intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 trong trường Tiểu học

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:50

131
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là tìm ra phương pháp giải bài toán, chưa biết cách tổng hợp để trình bày bài giải,câu từ diễn đạt trong bài làm còn vụng về, thiếu lô gic,dẫn đến chất lượng chưa cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 trong trường Tiểu học

  1. MẪU 1.1 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ  CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến huyện Vĩnh Tường Tên tôi là : Phan Thị Nhung Chức vụ : Giáo viên Đơn vị : Trường Tiểu học Chấn Hưng Điện thoại : 0973.807.593 Tôi làm đơn này trân trọng đề  nghị  Hội đồng Sáng kiến huyện Vĩnh  Tường   xem   xét   và   công   nhận   sáng   kiến   cấp   cơ   sở   cho   tôi   đối   với   sáng  kiến/các sáng kiến đã được Hội đồng Sáng kiến cơ sở công nhận sau đây:            Tên sáng kiến:  “ Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời  văn   cho học sinh lớp 3 trong trường Tiểu học ” (Có Báo cáo Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến kèm theo) Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự  thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu   trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn. Xác nhận của Thủ trưởng đơn  Chấn Hưng, ngày ... tháng... năm ….. vị Người nộp đơn  (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, ghi rõ họ tên)                                                             Phan Thị Nhung
  2. BÁO CÁO KẾT QUẢ 2
  3. NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN “ Một số  biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời  văn cho học sinh lớp 3   trong trường Tiểu học ” 1 . Lời giới thiệu     Trong hệ thống giáo dục phổ thông, môn Toán có vị trí đặc biệt quan trọng.   Nó giúp ta rèn phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập, phương pháp suy   luận, giải quyết vấn đề  và rèn trí thông minh, sáng tạo, trau dồi tính cần cù,  nhẫn lại, tinh thần vượt khó.Trong khoa học kĩ thuật, Toán học giữ vị trí nổi   bật hàng đầu. Nó có tác dụng đối với nhiều ngành khoa học kĩ thuật trong sản  xuất và chiến đấu. Nó là chiếc chìa khóa vạn năng giúp các em khám phá ra tri   thức của nhân loại.Việc rèn luyện kiến thức Toán học nói chung đặc biệt là   kĩ năng giải toán nói riêng còn là môi trường quan trọng bồi dưỡng cho trẻ  những phẩm chất tốt như:rèn tính cẩn thận, ý trí tự vượt khó, làm việc có kế  hoạch, từng bước hình thành và rèn luyện thói quen, khả  năng suy nghĩ độc   lập, linh hoạt, khắc phục cách suy nghĩ máy móc, rập khuôn, kích thích sự  ham thích tìm tòi, sáng tạo. Qua theo dõi tình trạng thực tế hiện nay trong các  trường tiểu học cho thấy học sinh thực sự lúng túng khi giải bài toán có lời  văn. Một số em gặp khó khăn khi tìm ra phương pháp giải bài toán, chưa biết   cách tổng hợp để trình bày bài giải,câu từ diễn đạt trong bài làm còn vụng về,  thiếu lô gic,dẫn đến chất lượng chưa cao.       Chính vì những lí do trên mà tôi đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp rèn   kĩ năng giải toán có lời  văn cho học sinh lớp 3 trong trường Tiểu học ” 2. Tên sáng kiến:  “Một số  biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời   văn cho học sinh lớp 3   trong trường Tiểu học ”. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Phan Thị Nhung ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng ­ Số điện thoại: 0973807593 3
