intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp góp phần phát triển năng lực học toán cho học sinh lớp 5

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

12
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Một số biện pháp góp phần phát triển năng lực học toán cho học sinh lớp 5" nhằm rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức Toán học vào thực tiễn và đưa những bài toán từ thực tế đến gần với học sinh hơn là điều cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và phù hợp với mục tiêu của giáo dục như Chương trình GDPT 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp góp phần phát triển năng lực học toán cho học sinh lớp 5

  1. 1 CHƯƠNG 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA BIỆN PHÁP Trong trường tiểu học, môn Toán có vị trí đặc biệt quan trọng, góp phần hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán được ứng dụng trong thực tế cuộc sống rất nhiều, đồng thời nhiều nội dung toán học thực tiễn cũng được đưa vào các bài học trong chương trình sách giáo khoa. Việc dạy học môn Toán ở Tiểu học nhằm giúp học sinh nắm vững được hệ thống kiến thức toán học và những kiến thức cơ bản, và biết cách vận dụng những kiến thức về toán. Nhờ việc dạy học giải toán mà học sinh có điều kiện phát triển khả năng tư duy của bản thân. Thông qua việc hình thành các khái niệm toán học, giúp các em học sinh lĩnh hội các kiến thức và vận dụng vào giải toán một cách linh hoạt. Điều đó giúp cho học sinh có thói quen độc lập trong suy nghĩ, làm việc có hiệu quả, có kiểm tra, khẳng định, có căn cứ, tác phong cẩn trọng, có ý thức muốn cải tiến, tìm tòi cái mới. Để toán học đến gần với học sinh hơn, chúng ta cần phải giúp học sinh trải nghiệm, Trải nghiệm trong chính tiết học, trải nghiệm với thực tế hằng ngày, vận dụng các kiến thức toán học vào cuộc sống và ngược lại. Từ đó tạo nên sự thích thú, hào hứng và đam mê, tìm tòi khám phá đối với mỗi học sinh trong các giờ học Toán. Như thế việc học toán sẽ trở nên vô cùng ý nghĩa, toán học sẽ phục vụ cho chính cuộc sống của học sinh. Thực tế dạy học môn Toán cho thấy một ít giáo viên dạy học chỉ mang tính lý thuyết chưa gắn với thực hành, chưa cho học sinh được vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế, chưa tự tin để thay đổi các ngữ liệu trong Sách giáo khoa cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Một số học sinh khi làm toán chỉ chú tâm vào tìm ra đáp số của bài tập mà chưa suy nghĩ đến cách vận
  2. 2 dụng trong thực tiễn, đặc biệt một số học sinh chưa biết cách ước lượng trong thực tiễn. Điều này khiến tôi băn khoăn tìm biện pháp dạy học sáo cho phù hợp để phát triển năng lực toán học. Chính vì thế tôi đã tiến hành nghiên cứu và chọn biện pháp: “Một số biện pháp góp phần phát triển năng lực học toán cho học sinh lớp 5”. 1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA BIỆN PHÁP Toán học được ứng dụng trong cuộc sống thực tiễn rất nhiều, có mối liên hệ mật thiết với nhiều lĩnh vực khoa học khác và góp phần giúp đời sống ngày càng hiện đại và văn minh hơn. Bởi vậy, việc rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức Toán học vào thực tiễn và đưa những bài toán từ thực tế đến gần với học sinh hơn là điều cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và phù hợp với mục tiêu của giáo dục như Chương trình GDPT 2018 đã nêu rõ:“Giáo dục toán học hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học với các thành tố cốt lõi: năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng các công cụ và phương tiện học toán; phát triển kiến thức, kĩ năng. Bởi vậy, cần dạy học chương trình hiện hành cho học sinh lớp 5 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực và để học sinh lớp 5 bắt nhịp với chương trình Giáo dục phổ thông 2018 trong những năm học ở cấp Trung học cơ sở.
