intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 2 theo mô hình trường học mới Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 2 theo mô hình trường học mới Việt Nam" nhằm giúp học sinh tham gia hoạt động học tập một cách tích cực, tự giác và chủ động hơn. Trò chơi học tập còn nhằm hình thành ở học sinh một hình thức tự củng cố kiến thức, kỹ năng, thói quen học tập một cách hứng thú, thói quen làm việc theo nhiều quy mô ( cá nhân, nhóm, lớp).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 2 theo mô hình trường học mới Việt Nam

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGHĨA HƯNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN RẠNG ĐÔNG BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT NHẰM GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 2 THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM Tác giả: VŨ THỊ THUÝ Trình độ chuyên môn : Đại học sư phạm Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học TT Rạng Đông Năm học 2016- 2017 1
  2. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1.Tên sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 2 Theo mô hình trường học mới Việt Nam” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Môn Tiếng Việt lớp 2. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Từ ngày 15 tháng 8 năm 2016 đến ngày 15 tháng 2 năm 2017. 4. Tác giả Họ và tên: Vũ Thị Thuý. Năm sinh: 1990. Nơi thường trú: Nghĩa Hải – Nghĩa Hưng - Nam Định. Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm. Chức vụ công tác: Giáo viên. Nơi làm việc: Trường Tiểu học TT Rạng Đông. Địa chỉ liên hệ: Tổ dân phố 4, thị trấn Rạng Đông - Nghĩa Hưng - Nam Định. Điện thoại: 01695 337 023. Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 80% 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Tên đơn vị: Trường Tiểu học TT Rạng Đông. Địa chỉ: Tổ dân phố 4, thị trấn Rạng Đông - Nghĩa Hưng - Nam Định. Điện thoại: 03503 873 483. 2
  3. I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1. Đặt vấn đề Môn Tiếng Việt có tầm quan trọng bậc nhất trong các môn học ở Tiểu học. Bởi vì Tiếng Việt không những dạy cho các em biết các kiến thức về ngữ pháp, về ngôn ngữ trong giao tiếp mà còn giúp các em giữ gìn tiếng mẹ đẻ. Tiếng Việt có nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học sinh và hướng dẫn học sinh sử dụng từ - câu một cách chính xác trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Qua thực tế giảng dạy lớp 2 nói chung và ở môn Tiếng Việt lớp 2 nói riêng, tôi nhận thấy rằng: “Sách Hướng dẫn học Tiếng Việt 2” giúp học sinh hình thành kĩ năng sử dụng Tiếng Việt ( nghe – nói – đọc – viết), kĩ năng thực hành giao tiếp cụ thể. Nội dung sách hướng dẫn học tinh giản, tích hợp các kiến thức thiết thực mang tính cập nhật, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học trong thời đại mới hiện nay. Trẻ em chính là mầm non của đất nước, là người chủ nhân tương lai. Vì vậy các em cần được quan tâm, phát triển toàn diện cả về thể chất, đạo đức, tình cảm và trí tuệ. Các em không chỉ cần có điều kiện học tập tốt mà còn cần được vui chơi giải trí, nhất là với học sinh tiểu học, các em vừa qua giai đoạn mẫu giáo có hoạt động vui chơi là chủ đạo. Ở cấp học này, do đặc điểm về tâm lí lứa tuổi, việc hình thành những phẩm chất của tư duy, của nhân cách phải được hình thành theo kiểu “ mưa lâu thấm đất”. Các em phải được “ học mọi nơi, mọi lúc, mọi cách, qua mọi nội dung”. Chính vì lẽ đó, học sinh tiểu học cần phải được tổ chức các trò chơi phù hợp với nội dung chương trình. Trò chơi học tập là hình thức hoạt động vui chơi nhằm mục đích học tập. Đưa trò chơi vào lớp học tức là biến việc học trên lớp thành một cuộc chơi. Và qua việc tổ chức vui chơi mà giúp cho học sinh tiếp nhận kiến thức một cách dễ dàng hơn, hào hứng hơn, giúp cho việc rèn luyện kĩ năng đạt hiệu quả cao hơn. Đưa trò chơi vào lớp học đã đáp ứng đúng được cùng lúc hai nhu cầu của con người : nhu cầu vui chơi và nhu cầu học tập. Tham gia vào các trò chơi học tập, học sinh cũng được 3