  4.   E_mail: phannhung9190@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ­ Họ và tên: Phan Thị Nhung ­ Chức vụ: Giáo viên ­ Địa chỉ: Trường Tiểu học Chấn Hưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh   Phúc 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: “Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời  văn cho học sinh lớp   3 trong trường Tiểu học ”. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Từ tháng 9 năm 2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Giới thiệu chung về phương pháp dạy học ( PPDH ) Toán 3 ­ PPDH Toán 3 là dạy học thông qua việc tổ chức và hướng dẫn các hoạt   động học tập cho học sinh một cách tích cực, chủ  động, sáng tạo. Giáo viên  tổ chức, hướng dẫn cho học sinh dưới sự trợ giúp đúng mức của SGK Toán 3  và song song với đó là sự  kết hợp với các đồ  dùng dạy và học, để  mỗi học  sinh có thể tự phát hiện và chiếm lĩnh nội dung học tập để thực hành và vận  dụng các nội dung đó theo khả năng của bản thân mỗi em. ­ Ngoài các PPDH đã sử dụng khi dạy học Toán ở lớp 1 và lớp 2, đến lớp  3 còn phải sử  dụng các PPDH giúp học sinh tập nêu các nhận xét hoặc các  quy tắc  ở  dạng khái quát nhất định. Đây là cơ  hội phát triển năng lực trừu   tượng hóa, khái quát hóa trong học toán ở cuối giai đoạn các lớp 1, 2, 3; đồng  thời tiếp tục phát triển khả năng diễn đạt của học sinh theo mục tiêu của môn  Toán ở tiểu học. 7.2. Vai trò của giải toán có lời văn lớp 3 4
  5. Việc giải toán có lời văn ở tiểu học là một nội dung vô cùng quan trọng  trong mạch kiến thức môn toán. Trong quá trình giải Toán học sinh phải tư  duy một cách chủ động, tích cực, linh hoạt. Vậ dụng thích hợp các kiến thức   và khả năng đã có vào các tình huống khác nhau, phải biết phát hiện những dữ  kiện chưa được nêu ra một cách tường minh trong chừng mực nào đó phải  biết suy nghĩ năng động, sáng tạo vì vậy giải toán còn là một trong những   biểu hiện " năng động " trong hoạt động trí tuệ của học sinh. Toán lớp 3 bổ sung và hoàn thiện về kiến thức, kĩ năng của toán lớp 1, 2   và chuẩn bị cho học toán ở các lớp 4, 5. Mặc dù ở lớp Ba các em đã biết cách  giải và trình bày thành thạo một bài toán có lời văn, tuy nhiên các bài toán có   liên quan đến phân số, gấp, giảm một số lần…bây giờ các em mới được học,   các em còn khá lạ  lẫm với cách giải các bài toán này. Vì vậy các em gặp  không ít khó khăn khi trình bày lời giải, và cần có sự  hưỡng dẫn chỉ  bảo từ  phía thầy cô. 7.3. Nội dung chương trình toán có lời văn ở lớp 3: ­ Hệ thống kiến thức toán có lời văn lớp 3 được sắp xếp xen kẽ với các  mạch kiến thức cơ bản khác của môn Toán lớp 3. Giải toán có lời văn không  chỉ củng cố các kiến thức toán học đã lĩnh hội mà còn giúp học sinh biết cách  vận dụng các kiến thức về toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong  phú và những vấn đề thường gặp trong cuộc sống. * Mục tiêu của bài giải toán có lời văn ở lớp 3: ­ Học sinh biết giải và trình bày bài giải bài toán có đến hai bước tính. ­ Biết giải và trình bày bài giải một số dạng toán như: Tìm một trong các  phần bằng nhau của một số, bài toán liên quan đến rút về đơn vị …. 7.4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: 7.4.1. Thực trạng của việc dạy và học giải toán có lời văn trong trường  tiểu học hiện nay A. Khái quát về nhà trường. 5