  3. 3 CHƯƠNG 2 NỘI DUNG 2.1 . THỜI GIAN THỰC HIỆN. Từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 5 năm 2022 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG. * Khó khăn - Mặc định trong suy nghĩ học sinh Toán học là những con số có trong sách vở chứ không phải là những gì có thể có xung quanh chúng ta. - Rà soát chương trình môn Toán lớp 5 cho thấy, một số nội dung trong SGK không còn phù hợp với thực tế hiện nay, chưa có nhiều nội dung cho học sinh thực hành vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. - Bên cạnh đó, một ít giáo viên trong quá trình dạy học chưa phát huy hết năng lực, sự sáng tạo của học sinh, ít sử dụng các bài toán mang tính thực tế - Một số học sinh học tập còn mang tính thụ động, chưa thực sự phát huy hết tính tích cực kết hợp với bạn, chưa ham thích khám phá toán học nên năng lực toán học còn có nhiều hạn chế. * Thuận lợi - Đội ngủ giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm ở khối lớp 5 - Tài liệu phục vụ cho giảng dạy ( sách tham khảo, sách nghiệp vụ,…) khá đầy đủ. - Hàng năm, cụm chuyên môn, chuyên môn trường, tổ chuyên môn thường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề để đồng nghiệp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. - Các cấp luôn có sự chỉ đạo cụ thể, sâu sát, Nhà trường luôn động viên, khích lệ, tạo điều kiện để giáo viên chúng tôi thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của mình. - Phòng học nay đã được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại cơ bản để đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
  4. 4 - Học sinh có nề nếp, có ý thức học tập. Đa số phụ huynh đồng thuận, ủng hộ và luôn phối hợp với giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh. 2.2.1 Kết quả đạt được: - Từ những thực trạng trên, Năm học 2021-2022, tôi được nhận chủ nhiệm lớp 5A có sĩ số là 27 học sinh, sau một hai tuần nhận lớp tôi đã thử tiến hành thăm dò để phân loại năng lực toán học và chất lượng học sinh lớp 5A (27 học sinh), kết quả như sau: Bảng tổng hợp kết quả thăm dò mức độ hứng thú học Toán lớp 5A Bình Không Tên Sĩ Rất thích Thích thường thích lớp số SL % SL % SL % SL % 5A 27 3 11,1 5 18,5 8 29,6 11 40,8 Nhìn vào bảng thống kê, tôi nhận thấy: Tỉ lệ học sinh rất hứng thú với môn học còn ít (11,1%), số học sinh hứng thú (18,5), số học sinh không hứng thú chiếm tỉ lệ cao (40,8%). 2.2.2. Những mặt còn hạn chế. Trong quá trình dạy sẽ có rất nhiều khó khăn cho cả giáo viên và học sinh vì lẽ: học sinh khó tập trung, khó tiếp cận với toán học. Cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn thiếu thốn. Tôi đã rút ra được một số nguyên tắc sau để đảm bảo cho tiết học có hiệu quả và khắc phục những hạn chế, xây dựng một tinh thần học tập thật tốt cho học sinh, trong đó giáo viên và học sinh cần phải thực hiện một cách tích cực: Giáo viên cần có tầm quan sát tốt học sinh trong lớp. Khuyến khích học sinh có thái độ học tập tích cực trong quá trình học. Ngay cả khi các em có đọc hay trả lời sai, thì giáo viên cần động viên tích cực để các em không mất tự tin. Kiểm tra sự hiểu bài của học sinh qua mỗi tiết dạy trong phần luyện tập. Học sinh cần chuẩn bị bài chu đáo trước khi đến lớp.
  5. 5 2.2.3. Nguyên nhân đạt được và nguyên nhân hạn chế. Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, tôi thấy việc dạy môn toán cho học sinh không chỉ dạy gói gọn trong sách giáo khoa mà còn dạy mở rộng thêm ở mỗi phần, mỗi bài dạy cho học sinh trong từng tiết học hàng ngày trên lớp và đặc biệt là trong các tiết hướng dẫn học. Trong dạy học thì giáo viên là người hướng dẫn, tạo sự hứng thú, gợi động cơ học tập cho học sinh. Mở rộng kiến thức mới, hiểu sâu dạng toán là nhân tố quan trọng trong việc phát triển các thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa. Đồng thời về mặt ngôn ngữ cần chú trọng phân tích cấu trúc, phát triển nội dung và luyện tập cho học sinh, củng cố khái niệm tạo sự khái quát hóa, hệ thống hóa. Bên cạnh những mặt đạt được vẫn còn những mặt hạn chế do điều kiện cơ sở vật chất chưa có đầy đủ thiết bị dạy học để phục vụ cho bộ môn. Các em học sinh vẫn còn chưa cố gắng, cần cù, siêng năng trong học tập.