  4. rèn luyện, phát triển cả về trí tuệ và nhân cách, đáp ứng mục tiêu môn học theo hướng đổi mới đó là lấy học sinh làm trung tâm, học sinh tự lĩnh hội và chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên chỉ giúp đỡ các em thông qua các hoạt động học. Việc xây dựng và tổ chức một số trò chơi học tập vui và nhẹ nhàng về Tiếng Việt theo yêu cầu kiến thức và kỹ năng sử dụng Tiếng Việt ở bậc Tiểu học là một việc cần thiết để học sinh có thể tự học hoặc tham gia vào các trò chơi cùng bạn bè với tinh thần “ Học vui – vui học”, “ Học mà chơi – chơi mà học” một cách hứng thú và bổ ích. Xuất phát từ những lí do trên, cộng với kinh nghiệm đứng lớp, tôi đã thường xuyên áp dụng trò chơi vào các tiết học Tiếng Việt. Tôi thấy những trò chơi ấy thật sự có hiệu quả cao trong giờ học, lại dễ tổ chức và dễ thực hiện, tiết học lại sôi nổi gây hứng thú học tập cho học sinh. Vì vậy tôi đã chọn và nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 2 theo mô hình trường học mới Việt Nam” 2. Đối tượng nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm này được thực hiện cho học sinh lớp 2E – Trường Tiểu học Thị trấn Rạng Đông. 3. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ sỏng kiến kinh nghiệm này tôi tập trung nghiên cứu “Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 2 theo mô hình trường học mới Việt Nam” tại Trường Tiểu học Thị trấn Rạng Đông. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp tìm hiểu thực tế. - Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê. - Phương pháp thực nghiệm. 4
  5. II : MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1.Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1.1. Cơ sở lý luận Xuất phát từ thực tiễn của công cuộc đổi mới đất nước cần có những con người lao động năng động sáng tạo, phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của cá nhân. Vì vậy cùng với việc đổi mới nội dung chương trình thì đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là tổ chức trò chơi trong mỗi tiết học có một vị trí hết sức quan trọng và cần thiết. Đây là việc làm cần thiết góp phần nâng cao chất lượng dạy học cũng như thực hiện được mục tiêu giáo dục mà Đảng và nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo đề ra. Trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động của học sinh, mọi học sinh đều hoạt động học tập để phát triển năng lực cá nhân. Giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân để học sinh chiếm lĩnh tri thức rồi vận dụng các tri thức đó vào thực hành. Tạo cho học sinh thói quen tự giác, chủ động, không dập khuôn máy móc, biết tự đánh giá và đánh giá kết quả của bạn. Đặc biệt là giúp học sinh có niềm tin, niềm vui trong học tập. Đồng thời tạo điều kiện để học sinh phát huy năng lực, sở trường của mình, biết áp dụng kiến thức mới trong bài học vào thực tế đời sống xã hội. Môn Tiếng Việt theo chương trình trường tiểu học mới VNEN có một vị trí quan trọng trong giáo dục ở Tiểu học. Mỗi trò chơi Tiếng Việt đều có kết quả nhất định. Việc hoàn thành những công việc được giao phó, những nhiệm vụ trong lúc chơi, việc thể hiện sự nhanh trí, thể hiện tính tích cực là kết quả của trò chơi. Các kết quả đó được các em cảm thấy như một thành công nhất định mà các em đã đạt được, góp phần tăng năng lực sử dụng Tiếng Việt của các em, hoàn thành mục tiêu bài học Tiếng Việt. Mà cụ thể mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học là: 5