  6. Năm học 2019 – 2020 nhà trường có 994  học sinh gồm 28 lớp. Trong đó  khối lớp Ba có 5 lớp. Cơ  sở  vật chất nhà trường đã được đầu tư  đầy đủ  và   khá khang trang với đầy đủ các phòng học. Đặc biệt là khung cảnh sư phạm  ở đây thật tốt, đảm bảo là ngôi trường “ Xanh, sạch, đẹp” với những bồn hoa   cây cảnh quanh năm  xanh mát, thắm tươi… Đội ngũ  giáo viên  đủ  về  số  lượng  đạt chuẩn và  trên chuẩn về  chuyên  môn nghiệp vụ lại nhiệt tình có lòng yêu nghề, mến trẻ, tận tụy trong công  việc. Đặc biệt BGH luôn có sự  chỉ  đạo sát sao kịp và đúng đắn trong mọi   hoạt động của nhà trường. Học sinh chủ  yếu là  con em nông thôn trong xã có đạo đức tốt cần cù  trong học tập, phụ huynh luôn quan tâm đến việc học tập của học sinh. Hơn   năm qua nhà  trường luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ  và  đạt  nhiều thành tích cao góp phần vào thành tích chung của huyện nhà. B. Thực trạng dạy và học toán trong trường hiện nay. a. Thuận lợi * Nhà trường: Công tác chỉ đạo chuyên môn của BGH luôn sát sao, nhà trường luôn coi   trọng việc dạy đúng và đủ các môn học là cần thiết trong việc phát triển toàn  diện nhân cách học sinh. Bởi vậy, đã kịp thời như tổ chức các chuyên đề cấp   tổ, cấp trường về các môn học nói chung và Toán nói riêng để giáo viên trao   đổi học tập kinh nghiệm cũng như phương pháp của đồng nghiệp. Trong rất nhiều các hoạt động của nhà trường, Ban giám hiệu luôn lấy  việc đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ trọng tâm. Trong công tác dạy học, nhà trường luôn lấy học sinh làm trung tâm, luôn  khích lệ  giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích  cực của học sinh. Trong đó môn toán là môn được cả  giáo viên và học sinh   trong trường ưu ái đầu tư thời gian và trí tuệ nhiều nhất. * Giáo viên 6
  7. Đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, vững vàng về  chuyên môn lại  được trang bị đầy đủ tài liệu, đồ dùng dạy học giúp giáo viên có thể tìm kiếm   nhiều thông tin bổ ích hỗ trợ cho các bài giảng của mình sinh động hơn, hấp   dẫn hơn. Giáo viên trong trường luôn nhận thức được vai trò của việc trong việc   giáo dục toàn diện học sinh đặc biệt là giúp các em có kiến thức toán học  vững vàng để  làm nền tảng cho bậc học sau. Bởi vậy giờ dạy Toán luôn là  mối quan tâm của giáo viên trong trường. * Học sinh: Học sinh trong trường chủ yếu là con em nông thôn, ngoan , chăm chỉ nên  các em có rất nhiều cố gắng trong học tập. Bên cạnh đó, các em cũng rất hiếu  động, thích được tìm tòi, khám phá; có khả năng trực quan nhạy bén. Xét về  mặt tâm lí học sinh Tiểu học luôn muốn được khẳng định mình  trước bạn bè, thầy cô, thích được khen do vậy đa phần các em chăm học, ham   tìm tòi khám phá kiến thức. ­ Giải bài toán có lời văn các em đã được làm quen ở các lớp 1, 2 vì thế  các em đã có tiền đề cho việc học giải toán có lời văn ở lớp 3. ­ Trong chương trình lớp 3, toán có lời văn chủ  yếu là các bài vận dụng   các kiến thức vào việc giải bài toán có nhiều ứng dụng trong thực tế. Các em   mới làm quen một số dạng mới: Tìm một trong các phần bằng nhau của một   số, gấp một số lên nhiều lần, bài toán liên quan đến rút về đơn vị… Các dạng  bài mới này hầu hết sau tiết lý thuyết giáo viên có thể  rút ra được các bước   giải giúp học sinh nắm vững và vận dụng thành thạo vào dạng toán đó. b­. Khó khăn *  Nhà trường Do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn, kinh   phí hạn hẹp nên việc mua sắm đồ dùng phục vụ dạy học còn hạn chế. *  Giáo viên: Đồ dùng dạy học còn chưa đầy đủ và phong phú . Đặc biệt trang thiết bị  phục vụ môn Toán còn ít. 7