  6. 6 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 3.1. CĂN CỨ THỰC HIỆN. - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI - Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ về Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 - Nghị quyết 29- NQ/TW ngày 24/11/2013 của Hội Nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Quyết định 1215/2013/QĐ- BGDĐT, ngày 04/4/2013 của Bộ GD và ĐT về ban hành chương trình hành động của ngành giáo dục Việt Nam 2011- 2020, Kết luận 51- KL/TW và chỉ thị 02/CT- TTg về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. - Căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học của trường PTDTBT Tiểu học Trà Thanh. - Căn cứ vào kế hoạch dạy học hàng năm của giáo viên. - Căn cứ vào kết quả điều tra ban đầu về tình hình học tập thực tế học sinh để nắm từng đối tượng. 3.2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN. 3.2.1 Nội dung, phương pháp: Phương pháp dạy học mới đòi hỏi mỗi giáo viên phải vừa là người cung cấp các tri thức cho học sinh vừa là người hướng dẫn các phương pháp lĩnh hội tri thức cho học sinh. Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học giúp học sinh hoạt động nghiên cứu, khám phá, tạo thói quen độc lập suy nghĩ, tìm tòi, nhận thức, giải quyết vấn đề một cách khoa học. Qua nhiều năm giảng dạy trong nhà trường, tôi nhận thức rất rõ : Quá trình dạy học ở bậc tiều học thường bắt đầu từ việc cung cấp những hình ảnh của sự vật một cách cụ thể, hiện tượng trên cơ sở đó mới dần dần hình thành các khái niệm .Có nhiều quy
  7. 7 tắc, khái niệm, nhưng biết sử dụng phương pháp dạy học để khai thác một cách hợp lí thì lại trở nên dễ hiểu, gây hứng thú học tập cho học sinh. Vì thế thực tế cho thấy khi chọn và kết hợp nhiều phương pháp dạy học thì việc hình thành và tái hiện kiến thức cũ một cách dễ dàng . - Đưa ra cách tổ chức bài học xuất phát từ những vấn đề thực tế. - Đưa ra cách hướng dẫn học trong lớp với nội dung bài toán liên quan đến đời sống hằng ngày, đưa ra cách hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học vào trong cuộc sống. - Đưa ra được một số địa chỉ và hướng thay đổi ngữ liệu không phù hợp với thực tiễn. - Đặc biệt thông qua việc giải quyết các vấn đề thực tế giúp học sinh phát triển năng lực toán học. - Góp phần giúp giáo viên, phụ huynh, học sinh hiểu rõ được tầm quan trọng của việc vận dụng bài toán thực tế vào bài học và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống 3.2.2 Biện pháp thực hiện. 3.2.2.1 Biện pháp 1: Sử dụng bài toán thực tế vào phần khởi động. Để cho mỗi tiết dạy thành công chúng ta cần tạo được sự hứng thú, tạo được động cơ học tập tích cực cho học sinh bởi vậy ngay từ đầu tiết học. Qua quá trình tích lũy trong dạy học, với kinh nghiệm có được của bản thân, tôi nhận thấy việc lấy các tình huống thực tế, gắn với cuộc sống hằng ngày sẽ tạo nên một bước đệm nhẹ nhàng, gần gũi, học mà cảm giác như không học với các em. Việc lấy bài toán thực tế vào phần khởi động sẽ tác động mạnh đến tâm lí của học sinh, bởi các em đang là lứa tuổi thích tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh. * Ví dụ 1. Bài: Tỉ số phần trăm (trang 73, SGK Toán 5) Giáo viên hỏi: “Đố các em đọc được các thông tin có trong hình sau?”
