intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn vở sạch- chữ đẹp cho học sinh lớp 3A1 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

47
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến này là giúp các em học viết và rèn luyện chữ viết: viết đúng, viết đẹp, viết đảm bảo tốc độ nhằm tạo điều kiện cho các em ghi chép bài học của tất cả các môn học được tốt, mà còn thông qua rèn luyện chữ viết, giáo dục cho các em những phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn thận, lòng yêu thích cái đẹp, tinh thần trách nhiệm ý thức tự trọng và thái độ tôn trọng người khác (thể hiện qua chữ viết).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn vở sạch- chữ đẹp cho học sinh lớp 3A1 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

  1. CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc                                                                     Tam Đường, ngày 31 tháng 3 năm 2017 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ            Kính gửi:  Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở trường Tiểu học Thị Trấn   Tam Đường. Tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ  Nơi công  Trình  (%) đóng  Ngày  tác Chứ Số  Họ và  độ  góp vào  Ghi  tháng  (hoặc nơi  c  TT tên chuyên  việc tạo  chú năm sinh thường  danh môn ra sáng  trú) kiến Trần  Trường  Giáo  1 Thị  07/04/1979 Tiểu học  Đại học 100 viên Thoa Thị Trấn            Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:  Một số biện pháp rèn vở sạch­ chữ  đẹp cho học sinh lớp 3A1 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường  ­ Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: Đơn vị công tác Trường Tiểu học Thị Trấn Tam   Đường Lai Châu. ­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiếng Việt ­ Ngày sáng kiến được áp dụng lần hai ngày 1 tháng 9 năm 2016 đến 20 tháng 5 năm 2017.  ­ Mô tả bản chất của sáng kiến:  GV có một số biện pháp trong phong trào rèn vở  sạch­ chữ đẹp từ  đó rút ra được một  vài kinh nghiệm như: Với biện pháp nêu gương giúp các em có ý thức học hỏi hơn, hăng say   hơn trong việc rèn chữ và giữ vở sạch. Phân chia các con chữ thành các nhóm chữ  đồng dạng  giúp cho học sinh nắm chắc được các nét và cách viết các con chữ.  Học sinh biết cách giữ vở,  không để mực giây ra vở trong khi viết và sau khi viết.  Giáo viên, phụ huynh, học sinh biết cách  chọn vở, bút, bảng...đúng tiêu chuẩn để luyện chữ. 5
  2. ­ Các điều kiện cần thiết để  áp dụng sáng kiến: Vở  loại 5 ô li nhỏ  viết không thấm   mực, bút viết thì dùng bút mực để  viết và bút A để  kẻ, giấy bọc vở  có giấy bóng kính bọc  ngoài cùng để giữ gìn sách vở.  Riêng bảng con dùng loại bảng có ô ly to, viết không trơn. ­ Ánh sáng phòng học, bảng lớp chống lóa có dòng kẻ rõ ràng theo đúng vở ô li của học  sinh, bàn ghế của học sinhđúng kích cỡ thiêu chuẩn đối với học sinh tiểu học. ­ Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Chữ viết của  học sinh đều, đẹp, đúng độ cao, kiểu chữ; học sinh biết giữ gìn vở sạch đẹp; giáo viên có kinh  nghiệm trong việc rèn vở sạch, chữ đẹp cho học sinh.  ­ Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của cá nhân đã áp dụng   sáng kiến: Áp dụng các biện pháp vào trong giảng dạy giúp nâng cao chất lượng giảng dạy   của giáo viên về các môn tập viết, luyện chữ, nâng cao chất lượng viết chữ đẹp cho học sinh;   các em có ý thức học hỏi hơn, hăng say hơn trong việc rèn chữ  và giữ  vở  sạch.  giáo viêncó  kinh nghiệm trong việc lựa con giấy bút cho học sinh...  từ đó nâng cao chuyên môn nghiệp vụ  cho bản thân. Hơn nữa giúp các giáo viên cùng khối có thêm những kinh nghiệm để  hướng  dẫn học sinh viết chữ có hiệu quả thông qua các tiết dự giờ và sinh hoạt chuyên môn.           Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và  hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.                                                                          NGƯỜI ĐĂNG KÝ                                                      (Ký, ghi rõ họ tên)                                                                  Trần Thị Thoa 6