  8. Mặc dù nhận thức đúng vị trí vai trò của môn Toán, giáo viên đã có nhiều  cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhưng vẫn phải bám sát  theo sách hướng dẫn vì sợ bị. Các hình thức dạy học còn chưa tổ chức phong  phú, đa dạng. Chính vì vậy học sinh không hứng thú trong các giờ học toán và  đặc biệt không trau dồi được cho mình những kĩ năng giải toán .  Bảng thống kê một số phương pháp dạy học mà giáo viên thường sử  dụng khi dạy học sinh giải toán có lời văn 8
  9. Phương  Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Chưa bao giờ  pháp Số lượng Tỉ lệ  Số lượng Tỉ lệ  Số  Tỉ lệ  ( %) ( %) lượng ( %) Thuyết  5/5 GV 100 0 0 0 0 trình Vấn đáp 5/5 GV 100 0 0 0 0 Thảo luận  3/5 GV 40 2/5 GV 60 nhóm 9
  10. Nêu vấn  0 0 4/5 GV 80 1 GV 20 đề *  Học sinh ­ Cũng bởi học sinh là con em nông thôn nên việc đầu tư  về  thời gian,   điều kiện học tập cũng như người hướng dẫn tại nhà còn hạn chế. ­ Do tâm lí chủ  quan thường coi toán là dễ  nên một  số   em chưa dành  nhiều thời gian để học. Trong khi đó, lên lớp 3 các em được học nhiều dạng  toán có lời văn mới, đặc biệt các em phải chuyển từ bài toán đơn ( giải bằng   một phép tính) sang bài toán hợp ( giải bằng nhiều phép tính). ­ Do các em còn mê phim truyện, trò chơi điện tử,… dẫn đến việc các  em lười học, sao nhãng học hành, ít học bài, ít đọc sách. Kết luận chung: Nhìn chung, dạy và học toán nói chung và dạy giải toán   có lời văn nói riêng  của trường tôi  mặc dù được quan tâm nhiều song  vẫn   chưa phát huy được hết ý nghĩa thực chất của nó đối với việc nâng cao chất   lượng giáo dục toàn diện, chưa được đồng bộ, thống nhất, chưa có chiều   sâu.  7.5. Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh  lớp 3 BIỆN PHÁP 1: NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH 1.1.Tìm hiểu các dạng bài. Trong chương trình lớp 3, toán có lời văn ngoài các bài tập vận dụng sau  các kiến thức khác thì được biên soạn thành các tiết học, cụ thể từng loại tiết   học như sau * Tiết dạy học bài mới: 10
  11. Trong tiết dạy này, phần bài học thường không nêu các kiến thức có sẵn   mà thường chỉ nêu các tình huống có vấn đề (bằng hình ảnh hoặc câu gợi mở  vấn đề) để  học sinh dựa vào đó mà thực hiện các hoạt động mà các em tự  phát hiện,  sau đó  giải quyết vấn  đề  và tự  xây dựng kiến thức mới (theo  hướng dẫn của giáo viên). Phần thực hành thường là 2 đến 3 bài tập vận   dụng kiến thức mới vừa học. Các bài tập  ở  tiết dạy học bài mới thường là  các bài tập luyện tập trực tiếp, đơn giản giúp học sinh nắm được bài học mới   bước đầu có kĩ năng vận dụng kiến thức mới học. Khi dạy thực hành trước   tiên giáo viên cần cho học sinh đọc kĩ  bài toán, hướng dẫn tóm tắt bài toán,  lập kế hoạch giải bài toán rồi mới yêu cầu học sinh giải bài toán đó. * Tiết luyện tập : Mục đích của tiết luyện tập là giúp học sinh vận dụng, củng cố, nâng  cao kiến thức đã được hình thành ở tiết lý thuyết. Mỗi tiết thường gồm từ 3 ­   4 bài tập sắp xếp theo thứ  tự  từ  đơn giản đến phức tạp. Dựa vào mục tiêu  kiến thức kỹ năng cần đạt của bài, giáo viên hướng dẫn học sinh các bài tập  thật tỷ mỉ giống như phần thực hành của tiết lý thuyết hình thành kiến thức   tránh tình  trạng chạy theo số lượng bài tập. 1.2. Thống kê các dạng toán có lời văn trong chương trình Trong chương trình lớp 3, toán có lời văn được đan xen tương  ứng với  các kiến thức khác của năm học để các em có thể vận dụng kiến thức đó vào  giải toán. Cụ thể toán có lời văn được phân thành hai loại bài. 11