  8. 8 Học sinh đọc số (Dự kiến: có học sinh đọc được, có học sinh không đọc được. Các em đọc được là do kinh nghiệm sống có thể từ nghe quảng cáo hay đi mua sắm cùng bố mẹ). Khi học sinh hào hứng muốn được khám phá, tìm tòi về các số liệu hấp dẫn nêu trên giáo viên sẽ đặt vấn đề vào bài mới. Đây là tình huống có vấn đề giáo viên đặt ra cho học sinh và đây cũng chính là nghệ thuật tạo sự chú ý cho học sinh ngay từ đầu tiết học. * Ví dụ 2. Bài: Biểu đồ hình quạt (trang 101, SGK Toán 5) Giáo viên đưa các biểu đồ cho học sinh quan sát và đọc tên các biểu đồ: Biểu đồ 1 Với biểu đồ số 1 học sinh đọc được vì các em đã học trong môn Địa lí.
  9. 9 Biểu đồ 2 Biểu đồ số 2 học sinh trả lời nhưng chưa chắc chắn đúng về cách đọc tên, thời điểm này giáo viên sẽ gợi ý “Nhìn biểu đồ thứ 2, em thấy mỗi phần biểu thị tỉ số phần trăm giống với đồ vật gì?” (cái quạt) từ đó giới thiệu bài học “Biểu đồ hình quạt”. 3.2.2.2 Biện pháp 2: Sử dụng bài toán thực tế vào phần khám phá . Để khai thác vốn hiểu biết từ thực tế của học sinh vận dụng trong bài học trên lớp trong một số tiết học, đồng thời bổ sung cho học sinh một số kiến thức để học sinh tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở lớp 6, từ năm học 2021-2022, tôi đã thực hiện như sau: *Ví dụ 1. Bài: Hình tam giác (trang 85, SGK Toán 5) Để học sinh có những nhận biết về hình tam giác, thay vì đưa ra hình vẽ về tam giác giáo viên nên cho các em tự liên hệ tìm trong thực tế những vật có hình tam giác đồng thời sưu tầm và đưa đến lớp để làm dụng cụ học tập, chia sẻ trong nhóm tìm ra đặc điểm của hình tam giác. Nhằm đón đầu cho học sinh lớp 5 bắt nhịp kịp với sự thay đổi của chương trình lớp 6 khi thực hiện chương trình phổ thông 2018, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu và nắm bắt thêm các tên gọi của các hình tam giác: tam giác vuông, tam giác nhọn, tam giác tù, tam giác cân, tam giác đều, hướng cho học sinh về sự đa dạng của các loại hình tam giác nhằm chuẩn bị cho các em tâm lý hào hứng để muốn khám phá học chương trình toán lớp 6.
  10. 10 * Ví dụ 2. Bài: Xăng-ti-mét khối. Đề-xi-mét khối (trang 116, SGK Toán 5) Khi học sinh đã nắm được hai đơn vị đo thể tích xăng-ti-mét khối và đề-xi-mét khối, giáo viên cho học sinh thực hành với các dụng cụ đo như chai chứa 1 lít nước, hộp lập phương có thể tích 1dm3, 1 cái ca có vạch chia 250ml. Sau khi thực hành, học sinh sẽ biết được 1dm3 = 1l, 1l = 1000ml, 1cm3= 1ml. Từ đó, trong cuộc sống hằng ngày, học sinh sẽ biết lấy 1 lít nước hoặc lấy 5ml thuốc (ở dạng lỏng) khi không có vạch đo. 3.2.2.3 Biện pháp 3: Sử dụng bài toán thực tế trong phần thực hành. Ở phần thực hành trong chương trình SGK, bên cạnh những bài có nội dung gắn với thực tiễn còn có nhiều bài nội dung không còn phù hợp với cuộc sống hiện tại.Vì vậy cần thay đổi ngữ liệu phù hợp để gắn toán học với thực tiễn giúp học sinh vừa hình thành kiến thức mới vừa biết liên hệ vào thực tế. * Ví dụ 1. Bài: Luyện tập chung (trang 49, SGK Toán 5) Bài 4: Mua 12 hộp đồ dùng học toán hết 180 000 đồng. Hỏi mua 36 hộp đồ dùng học toán như thế hết bao nhiêu tiền? Giáo viên cần thay đổi ngữ liệu