  3. BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1.Tác giả:  Họ và tên: Trần Thị Thoa Trình độ văn hóa: 12/12 Trình độ chuyên môn: Đại học Chức   vụ,   đơn   vị   công   tác:   Giáo   viên   trường   Tiểu   học   Thị   trấn   Tam   Đường. Nhiệm vụ được phân công: Giáo viên chủ nhiệm lớp 3a1. 2.Tên sáng kiến: “Một số  biện pháp rèn vở  sạch­ chữ  đẹp cho học sinh lớp 3A1   Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường”. 3. Tính mới: * Các biện pháp cũ:  Về phía học sinh          Các em chưa thấy được tầm quan trọng của việc viết chữ đẹp, chưa thực   sự  hăng say trong việc rèn chữ  viết, chưa biết cách giữ  gìn, trình bày vở  sạch   đẹp, chưa biết giữ gìn sách vở sạch đẹp.           Nhiều em chưa nắm chắc cấu tạo của từng con chữ. Nhiều em chưa biết lựa chọn bút, vở viết phù hợp. Khi viết các em ngồi chưa đúng tư  thế, cầm bút chưa đúng cách, kỹ  năng  viết còn chậm.           Về phía giáo viên Chữ viết của một số giáo viên còn chưa đảm bảo, bảng lớp chưa kẻ ô ly   theo vở  viết của học sinh dẫn đến không có sự  mẫu mực, chính xác trong chữ  7
  4. viết  ở  bảng lớp. Nhiều giáo viên chưa quan tâm kịp thời, thường xuyên trong  việc uốn nắn, sửa chữa từng nét chữ, tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để  vở của   học sinh, chưa sát sao trong việc hướng dẫn học sinh cách giữ gìn sách vở, cách  lựa chọn bút và vở cho học sinh.  Thường ngày trong quá trình luyện viết cho học sinh, đa số  giáo viên chỉ  sử  dụng phương pháp trực quan, đàm thoại, gợi mở, luyện tập thực hành mà ít  quan tâm đến việc chia ra từng nhóm chữ  viết, nêu gương, cách chọn đồ  dùng  học tập (vở, bút, mực…) cho học sinh, chưa sát sao trong việc hướng dẫn học  sinh kĩ năng giữ vở.  Về phía phụ huynh học sinh Một số  phụ  huynh chưa quan tâm, đầu tư  vở  viết cũng như  các loại bút  viết đúng tiêu chuẩn cho học sinh. Nhiều phụ  huynh không có kỹ  năng hướng  dẫn con em luyện viết  ở nhà, chưa có sự  phối hợp với giáo viên trong việc rèn   chữ viết. * Các biện pháp mới:  GV có một số biện pháp trong phong trào rèn vở  sạch­ chữ đẹp từ  đó rút ra được một  vài kinh nghiệm như: Với biện pháp nêu gương giúp các em có ý thức học hỏi hơn, hăng say hơn trong việc   rèn chữ và giữ vở sạch. Phân chia các con chữ  thành các nhóm chữ  đồng dạng giúp cho học sinh nắm chắc   được các nét và cách viết các con chữ. Học sinh biết cách giữ vở, không để mực giây ra vở trong khi viết và sau khi viết. Giáo viên, phụ huynh, học sinh biết cách chọn vở, bút, bảng...đúng tiêu chuẩn để luyện  chữ. 4. Hiệu quả sáng kiến đem lại. Chữ viết của học sinh đều, đẹp, đúng độ cao, kiểu chữ; học sinh biết giữ gìn vở sạch đẹp;  giáo viên có kinh nghiệm trong việc rèn vở sạch, chữ đẹp cho học sinh. 5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến Sáng kiến kinh nghiệm đã được tôi áp dụng trên lớp của mình từ đầu năm học và đã có  8
  5. hiệu quả thiết thực. Với sáng kiến này có thể  áp dụng đối với tất cả lớp 3 của trường, là tài   liệu để các đồng nghiệp tham khảo. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG THUYẾT MINH SÁNG KIẾN Một số biện pháp rèn vở sạch­ chữ đẹp cho học sinh lớp 3A1  Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường Tác giả: Trần Thị Thoa Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường 9
