Và giải pháp này có thể áp dụng cho nhiều khối lớp và nhiều năm học. Rất mong nhận được sự động viên cổ vũ cùng những lời góp ý chân thành từ Hội đồng sáng kiến, các cấp lãnh đạo, quý thầy cô giáo để đề tài này ngày một hoàn thiện hơn. -16-
  17. Xin chân thành cảm ơn ! Vạn Thọ, ngày 10 tháng 11 năm 2018 HIỆU TRƯỞNG Người thực hiện Nguyễn Thị Trang -17-
  18. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Bộ GD&ĐT (2014), Sách hướng dẫn học Toán 5, Nhà xuất bản Giáo dục. 2) Đỗ Tiến Đạt – Vũ Văn Dương – Hoàng Mai Lê (2011), Bài tập trắc nghiệm và tự luận, Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 3) Đỗ Trung Hiệu - Đỗ Đình Hoan – Vũ Dương thụy – Vũ Quốc Chung ( 2004), Giáo trình Phương pháp dạy học toán ở Tiểu học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 4) Mạng Internet: giaoandientu.com.vn; thuvientailieu.bachkim.com; thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net, youtube.com .... -18-
  19. PHỤ LỤC ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TOÁN 5 BÀI 1: SO SÁNH PHÂN SỐ I/ Lý thuyết * Trong hai phân số có cùng mẫu số: - Phân số nào có tử lớn hơn thì phân số đó lớn hơn. - Phân số nào có tử bé hơn thì phân số đó bé hơn. - Nếu tử số bằng nhau thì phân số bằng nhau. * Trong hai phân số có cùng tử số: - Phân số nào có mẫu lớn hơn thì phân số đó bé hơn. - Phân số nào có mẫu bé hơn thì phân số đó lớn hơn. - Nếu mẫu số bằng nhau thì phân số bằng nhau. Phân số lớn hơn 1 là phân số có tử lớn hơn mẫu, phân số bé hơn 1 là phân số có tử bé hơn mẫu, phân số bằng 1 là phân số có tử bằng mẫu * Nếu các phân số cần so sánh chưa cùng tử hoặc cùng mẫu thì quy đồng trước khi so sánh. II/ Thực hành Bài 1:Viết dấu thích hợp vào chỗ chấm 4 9 12 98 a) … b) … 7 7 14 24 76 76 18 42 c) … d) … 72 72 36 36 Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S 4 5 3 7 4 2 8 7 a) = b) < c) > d) < 5 6 5 10 7 5 9 8 Bài 3: So sánh các phân số với 1: 3 ; 5 ; 9 ; 17 2 5 6 8 Bài 4: 5 3 Hương ăn cái bánh. Hiền ăn cái bánh như thế. Hỏi ai ăn nhiều bánh hơn? 8 5 Vì sao? **************************************************************** -19-
  20. BÀI 2: CỘNG, TRỪ PHÂN SỐ KHÁC MẪU SỐ I/ Lý thuyết - Muốn cộng hai phân số khác mẫu số ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó. - Muốn cộng hai phân số khác mẫu số ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó. II/ Thực hành Bài 1: Tính 4 3 9 3 a) + b) + 3 5 6 4 20 7 5 7 b) - d) - 5 6 4 12 Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S 9 8 17 9 8 5 a) + = b) - = 16 32 48 16 32 16 11 3 13 5 32 c) +2= d) + = 4 4 7 3 21 Bài 3: 3 2 Hương có 1 gói kẹo. Hương cho Hiền gói kẹo, cho Vân Anh gói kẹo. Hỏi 8 8 Hương còn lại bao nhiêu phần của gói kẹo? **************************************************************** BÀI 3: ÔN TẬP VỀ GIẢI TOÁN I/ Lý thuyết * Muốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó ta làm như sau: Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau Bước 3: Tìm số bé ( tổng : tổng số phần x số phần số bé) Bước 4: Tìm số lớn ( tổng – số bé ) * Muốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó ta làm như sau: Bước 1: Vẽ sơ đồ Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau Bước 3: Tìm số bé ( hiệu : hiệu số phần x số phần số bé) -20-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2