bài toán trên như sau: “Mua 12 hộp đồ dùng học toán hết 300 000 đồng. Hỏi mua 36 hộp đồ dùng học toán như thế hết bao nhiêu tiền?” Cập nhật hiện nay 1 bộ đồ dùng toán học thấp nhất là 25 000 đồng, do đó chúng ta cần phải thay đổi ngữ liệu bài toán cho phù hợp thực tế. Đây cũng là nội dung để giáo viên giáo dục học sinh luôn quan sát cuộc sống thực tế và vận dụng các nội dung toán học phù hợp với thực tế. * Ví dụ 2. Bài: Giải toán về tỉ số phần trăm(trang 77, SGK Toán 5) Bài 1: Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lại là học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó? Với đề toán này thì chúng ta thấy độ tuổi của học sinh trong 1 lớp là chưa phù hợp.Vì hiện nay với kết quả của công tác phổ cập giáo dục tiểu học, trong một lớp hầu hết trên 98% học sinh có cùng độ tuổi. Bài toán có sự chênh lệch
  11. 11 về độ tuổi quá lớn chưa phù hợp với thực tế. Giáo viên cần đổi ngữ liệu bài toán như sau như sau: “Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh thích chơi cầu lông chiếm 75%, còn lại là học sinh thích chơi bóng bàn. Tính số học sinh thích chơi bóng bàn của lớp học đó?” thay đổi như thế sẽ phù hợp hơn. Một số địa chỉ khác có nội dung tương tự không còn sát thực tế,giáo viên cần chú ý để thay đổi ngữ liệu như: Bài 1. Tiết: Ôn tập và bổ sung về giải toán (trang 19); Bài 1.Tiết: Luyện tập (trang 19); Bài 2. Tiết: Luyện tập (trang 21); Bài 2. Tiết: Biểu đồ hình quạt; Bài 3. Tiết: Luyện tập (trang 161); Bài 2. Tiết: Luyện tập chung (trang 179). 3.2.2.4 Biện pháp 4: Sử dụng bài toán thực tế trong phần vận dụng. Đây chính là phần trong đó năng lực toán học của học sinh được hình thành rõ nét nhất. *Vận dụng trực tiếp trong tiết học: Ở phần này giáo viên cần đặt cho học sinh các câu hỏi có sự liên hệ giữa bài vừa học với thực tế để học sinh vận dụng vào thực tiễn, giúp học sinh ghi nhớ kiến thức chắc và sâu. * Ví dụ 1. Bài: Cộng hai số thập phân (trang 49, SGK Toán 5) Bài tập vận dụng: Yêu cầu học sinh cân, đo rồi tính tổng chiều cao và cân nặng của hai bạn, ghi chép và báo cáo chia sẻ trước lớp. Qua bài tập này, thì học sinh sẽ được vận dụng kiến thức được học về cộng hai số thập phân vào thực tế cuộc sống, đồng thời giúp các em biết ước lượng cân nặng của mọi người trong thực tế. Làm được điều này thì chắc chắn năng lực toán học của các em được nâng cao hơn.
  12. 12 Hình 1: Học sinh thực hành đo chiều cao, cân nặng * Ví dụ 2: Bài: Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật (trang 109, SGK Toán 5) Khi dạy bài này, giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị theo nhóm, mỗi nhóm có một hình hộp chữ nhật. Ở phần vận dụng, yêu cầu từng nhóm đo và tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật mà học sinh đã chuẩn bị. Đây là phần gây hào hứng cho học sinh bởi các nhóm có sự hợp tác, tỉ mỉ trong việc đo từng kích thước để tính toán đảm bảo đúng yêu cầu và đúng thời gian. Không những thế, học sinh làm quen với việc tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của các hình khối trong thực tế. Hình 2: Học sinh thực hành tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật.