  12. Bài toán có lời văn Các bài toán đơn Các bài toán hợp (giải bằng một phép tính) (giải bằng nhiều phép tính) 1.Giải bằng phép cộng 1. Bài toán giải bằng 2 phép tính với  các   mối   quan   hệ   trực   tiếp   và   đơn  giản 2.Giải bằng phép trừ 2. Bài toán giải bằng 2 phép tính chia,  nhân liên quan đến rút về đơn vị 3.Giải bằng phép nhân 3. Bài toán giải bằng 2 phép chia liên  quan đến rút về đơn vị. 12
  13. 4.Giải bằng phép chia * Các bài toán đơn: a. Giải bằng phép cộng ( 2 kiểu bài ) + Bài toán tìm tổng hai số  Ví dụ  : Thùng dầu thứ  nhất đựng được 125 lít nước, thùng hai đựng  được 135 lít nước. Hỏi cả hai thùng đựng được bao nhiêu lít nước? + Bài toán nhiều hơn một số đơn vị . Ví dụ : Em có 13 cái nhãn vở. Anh có nhiều hơn em 9 cái nhãn vở. Hỏi  anh có bao nhiêu cái nhãn vở? b. Giải bằng phép trừ ( 4 kiểu bài ) + Bài toán bớt một số đơn vị ở một số Ví dụ : Một cửa hàng có 428 mét vải, đã bán được 163 mét vải. Hỏi cửa   hàng còn lại bao nhiêu mét vải ? + Bài toán tìm số hạng chưa biết Ví dụ : Một đội đồng diễn gồm 165 người, trong đó có 63 nữ. Hỏi đội  đồng diễn đó có bao nhiêu nam? + Bài toán ít hơn một số đơn vị Ví dụ : Khối lớp 2 có 113 học sinh, khối lớp 5 có ít hơn khối lớp 2 là 48  học sinh. Hỏi khối lớp 5 có bao nhiêu học sinh? + Bài toán so sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị Ví dụ : Lớp 3B có 19 bạn nam và 11 bạn nữ. Hỏi số bạn nam nhiều hơn  số bạn nữ là bao nhiêu bạn? c. Giải bài toán bằng phép nhân ( 2 kiểu bài ) + Bài toán tìm tích Ví dụ  : Trong phòng ăn có 8 cái bàn, cứ  mỗi bàn xếp 6 cái cốc. Hỏi  phòng ăn có tất cả bao nhiêu cái cốc? + Bài toán gấp một số lên nhiều lần  13
  14. Ví   dụ  :   An   gấp   được   7   ngôi   sao,   Minh   gấp   được   nhiều   gấp   3   lần  An.Hỏi Minh gấp được bao nhiêu ngôi sao? d. Giải bài toán bằng phép chia ( 7 kiểu bài ) + Chia thành các phần bằng nhau Ví dụ : Có 24 cái kẹo xếp vào 4 cái hộp. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu cái  kẹo? + Chia thành các nhóm ( Ngược lại với bài toán chia thành các phần bằng   nhau ) Ví dụ : Một sợi dây đồng dài 24 cm được cắt thành các đoạn bằng nhau  mỗi đoạn 6 cm. Hỏi cắt được mấy đoạn như thế? + Bài toán tìm một trong các phần bằng nhau của một số 1 Ví dụ : Một cửa hàng có 40 mét vải và đã bán được   số  vải đó. Hỏi  5 cửa hàng đã bán được bao nhiêu mét vải? + Bài toán giảm đi một số lần Ví dụ : Một công việc nếu làm bằng tay hết 30 giờ, còn làm bằng máy  thì thời gian giảm đi 6 lần. Hỏi công việc đó làm bằng máy hết bao nhiêu  giờ? + Bài toán so sánh số lớn gấp mấy lần số bé Ví dụ : Ngăn trên có 28 quyển sách, ngăn dưới có 7 quyên sách. Hỏi ngăn  trên có số sách gấp mấy lần ngăn dưới? + Bài toán so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn ( Giải tương tự như  kiểu toán trên ) 1 Thêm phần kết luận vậy số  sách  ở  ngăn dưới bằng     số  sách  ở  ngăn  4 trên. + Bài toán chia có dư  Ví dụ : Có 25 mét vải may mỗi bộ quần áo hết 4 mét. Hỏi 25 mét may  được bao nhiêu bộ như thế và thừa mấy mét vải? 14