  6. I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên sáng kiến: Một số  biện pháp rèn vở  sạch­ chữ  đẹp cho học sinh  lớp 3A1 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường  2. Tác giả Họ và tên: Trần Thị Thoa Năm sinh: 7/4/1979 Nơi thường trú: Bản Tiên Bình­ T.T Tam Đường­ Tam Đường­ Lai Châu Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường  Điện thoại: 0915483391 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:100 %  3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Tiếng Việt lớp 3 4. Thời gian áp dụng sáng kiến:  Từ  ngày 1 tháng 9 năm 2016 đến hết  ngày 20 tháng 5 năm 2017 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường  10
  7. Địa chỉ: Bản Mường Cấu­ Thị trấn Tam Đường­ Tam Đường ­Lai Châu II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến Chữ  viết của học sinh là vấn đề  được nhiều người quan tâm. Đặc biệt  đối với học sinh tiểu học là vô cùng quan trong và cấp thiết, việc xây dựng nề  nếp “Vở  sạch­ Chữ  đẹp”có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì đây là những   năm học đầu tiên đối với các em, đặt nền móng cơ  bản cho toàn bộ  quá trình   học tập, rèn luyện nhà trường không chỉ  giúp các em học viết và rèn luyện chữ  viết: viết đúng, viết đẹp, viết đảm bảo tốc độ  nhằm tạo điều kiện cho các em  ghi chép bài học của tất cả  các môn học được tốt, mà còn thông qua rèn luyện   chữ viết, giáo dục cho các em những phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn  thận, lòng yêu thích cái đẹp, tinh thần trách nhiệm ý thức tự trọng và thái độ tôn  trọng người khác (thể hiện  qua chữ viết). Qua chữ viết, học sinh vừa thể hiện   được nội dung thông tin, vừa thể hiện được đặc điểm, tính cách của người viết  đồng thời tạo được tình cảm đối thầy với bạn đọc bài vở  của mình, bởi người  xưa đã có câu: “Nét chữ, nết người”. Ngày nay công nghệ  thông tin ngày càng   phát triển mạnh, đem lại cho con người rất nhiều  ứng dụng, có thể  không cần  viết chữ đẹp vì đã đánh trên máy tính. Nhưng với những ý nghĩa giáo dục như đã  nêu  ở  trên thì việc rèn chữ  cho học sinh ngày càng trở  nên cần thiết, nó đã góp  phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Vì vậy tôi chọn sáng kiến “Một  số  biện rèn vở  sạch­ chữ  đẹp cho học sinh lớp 3A1 Trường Tiểu học Thị trấn   Tam Đường”. 2. Phạm vi triển khai thực hiện 31 học sinh lớp 3A1 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường. 3. Mô tả sáng kiến a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến  11
  8. * Thực trạng Trường Tiểu học Thị  trấn Tam Đường trong những năm học vừa qua về  phong trào "Vở sạch­ chữ đẹp" luôn là lá cờ đầu trong toàn huyện. Cụ  thể năm   học 2014­2015 đạt giải nhất toàn đoàn với với 63/76 học sinh đạt giải đạt 83%  (trong đó 11 giải nhất, 16 giải nhì, 14 giải ba, 22 giải khuyến khích); đặc biệt  năm học 2015­2016 trường vẫn duy trì đạt giải nhất toàn đoàn với 41/41 học   sinh đạt giải đạt 100% (9 giải nhất, 16 giải nhì, 14 giải 3, 2 giải khuyến khích).   Để  đạt được những thành tích đó là nhờ  có sự  chỉ  đạo sát sao của Phòng giáo   dục, của Ban Giám hiệu nhà trường, sự  nỗ lực của mỗi giáo viên, sự  rèn luyện   miệt mài của mỗi cá nhân học sinh, sự quan tâm và phối kết hợp kịp thời của các   bậc phụ huynh học sinh. Những thành tích đã đạt được là như  vậy nhưng đối với học sinh lớp 3  nhiều em viết chữ và số còn chưa đảm bảo về kiểu chữ, cỡ chữ; viết và trình bày  chưa khoa học, tốc độ viết chậm, mắc lỗi chính tả, ngồi và viết chưa đúng tư thế,  chưa biết giữ gìn sách vở sạch đẹp. Viết chưa đúng  Tốc độ viết  Mắc lỗi chính  Trình bày chưa  kiểu chữ, cỡ  Tổn chậm tả khoa học chữ g số Số  Tỷ  Số  Tỷ  Số  Tỷ  Số  Tỷ lệ lượng lệ lượng lệ lượng lệ lượng 31 13 42% 5 16% 8 26% 5 16% * Nguyên nhân Về phía học sinh          Các em chưa thấy được tầm quan trọng của việc viết chữ đẹp, chưa thực   sự  hăng say trong việc rèn chữ  viết, chưa biết cách giữ  gìn, trình bày vở  sạch   đẹp, chưa biết giữ gìn sách vở sạch đẹp.           Nhiều em chưa nắm chắc cấu tạo của từng con chữ. Nhiều em chưa biết lựa chọn bút, vở viết phù hợp. 12