  13. 13 * Vận dụng kiến thức toán học vào cuộc sống: Ngoài việc đưa ra các bài tập mang tính thực tế để vận dụng trong từng tiết học, giáo viên cần chú ý giao nhiệm vụ cho học sinh thực hành kĩ năng tính toán trong cuộc sống thực tế tại gia đình... để từ đó học sinh được khắc sâu kiến thức, phát triển thêm các năng lực toán học.Cụ thể như sau: * Ví dụ. Bài: Luyện tập (trang 77, SGK Toán 5) Bài toán vận dụng: Hãy đo chiều dài và chiều rộng của phòng học lớp em. Chúng ta sẽ dùng 2% diện tích phòng học để làm góc thư viện của lớp. Em hãy tính diện tích góc thư viện của lớp? Hình 3: Học sinh thực hành đo diện tích phòng học, tính 2% diện tích làm góc thư viện. Qua bài tập này học sinh được trải nghiệm với bài toán thực tế, các em được hợp tác cùng nhau để đo đạc, tính toán biết được diện tích phòng học là bao nhiêu mét vuông từ đó dựa vào kiến thức về tỉ số % các em sẽ tính ra được diện tích thư viện trong lớp là bao nhiêu mét vuông. Tính được như thế này các em rất vui và phấn khởi vì mình đã biết vận dụng toán học vào thực tế cuộc sống.
  14. 14 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. KẾT LUẬN 4.1.1. Kết quả đạt được. Sau khi áp dụng những kinh nghiệm giảng dạy đối với từng biện pháp như trên tôi thấy kết quả rất tốt, cụ thể là: - Giờ dạy đạt kết quả tốt, thực hiện được đầy đủ các mục tiêu dạy học đã đề ra. - Học sinh hoạt động tích cực, chủ động nắm bắt nội dung bài, hiểu bài nhanh chóng. - Về phía giáo viên cảm thấy nhẹ nhàng khi dạy một số bài toán loại chia hết nâng cao trên cơ sở dấu hiệu chia hết đã học. - Chất lượng môn toán nâng cao của lớp 5 do tôi giảng dạy mỗi năm một tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. - Biết vận dụng ngay kiến thức vào giải bài tập một cách thành thạo, tìm ra nhiều cách giải toán khác nhau. - Kiến thức và kỹ năng giải toán của học sinh trong lớp được nâng lên rõ rệt. Qua quá trình thực hiện các biện pháp trên, các lớp tôi chủ nhiệm đã đạt được kết quả cụ thể như sau: Bảng tổng hợp mức độ hứng thú học Toán cuối năm học. Tên Sĩ Rất thích Thích Bình thường Không thích lớp số SL % SL % SL % SL % 5A 27 15 55,5 10 37,0 2 7,5 0 0 Nhìn vào bảng thống kê, tôi nhận thấy: Học sinh không hứng thú giảm xuống rõ rệt, số học sinh hứng thú tăng lên.Như vậy sau khi áp dụng biện
  15. 15 pháp, năng lực toán học được nâng lên rõ rệt, chất lượng học tập môn Toán được cải thiện. Bảng tổng hợp chất lượng học tập môn toán cuối năm học Tên Sĩ Tốt Hoàn thành Cần cố gắng lớp số SL % SL % SL % 5A 27 15 55,5 12 44,5 0 0 4.1.2. Phạm vi ảnh hưởng, khả năng phổ biến và nhân rộng. - Trong quá trình áp dụng biện pháp, tôi đã chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp, giúp giáo viên đưa thực tiễn cuộc sống đến vào những bài học, giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và đạt hiệu quả cao trong dạy học. - Biện pháp không những áp dụng có hiệu quả ở lớp tôi chủ nhiệm mà tôi còn mạnh dạn chia sẻ biện pháp này trong tổ chuyên môn, trong nhà trường. - Từ hiệu quả thiết thực đã được xác nhận và kiểm chứng, tin tưởng rằng biện pháp này còn áp dụng tốt cho các đơn vị khác trong toàn huyện. 4.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. - Biện pháp đã đưa ra được cách tổ chức bài học xuất phát từ những vấn đề trong cuộc sống một cách phù hợp nhằm giúp học sinh được tự trải nghiệm, vận dụng những kinh nghiệm sống vào bài học và đưa nội dung đã học vào thực tiễn, giúp các em ghi nhớ bài học một cách sâu sắc. - Không những thế, biện pháp đã đưa ra được những địa chỉ cụ thể và hướng thay đổi nội dung các bài toán không còn phù hợp với thực tế cuộc sống hiện tại của học sinh, giúp học sinh dễ dàng tiếp cận và vận dụng. - Biện pháp cũng đã thể hiện rõ tính sáng tạo của việc lựa chọn đồ dùng dạy học thực tế để tăng thêm hứng thú tìm tòi khám phá cho học sinh.