  15. * Các bài toán hợp a. Một số  bài toán về  mối quan hệ  trực tiếp và đơn giản giữa các đại  lượng được giải bằng hai phép tính (Bài toán giải bằng hai phép tính) Ví dụ  1: Vườn nhà Lan có 16 cây cam, số  cây quýt nhiều hơn cam là 9  cây. Hỏi nhà Lan có tất cả bao nhiêu cây? 1 Ví dụ 2 : Một cửa hàng có 60 kg gạo. Buổi chiều đã bán được   số gạo  5 đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo? b. Bài toán liên quan đến rút về đơn vị ( 2 kiểu bài ) + Bài toán giải bằng hai phép chia, nhân liên quan đến rút về đơn vị Ví dụ : Có 24 cái bánh xếp đều trong 4 hộp. Hỏi 3 hộp như thế  có bao  nhiêu cái bánh? + Bài toán giải bằng hai phép chia liên quan đến rút về đơn vị Ví dụ  : Có 40 kg gạo đựng đều trong 5 túi. Hỏi 24 kg gạo đựng đều  trong mấy túi như thế? BIỆN PHÁP 2: TÌM HIỂU CÁC SAI LẦM THƯỜNG GẶP  VÀ ĐỀ  RA CÁCH KHẮC PHỤC SAI LẦM 1. Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi giải toán có lời văn 1.1. Các bài toán đơn . * Sai lầm trong giải bài toán so sánh số  bé bằng một phần mấy số  lớn. Ví dụ: Một con lợn cân năng 42 kg, một con dê cân nặng 6 kg. Hỏi con   dêcân nặng bằng một phần mấy con lợn? Lời giải sai: Con dê nặng bằng một phần con lợn là : 42 : 6 = 7 (kg) 1 Đáp số :  7 15
  16. * Sai lầm trong bài toán chia có dư. Ví dụ : Một lớp học có 33 học sinh, phòng học của lớp đó chỉ  có loại   bàn 2 chỗ ngồi. Hỏi cần ít nhất bao nhiêu bàn học như thế? Lời giải sai: Cần ít nhất số bàn học là: 32 : 2 = 16 ( dư 1) Đáp số 16 bàn dư 1 học sinh * Sai lầm khi giải bài toán liên quan đến đại lượng ( tiền Việt Nam) Ví dụ  : Giá tiền một bì thư  là 200 đồng, giá tiền một tem thư  là 800  đồng. Hỏi giá tiền một bì thư và một tem thư là bao nhiêu? Lời giải sai: Một bì thư và một tem thư có giá tiền là : 800 + 200 = 1000 (tiền) Đáp số : 1000 tiền * Sai lầm khi giải bài toán nhiều hơn một số đơn vị Ví dụ: Khối lớp 3 có 68 học sinh và ít hơn số học sinh của khối lớp bốn   là 21 bạn. Hỏi khối lớp bốn có bao nhiêu học sinh ? Lời giải sai: Khối lớp bốn có số học sinh là: 68­21=47(học sinh) Đáp số :47 học sinh Tiểu kết: Khi giải bài toán đơn học sinh mắc sai lầm chủ yếu là do các em chưa  xác định được cái đã cho,cái cần tìm của bài toán,chưa xác định được loại  toán,dạng toán dẫn đến chưa có lời giải ,phép tính thích hợp 1.2.Các bài toán hợp 16
  17. * Sai lầm khi giải bài toán bằng hai phép tính với các mối quan hệ  trực tiếp và đơn giản: Ví dụ 1: Anh có 15 viên bi, em ít hơn anh 7 viên bi. Hỏi cả hai anh em có   bao nhiêu viên bi ? Lời giải sai: Cả hai anh em có số viên bi là: 15+7=22 (viên bi) Đáp số : 22 viên bi 1 Ví dụ  2:  Một thùng đựng 24 lít nước mắm, lấy ra     số  nước mắm  3 đó.Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít nước mắm ? Lời giải sai: Trong thùng còn lại số lít nước mắm là: 24 : 3 = 8 (lít) Đáp số : 8 lít Tiểu kết :  Như vậy với bài toán giải bằng hai phép tính thì hầu hết học sinh mắc   phải sai lầm là giải bằng một phép tính và nguyên nhân chủ  yếu là học sinh  chưa đọc kỹ đề bài, chưa biết phân tích bài toán. * Sai lầm về  giải toán liên quan đến rút về  đơn vị  ( Kiểu bài giải  bằng hai phép tính chia ) Ví dụ : Một người đi xe trong 12 phút đi được 3 km. Hỏi nếu cứ  đi xe   như vậy trong 28 phút thì đi được mấy km ? Lời giải sai: Một phút đi được số km là: 12 : 3 = 4 (km) Trong 28 phút đi được số km là : 17