  9. Khi viết các em ngồi chưa đúng tư  thế, cầm bút chưa đúng cách, kỹ  năng  viết còn chậm.           Về phía giáo viên Chữ viết của một số giáo viên còn chưa đảm bảo, bảng lớp chưa kẻ ô ly   theo vở  viết của học sinh dẫn đến không có sự  mẫu mực, chính xác trong chữ  viết  ở  bảng lớp. Nhiều giáo viên chưa quan tâm kịp thời, thường xuyên trong  việc uốn nắn, sửa chữa từng nét chữ, tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để  vở của   học sinh, chưa sát sao trong việc hướng dẫn học sinh cách giữ gìn sách vở, cách  lựa chọn bút và vở cho học sinh.  Thường ngày trong quá trình luyện viết cho học sinh, đa số  giáo viên chỉ  sử  dụng phương pháp trực quan, đàm thoại, gợi mở, luyện tập thực hành mà ít  quan tâm đến việc chia ra từng nhóm chữ  viết, nêu gương, cách chọn đồ  dùng  học tập (vở, bút, mực…) cho học sinh, chưa sát sao trong việc hướng dẫn học  sinh kĩ năng giữ vở.  Về phía phụ huynh học sinh Một số  phụ  huynh chưa quan tâm, đầu tư  vở  viết cũng như  các loại bút  viết đúng tiêu chuẩn cho học sinh. Nhiều phụ  huynh không có kỹ  năng hướng  dẫn con em luyện viết  ở nhà, chưa có sự  phối hợp với giáo viên trong việc rèn   chữ viết. Từ những nguyên nhân trên tôi đã nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp   nhằm giúp học sinh có kĩ năng viết đúng, đẹp, nêu cao ý thức hơn trong việc viết  chữ đẹp, giữ gìn sách vở sạch đẹp.  b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến  * Điểm mới của sáng kiến GV có một số biện pháp trong phong trào rèn vở sạch­ chữ đẹp từ đó rút ra  được một vài kinh nghiệm như: 13
  10. Với biện pháp nêu gương giúp các em có ý thức học hỏi hơn, hăng say hơn  trong việc rèn chữ và giữ vở sạch. Phân chia các con chữ  thành các nhóm chữ  đồng dạng giúp cho học sinh  nắm chắc được các nét và cách viết các con chữ. Học sinh biết cách giữ vở, không để mực giây ra vở trong khi viết và sau khi  viết. Giáo viên, phụ  huynh, học sinh biết cách chọn vở, bút, bảng...đúng tiêu  chuẩn để luyện chữ. * Giải pháp 1: Khảo sát, phân loại học sinh ­ Tuần đầu tiên của năm học thường để ổn định nề nếp, tổ chức lớp học,   củng cố  kiến thức đồng thời tiến hành kiểm tra sách vở, đồ  dùng học tập của   học sinh, hướng dẫn học sinh và tham gia với phụ huynh nên cho học sinh dùng   loại vở nào, dùng loại bút nào để luyện viết, hướng dẫn học sinh cách bọc vở và  giữ gìn sách vở.    ­ Khảo sát phân loại học sinh ngay từ  đầu năm để  có kế  hoạch hướng  dẫn kèm cặp những học sinh viết chưa đảm bảo và có kế  hoạch bồi dưỡng  những học sinh có năng khiếu, viết đẹp.     * Giải pháp 2: Những điều kiện về cơ sở vật chất ­ Đồ dùng học tập của học sinh Vào đầu năm học giáo viên tiến hành kiểm tra sách vở, đồ  dùng học tập   của học sinh, hướng dẫn học sinh và tham gia với phụ  huynh nên cho học sinh  dùng loại vở nào (phải là loại vở 5 ô li­ đối với học sinh lớp 3 thì dùng loại vở ô   li nhỏ, viết không thấm mực), đối với bút viết thì dùng bút mực để viết và bút A   để kẻ, hướng dẫn học sinh cách bọc vở có giấy bóng bọc ngoài cùng và giữ gìn   sách vở.  Riêng bảng con thì thống nhất toàn lớp dùng loại bảng có ô ly to, viết  không trơn. ­ Ánh sáng phòng học, bảng lớp, bàn ghế của học sinh 14