  16. 16 Chính vì vậy, để việc giảng dạy môn Toán nói chung, bồi dưỡng học sinh có khả năng tư duy tốt môn Toán nói riêng đạt hiệu quả cao, đội ngũ giáo viên cần trau dồi kiến thức, kĩ năng sư phạm, tích cực đổi mới phương pháp dạy học như: phải đầu tư thời gian nghiên cứu trong sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nâng cao, các kiến thức tập hợp. Từ đó giáo viên mới xây dựng được hệ thống câu hỏi logic gây động cơ học tập cho học sinh. Do đó các em mới có kiến thức chắc chắn để hướng tới giải Toán có tính khoa học, tính logic và tính chính xác cao. Qua đó, người giáo viên cũng chọn lọc được những bài toán, loại toán sát với từng đối tượng học để dạy phân hóa học sinh, từ đó gây hứng thú và lòng ham thích học bộ môn Toán nói chung. Tuy nhiên để làm được việc đó, người thầy trong quá trình giảng dạy phải không ngừng nâng cao kiến thức cho học sinh từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng. Qua đó phát hiện được đối tượng học sinh thông minh và uốn nắn kịp thời tránh những sai lệch kiến thức không đáng có mà học sinh mắc phải. 4.3. KIẾN NGHI, ĐỀ XUẤT. - Xã nên duy trì và phát huy hơn nữa trong việc xây dựng quỹ khuyến học cho những học sinh vượt khó trong học tập, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. - Phụ huynh cần dành nhiều thời gian hơn giám sát việc học ở nhà của con em hơn - Là một giáo viên cần phải gần gũi, yêu thương học sinh, khuyến khích tinh thần học hỏi của học sinh một cách kịp thời, tạo cơ hội cho học sinh học hỏi, tự tìm tòi kiến thức.đã đúc kết được trong nhiều năm giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm, phần nào góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - Để dạy tốt giáo viên cần trau dồi kiến thức, kĩ năng sư phạm, tích cực đổi mới phương pháp dạy học như: phải đầu tư thời gian nghiên cứu trong sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nâng cao, các kiến thức tập hợp
  17. 17 Để dạy tốt giáo viên cần trau dồi kiến thức, kĩ năng sư phạm, tích cực đổi mới phương pháp dạy học như: phải đầu tư thời gian nghiên cứu trong sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nâng cao, các kiến thức tập hợp. Trên đây là biện pháp qua thực tế giảng dạy của bản thân Tôi trong nhiều năm qua, qua thực nghiệm, qua trao đổi với đồng nghiệp. Chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Rất mong được sự trao đổi của các đồng nghiệp và hội đồng thi đua về vấn đề này để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA Trà Thanh, ngày 26 tháng 3 năm 2023 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam kết đây là đề tài sáng kiến bản thân đã thực hiện, không sao chép nội dung của người khác, nếu vi phạm chịu xử lý theo quy định. Người thực hiện Lương Thị Ngọc Hà
  18. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài tập toán lớp 5 2. Sách giáo khoa lớp 5 3. Tạp chí Toán tuổi thơ hàng kỳ 4. Tạp san giáo dục tiểu học 5. Thế giới quanh ta 6. Toán nâng cao lớp 5
  19. 19 DUYỆT SÁNG KIẾN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG ...............................................................................................................................................................................
  20. 20 ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ ............................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................... ...............................................................................................................................................................................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2