  18. 28 : 4 = 7 (km) Đáp số : 7 km 2. Cách khắc phục: Từ những sai lầm của học sinh tôi đã tìm hiểu nguyên nhân, từ đó tìm ra  một số cách khắc phục, nâng cao chất lượng cho học sinh khi học dạng toán   giải toán có lời văn cụ thể như sau: 2.1.Các bài toán đơn . *Trong giải bài toán so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. Ví dụ: Một con lợn cân nặng 42 kg, một con dê cân nặng 6 kg. Hỏi con  dê cân nặng bằng một phần mấy con lợn? Lời giải sai: Con dê nặng bằng một phần con lợn là : 42 : 6 = 7 1 Đáp số :  7 Phân tích sai lầm : Tuy đáp số không sai nhưng học sinh đã sai ở lời giải . Mắc phải sai lầm   này là do giáo viên chưa khắc sâu kiến thức, cách giải, các bước giải bài  toán.Học sinh chưa đọc kỹ đề bài, máy móc áp dụng cách giải toán có lời văn  mà lớp 1, lớp 2 đã được học­ dùng câu hỏi để viết thành câu trả lời sau khi bỏ  từ hỏi. Cách khắc phục:  Khi gặp bài giải sai này của học sinh tôi hướng dẫn lại như sau: +Yêu cầu học sinh đọc kĩ lại đề bài, xác định cái đã cho, cái cần tìm của   bài toán HS nêu: Cho biết:          Con lợn nặng 42 kg                              Con dê nặng 6 kg Hỏi :Con dê nặng bằng một phần mấy con lợn ? 18
  19. +Yêu cầu học sinh nêu tên gọi của dạng toán này ? HS nêu: Bài toán thuộc dạng so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn +Yêu cầu học sinh xác định số lớn, số bé HS:        Số lớn: 42               Số bé: 6 +Hỏi: Muốn giải bài toán so sánh số  bé bằng một phần mấy số  lớn ta   làm thế nào? HS: Bước 1:Ta so sánh số  lớn gấp mấy lần số bé(Thực hiện phép chia:  Số lớn:Số bé)        Bước 2:Kết luận số bé bằng một phần mấy số lớn.           Sau khi hướng dẫn học sinh  của tôi đã có lời giải đúng: Con lợn cân nặng gấp con dê một số lần là: 42 : 6 = 7 ( lần ) 1 Vậy con dê nặng bằng   con lợn. 7 1 Đáp số :  7 * Trong bài toán nhiều hơn một số đơn vị Ví dụ: Khối lớp 3 có 68 học sinh và ít hơn số học sinh của khối lớp bốn   là 21 bạn. Hỏi khối lớp bốn có bao nhiêu học sinh ? Lời giải sai: Khối lớp bốn có số học sinh là: 68­21= 47(học sinh) Đáp số :47 học sinh Phân tích sai: 19
  20. Bài toán cho biết khối lớp 3 có số  học sinh ít hơn khối lớp 4vậy ngược   lại tức là lớp 4 có số học sinh nhiều hơn lớp 3, nếu học sinh làm như vậy thì  nghĩa là lớp 3 có nhiều hơn lớp 4.Mắc phải sai lầm này là do học sinh chủ  quan không đọc kĩ bài toán cứ thấy ít hơn là làm tính trừ. Cách khắc phục: ­ Tôi yêu cầu học sinh đọc thật kĩ lại bài toán, xác định cái đã cho, cái   cần tìm của bài toán.  (Học sinh xác định: Khối lớp 3 có 68 học sinh, ít hơn số  học sinh của   khối lớp bốn là 21 bạn. Hỏi: Khối lớp bốn có bao nhiêu học sinh ? ) Giáo viên hỏi : Lớp 3 ít hơn lớp 4 vậy khối lớp 4 như  thế  nào so khối  lớp 3? Học sinh : Khối 4nhiều hơn khối 3 Yêu cầu học sinh xác định dạng toán (Đến đây học sinh sẽ xác định được đây là bài toán về nhiều hơn một số  đơn vị) Giáo viên hỏi : Để giải bài toán về nhiều hơn ta thực hiện tính gì ? Học sinh : Ta thực hiện tính cộng Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài. Kết quả học sinh đã làm đúng  Lời giải đúng Khối lớp bốn có số học sinh là: 68+21=89(học sinh) Đáp số :89 học sinh 2.2. Các bài toán hợp. *Khi giải bài toán bằng hai phép tính với các mối quan hệ trực tiếp   và đơn giản Ví dụ 1: Anh có 15 viên bi, em ít hơn anh 7 viên bi. Hỏi cả hai anh em có   bao nhiêu viên bi ? Lời giải sai: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2