  11. Đây là những yếu tố  quan trọng  ảnh hưởng  đến việc viết chữ  và sức  khoẻ của học sinh. Hiện nay hầu hết các trường Tiểu học trong toàn huyện đều   đảm bảo các yêu cầu cơ  bản, nhất là đối với trường tôi ­ một trường đã có   nhiều thành tích về  phong trào rèn chữ, giữ  vở. Ánh sáng phòng học đã được  đảm bảo theo tiêu chuẩn học đường, có bảng chống loá dòng kẻ  rõ ràng theo  đúng vở ô ly của học sinh, bàn ghế đúng kích cỡ tiêu chuẩn đối với học sinh tiểu  học. * Giải pháp 3: Những phương pháp sử  dụng trong dạy luyện chữ  thông   qua các tiết học tập viết ­ Phương pháp kể chuyện nêu gương Muốn rèn chữ viết cho học sinh một cách có hiệu quả, trước hết cần giúp  các em hiểu được viết chữ đẹp để làm gì? vai trò, ý nghĩa của việc rèn chữ viết.   Ngay từ  đầu năm học tôi đã sưu tầm các bài viết của học sinh đạt giải cấp   trường, cấp huyện của những học sinh khóa trước phô tô một số mẫu chữ  viết   đẹp để  làm mẫu cho các em học tập, tham khảo, đồng thời luôn động viên các   em cần cố gắng, kiên trì rèn luyện thì chữ viết của các em sẽ đạt được như vậy  thậm chí còn đẹp hơn.Thường xuyên nêu những gương sáng về rèn chữ viết của  lớp, của trường, nêu những gương người thật việc thật, Ví dụ  em Hoàng Thái   Vĩnh, em  Thùy Dương chữ  đẹp nhất trường, nhất huyện các em quan sát chữ  viết của bạn và học tập. Khi đã gây được hứng thú cho học sinh, lúc đó các em   rất thích rèn viết chữ đẹp và giữ gìn sách vở.  ­  Phương pháp đàm thoại gợi mở Sử dụng phương pháp này trong thời gian đầu của tiết học để hướng dẫn   học sinh phân tích nhận xét cấu tạo của con chữ: độ  cao, độ  rộng con chữ, nét   giống nhau và khác nhau giữa con chữ mới với con chữ đã học từ trước.Với học   sinh lớp 3 cho các em nhắc lại cấu tạo, độ  cao, độ  rộng của các con chữ  (đặc   biệt là con chữ hoa) mà các em đã được học ở lớp 2.  15
  12. ­  Phương pháp trực quan Trong luyện viết cho học sinh thì đồ  dùng trực quan có tác dụng quan  trọng, nó hỗ trợ và là phương tiện giúp cho việc luyện viết của học sinh. Những   đồ  dùng này nhằm mục đích là giúp học sinh nhớ, khắc sâu những biểu tượng  về chữ viết.  Đồ dùng trực quan có thể sử  dụng trong quá trình dạy bài mới, luyện tập   hoặc củng cố  bài học. Sử  dụng khi hình thành biểu tượng về  chữ  cho các em.   Phương tiện trực quan là chữ  mẫu: Chữ  mẫu in sẵn, chữ  phóng to trên bảng,  chữ trong vở tập viết, hoặc một số bài viết đẹp, chữ của giáo viên khi chấm bài,   nhận xét bài cho học sinh.... Ngoài việc đưa chữ mẫu, chữ phóng to trên bảng thì  quan trọng nhất vẫn là nét chữ  của giáo viên. Chữ  của giáo viên trong mọi tiết   học phải chuẩn vì học sinh tiểu học thường viết bắt chước theo giáo viên. ­ Phương pháp chia nhóm chữ viết  Căn cứ vào đặc điểm của từng chữ cái, căn cứ vào các nét đồng dạng giữa  các chữ cái trong bảng chữ cái. Chúng ta có thể chia nhóm chữ như sau: + Chữ thường có thể chia làm 3 nhóm Nhóm 1 : i, u, ư, t, p, y, n, m, v, r, s Nhóm 2 : l, b, h, k Nhóm 3 : o, ô, ơ, a, ă, â, d, đ, q, g, c, e, ê, x Cần chú ý khi dạy các chữ thường là phân tích kĩ chữ đầu tiên của nhóm.   Dựa vào nét chữ đồng dạng với đầu nhóm, giáo viên cho học sinh tự rèn các chữ  còn lại trong nhóm. + Chữ hoa Dựa và các nét chữ đồng dạng ta chia chữ cái viết hoa thành các nhóm như  sau: ­ Nhóm 1 gồm các chữ: A, Ă, Â, M, N 16
  13. ­ Nhóm 2 gồm các chữ: P, R, B, D, Đ ­ Nhóm 3 gồm các chữ: C, E, Ê, G, L, S, T ­ Nhóm 4 gồm các chữ: I, K, H, V ­ Nhóm 5 gồm các chữ: O, Ô, Ơ, Q, Q ­ Nhóm 6 gồm các chữ: U, Ư, X, Y Việc chia nhóm như vậy sẽ giúp học sinh so sánh được cách viết các chữ,  tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau của các con chữ. Từ  đó, học sinh  nắm chắc được cách viết và các em sẽ viết được chuẩn hơn, đẹp hơn. Vì vậy,  tôi cũng cho các em luyện thêm cách viết theo nhóm trong các tiết luyện chữ. ­  Phương pháp luyện tập thực hành Đây là một phương pháp cực kì quan trọng. Để  hình thành cho các em kĩ  năng viết chữ đẹp thì phải thông qua thực hành là chủ  yếu. Vì vậy phải thường  xuyên nhắc nhở học sinh viết nắn nót không chỉ ở môn tập viết, chính tả mà còn  ở tất cả các môn học khác, môn nào cũng cần chữ viết để  ghi nội dung bài. Các   bài tập cho học sinh luyện tập cần chú ý: các chữ có nét giống nhau thì cùng xếp  vào một nhóm để  rèn. Rèn chữ  với số  lượng ít nhưng lặp lại nhiều lần với yêu   cầu cao dần. Cho học sinh viết đi viết lại nhiều lần một bài để giáo viên dễ dàng   nhận ra lỗi của học sinh đồng thời cũng dễ  nhận xét sự  tiến bộ  của học sinh.   Hướng dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp lên cao, tăng dần độ khó để  học sinh dễ tiếp thu: viết đúng rồi mới viết nhanh viết đẹp. Việc luyện chữ phải   được tiến hành một cách đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, phân môn tập viết, chính   tả cũng như các môn học khác. Các hình thức tổ chức luyện tập thực hành + Tập viết chữ  trên bảng lớp: Khi kiểm tra bài cũ, hoặc sau bước giải   thích cách viết chữ. + Tập viết chữ vào bảng con của học sinh: Trước khi tập viết giáo viên cần  nhắc nhở học sinh lau sạch bảng từ trên xuống, từ trái sang phải, cách sử dụng và   17
  14. bảo quản phấn, cách lau tay sau khi viết. Khi viết xong giơ bảng lên để  kiểm tra  theo lệnh của giáo viên. Nhận xét, tuyên dương những em viết đúng, đẹp; sửa vào  bảng con cho những em viết còn chưa chuẩn bằng phấn màu. + Luyện tập trong vở tập viết: Giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và  yêu cầu về kĩ năng của từng bài viết. Trước khi học sinh viết giáo viên cần nhắc  nhở  một lần nữa về tư thế ngồi viết cách cầm bút và để  vở. Viết một đến hai  chữ ra nháp trước khi viết vào vở tránh bị nhòe mực hoặc mực chưa ra đều. Lưu   ý với học sinh luôn để giấy kê để không bị giây mực ra vở. + Luyện tập viết chữ khi học các môn học khác: Giáo viên phải có những  yêu cầu về chữ viết của học sinh khi học những môn học khác. Coi chữ  viết là  một trong những tiêu chuẩn để kiểm tra và đánh giá tất cả các môn học. + Luyện chữ  trong bài kiểm tra: Ngoài kiến thức và chữ  viết trong bài   kiểm tra thì chữ viết và cách trình bày trong bài kiểm tra là một trong những tiêu  chí để đánh giá, nhận xét cho học sinh. Vì vậy tôi luôn rèn cho các em cách trình  bày sao cho khoa học, sạch đẹp. * Giải pháp 4: Tư thế ngồi và cách cầm bút Để giúp các em viết được những nét chữ đúng mẫu, đẹp tôi đã hướng dẫn  cả lớp tư thế ngồi viết: ngồi tư thế ngay ngắn, lưng thẳng, không được tì ngực   vào cạnh bàn, đầu hơi cúi, mắt cách trang giấy khoảng 25 – 30 cm. Tư thế ngồi   viết không ngay ngắn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chữ viết. Ngồi nghiêng vẹo sẽ  kéo theo chữ  viết không thẳng, bị  lệch dòng. Không những thế  còn có hại cho  sức khoẻ như bị cận nếu cúi sát vở, vẹo cột sống, gù lưng.... Trước khi viết bài  tôi thường yêu cầu các em nhắc lại tư thế ngồi viết. “Em hãy nêu lại tư thế ngồi  viết.” Dần dần, các em sẽ có thói quen ngồi đúng tư thế. 18
  15. Tư thế ngồi học sai Tư thế ngồi học đúng Ngoài ra tôi thường quan tâm hướng dẫn học sinh cách cầm bút, đặt vở  khi viết: cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón trỏ, ngón cái, ngón giữa) của bàn tay   phải. Đầu ngón trỏ  đặt  ở  phía trên, đầu ngón giữa phía bên trái, phía bên phải   của đầu bút tựa vào đầu đốt giữa ngón tay giữa, cán bút nghiêng về bên phải cổ  tay, khuỷu tay và cánh tay cử  động theo mềm mại. Tôi cũng lưu ý các em cầm  bút vừa phải. Vì nếu cầm bút sát ngòi hoặc quá xa ngòi thì việc điều khiển bút  khi viết sẽ khó khăn, làm cho chữ xấu mà mực dễ bị giây ra tay, ra vở. Còn vở  viết khi viết bài, tôi cũng luôn nhắc học sinh cách đặt vở  sao cho cạnh dưới  quyển vở hơi nghiêng so với cạnh bàn. Những yếu tố  tưởng chừng không quan  trọng nhưng thực chất đã góp phần tích cực vào việc rèn chữ cho học sinh. 19
  16. Cách cầm bút sai Cách cầm bút đúng * Giải pháp 5. Rèn kĩ năng viết cho học sinh ­  Hướng dẫn viết nối nét Việc nối chữ chủ yếu viết các chữ  viết thường, tạo nên một tổ  hợp chữ  cái ghi vần, ghi tiếng, dựa vào những nét cơ  bản của chữ  cái viết thường. Khi  học sinh đã biết viết đúng các nét cơ  bản thì các em viết các con chữ  sẽ  đúng   mẫu. Việc hướng dẫn nối chữ  cũng rất quan trọng vì từ  đó học sinh viết chữ  mới rõ ràng đều và đẹp, hơn nữa mới đảm bảo được tốc độ  viết  ở  những lớp  trên. Từ  đó có thể  vận dụng các trường hợp nối chữ  trong quá trình thực hiện  như sau: Trường hợp 1. Nét móc của chữ cái trước nối với nét móc (hoặc nét hất)  đầu tiên của của chữ cái sau; Ví dụ: a – n = an, i – m = im, a – i = ai… Khi nối  20
  17. chú ý khoảng cách giữa hai chữ cái sao cho vừa phải, hợp lý để chữ viết đều nét  và có tính thẩm mĩ. Trường hợp 2. Nét cong cuối cùng của chữ cái trước nối với nét móc đầu  tiên của chữ cái sau. Ví dụ: e – m = em, c – ư = cư, ơ – n = ơn, o – i = oi,… Trường hợp 3.  Nét móc (hoặc nét khuyết) của chữ  cái trước nối với nét  cong của chữ cái sau. Ví dụ: a – c = ac (ác), h – o = ho (họ), g – a = ga (gà), y –   ê = yê (yêu),… Đây là trường hợp viết khó nên giáo viên cần hướng dẫn tỉ  mỉ  cách lia bút và giữ khoảng các sao cho vừa phải. Lưu ý cho các em điểm kết thúc  (dừng bút) của chữ cái trước để lia bút viết tiếp chữ cái sau sao cho liền mạch. Trường hợp 4. Nét cong của chữ  cái trước nối với nét cong của chữ  cái  sau. Ví dụ: o – e = oe, o – a = oa, x – o = xo, e – o = eo,… Đây là trường hợp khó  nên giáo viên cần lưu ý học sinh rê bút từ  điểm cuối của chữ  cái o chúc xuống   để  gặp điểm bắt đầu của chữ  cái e sao cho nét vòng  ở  chữ  cái o không to quá  (oe).  Rê bút từ  điểm cuối của của chữ  cái o sang ngang rồi viết tiếp chữ  cái a  (hoặc c) để thành oa (oc) sao cho khoảng cách giữa o và a (c) hợp lý. Khi dạy viết  ứng dụng các chữ  ghi tiếng  có chữ  cái viết hoa đứng đầu  (tên riêng, chữ viết hoa đầu câu…), giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách viết  tạo sự lien kết (bằng nối nét hoặc để khoảng cách hợp lý) giữa các chữ viết hoa  và chữ cái viết thường trong chữ ghi tiếng (chữ viết hoa), cụ thể: 17 chữ cái viết hoa A, Ă, Â, G, H, K, L, M, Q, R, U,  Ư, Y­ (kiểu 1), A, M,   N, Q­ (kiểu 2) có điểm dừng bút hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp, khi viết   cần tạo sự lien kết bằng cách thực hiện nối nét (VD: An Khê, Gia Lai, Mường   Kim, Lữ Nhuôm, Ô, Quý Hồ, …) 17 chữ cái viết hoa B, C, D, E, Ê, I, N, O, Ô, Ơ, P, S, T, V, X­ (kiểu 1), V­   (kiểu 2) có điểm dừng bút không hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp, khi viết   cần căn cứ  vào trường hợp cụ  thể để  tạo sự  liên kết bằng cách viết chạm nét  đầu của chữ  cái viết thường vào nét chữ  cái viết hoa  đứng trước, hoặc để  21
  18. 1 khoảng cách ngắn (bằng   khoảng cách giữa chữ cái viết thường) giữa chữ cái  2 viết thường với chữ cái viết hoa (VD: Pu Ta Leng, Bản Vàng Pheo, Tam Đường, … Lưu ý: Khi gặp trường hợp các chữ  cái viết hoa không có điểm dừng bút  hướng tới chữ cái viết thường kế tiếp, ta có thể tạo nên nét phụ (nét hất) để lấp   khoảng cách, liên kết chữ và tạo đà lia bút (VD: Bằng), hoặc điều chỉnh nét cơ  bản của chữ cái sao cho phù hợp với sự liên kết và thực hiện được việc nối chữ  (VD: Trường điều chỉnh nét thẳng xiên ở chữ cái r). ­ Cách viết liền mạch. Khi viết  ứng dụng, để  thực hiện yêu cầu nối chữ  và đảm bảo yêu cầu   viết nhanh, ta thường viết liền mạch. Viết lền mạch là viết tất cả  các hình cơ  bản của chữ cái trong một chữ ghi tiếng rồi sau đó ới đặt dấu (kể  cả  dấu phụ  của chữ cái và dấu thanh) theo trình tự:  dấu phụ  trước (từ trái sang phải), dấu  thanh sau; ví dụ Viết vần uông: Viết lền mạch các hình cơ bản của chữ cái thành uong, sau  đó đặt dấu mũ (dấu phụ) trên chữ o để được chữ uông. Viết chữ  ghi tiếng xuống: Viết liền mạch các hình cơ  bản của chữ  cái  thành xuong, sau đó đặt dấu mũ (dấu phụ) trên o và dấu sắc (đấu thanh) trên ô  để được xuống. Viết chữ  ghi tiếng mường: Viết liền mạch các hình cơ  bản của chữ  cái  thành muong, sau đó viết dấu  ư  (dấu phụ) dấu  ơ  (dấu phụ) cuối cùng là dấu   huyền (dấu thanh) trên ơ để thành mường. ­ Cách viết dấu thanh Dấu thanh cần đảm bảo sự  hài hòa, cần đối, không được viết to quá, bé  quá và phải viết đúng vị trí. Thực tế tôi thấy học sinh thường mắc tình trạng các  dấu thanh viết cao quá và lệch so với âm chính, ảnh hưởng lớn đến chất lượng   22
  19. chữ  viết. Tôi luôn nhắc học sinh dấu viết vừa phải và gần chữ  nhưng không  được dính vào chữ. Các dấu huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng thường được đặt vào vị  trí khoảng giữa (trên, dưới) đối với những chữ cái a, ă, o, ơ, e, i, y, u, ư  (ví dụ:   bài, hỏi, đữ, bé, nặng,…); riêng đối với các chữ cái â, ê, ô (có dấu mũ), các dấu   huyền,   sắc   được   đặt   về   phía   bên   phải   của   dấu   mũ   (ví   dụ:   huyền,   chấm,   xuống…) ­ Quy định tốc độ viết Với học sinh tiểu học, nhất là học sinh đầu cấp, thường hiếu động, thiếu  kiên trì nên nhiều em không tự  giác khi viết bài. Các em muốn viết thật nhanh  chóng cho hết bài. Để  khắc phục điều này, tôi có quy định với học sinh: viết từng dòng  theo hiệu lệnh của thầy. Nhờ  vậy, tránh được tình trạng viết nhanh, viết  ẩu  trong quá trình viết của học sinh. Đặc biệt, với những em viết đẹp, có nhiều cố  gắng thì tôi sẽ động viên, tuyên dương trước lớp để các em khác học tập và noi   theo. * Giải pháp 6: Nhận xét bài viết Với học sinh, việc củng cố bài của giáo viên cũng góp phần rất quan trọng  để tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên có thể tiến hành theo cách sau: ­ Cho học sinh nhận xét bài viết của bạn và bài viết của chính mình để các   em nhận ra những điểm được và chưa được để sửa chữa. ­ Sau khi học sinh viết xong bài, giáo viên cần nhận xét ngay một số vở, sửa   sai cho học sinh, tuyên dương những bài viết tốt. Nhận xét thật tỉ mỉ về cách trình   bày, các nét chữ trong con chữ  mà học sinh vừa viết và phân tích rõ nguyên nhân   học sinh viết chưa đúng, chưa đẹp để có hướng kèm cặp và hướng dẫn thêm. ­ Cho học sinh luyện viết lại những chữ chưa đạt yêu cầu. * Giải pháp 7: Rèn kĩ năng giữ vở 23
  20. Các em thường chưa có ý thức giữ vở, thường để mực giây ra vở trong khi   viêt và sau khi viết, mép vở còn bị quăn. Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần   hướng dẫn học sinh cách bọc vở  ngay từ  đầu năm học, cách để  sách vở  vào cặp  (phải để sống sách, vở xuống dưới ). Trong khi viết bài cần nhắc các em luôn để  một tờ giấy kê lên phần đã viết và chưa viết tránh giây mực và thấm mực trong khi  viết và sau khi viết. Hướng dẫn các em sửa sai trong khi viết. Đối với những chữ mà các em viết  sai thì yêu cầu các em không được tẩy xoá mà chỉ được dùng thước gạch chân đối  với những chữ viết sai rồi viết lại chỡ đúng bên cạnh. Sau khi viết bài xong bài cần hướng dẫn các em cách kẻ (yêu cầu các em kẻ  bằng bút A để tránh bị nhoè mực, cách hai đầu đường kẻ ra mỗi đầu để 2 ô). 4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại Chữ viết của học sinh đều, đẹp, đúng độ cao, kiểu chữ; học sinh biết giữ gìn  vở  sạch đẹp; giáo viên có kinh nghiệm trong việc rèn vở  sạch, chữ  đẹp cho học  sinh. Kết quả khảo sát chữ viết của học sinh đến ngày 15/2/2017 như sau: Viết chưa đúng  Tốc độ viết  Mắc lỗi chính  Trình bày chưa  kiểu chữ, cỡ  Tổn chậm tả khoa học chữ g số Số  Tỷ  Số  Tỷ  Số  Tỷ  Số  Tỷ  lượng lệ lượng lệ lượng lệ lượng lệ 31 2 6,4 1 3,2 1 3,2 1 3,2 Một số bài viết của học sinh đã đảm bảo chuẩn về chữ viết, trình bày  sạch đẹp (có phụ lục kèm theo) 5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến Sáng kiến kinh nghiệm đã được tôi áp dụng trên lớp của mình từ đầu năm  học và đã có hiệu quả thiết thực. Với sáng kiến này có thể  áp dụng đối với tất   cả lớp 3 của trường, là tài liệu để các đồng nghiệp tham khảo. 6. Kiến nghị, đề xuất 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2