  6. - Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt ( đọc, viết, nghe, nói ) và cung cấp những kiến thức sơ giản gắn trực tiếp với việc học Tiếng Việt nhằm từng bước tạo ở học sinh năng lực dùng Tiếng Việt để học tập ở tiểu học và các bậc học cao hơn, để giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. -Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt theo chương trình trường tiểu học mới VNEN góp phẩn rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy cơ bản ( phân tích, phán đoán tổng hợp,…) - Cung cấp cho học những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người; về văn hoá và văn học của Việt Nam và nước ngoài để từ đó : + Góp phần bồi dưỡng tình yêu cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt, lẽ phải và sự công bằng trong xã hội; góp phần hình thành lòng yêu mến và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt. + Góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, có tri thức, biết tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc; biết rèn luyện đời sống lành mạnh, ham thích làm việc và thích ứng với cuộc sống xã hội sau này. Tóm lại: Ở bậc Tiểu học, môn Tiếng Việt có vị trí đặc biệt quan trọng. Học tốt môn Tiếng Việt, học sinh sẽ có cơ sở để tiếp thu và diễn đạt tốt các môn học khác. Nắm vững kiến thức Tiếng Việt và luyện tập thành thạo các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói các em sẽ suy nghĩ mạch lạc, diễn đạt trong sáng và có khả năng làm chủ tiếng nói chữ viết của dân tộc. 1.2. Thực trạng Những năm gần đây do càng ngày càng nhận thức được vai trò của phương pháp dạy học trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nên ngành đã liên tục phát động phong trào đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên cũng như việc dạy các môn học nói chung thì môn Tiếng Việt vẫn còn một số thực trạng: 6
  7. *) Thuận lợi: + Được sự quan tâm của Phòng giáo dục và Ban giám hiệu nhà trường, sự đồng thuận và vào cuộc của cha mẹ học sinh . + Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo sát sao qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ tiết dạy , xây dựng các bước dạy cũng như bài dạy, cách tổ chức lớp học theo đúng với mô hình VNEN. + Giáo viên dễ dàng hơn khi tổ chức các hoạt động trên lớp. Dựa vào thời lượng bài học có thể soạn bài bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh. + Học sinh có cơ hội chia sẻ những trải nghiệm, được thực hành và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đó học vào đời sống hàng ngày. +Học sinh chủ yếu làm việc theo cá nhân, theo nhóm; được thảo luận, trao đổi và tự đánh giá cũng như đánh giá lẫn nhau. *Khó khăn: - Đối với giáo viên: + Giáo viên chưa linh hoạt và làm chủ thời gian trong việc hỗ trợ từng cá nhân, từng nhóm. - Đối với học sinh: + Học sinh còn ỷ lại, quen chờ giáo viên hướng dẫn từng thao tác, từng nhiệm vụ học tập. + Một số học sinh chưa đủ mạnh dạn để hỏi thầy cô những yêu cầu , nội dung chưa hiểu trong tài liệu hướng dẫn học. + Một số em nhóm trưởng còn lúng túng khi đặt câu hỏi gợi ý, điều hành các bạn trong nhóm làm việc. - Đối với phụ huynh: + Một số phụ huynh chưa thực sự vào cuộc , quan tâm và chưa có hiểu biết nhiều về mô hình trường học mới Việt Nam. Chính vì vậy khi học sinh chia sẻ các hoạt động ứng dụng với người thân thì kết quả chưa cao. 7
  8. Với những thực trạng này bản thân tôi nhận thấy cần phải có phương pháp dạy học phù hợp hơn trong quá trình giảng dạy môn Tiếng Việt 2 theo mô hình trường học mới Việt Nam. Đó chính là tổ chức trò chơi học tập nhằm gây hứng thú cho học sinh và nâng cao chất lượng dạy học. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1 Mục tiêu của giải pháp Lấy học sinh làm trung tâm, học sinh biết hợp tác với các bạn trong nhóm và tự làm việc cá nhân. Học sinh phải tham gia các hoạt động học tập một cách tích cực và hứng thú. Nhóm trưởng đóng vai trò hướng dẫn, điều hành tiết học dưới sự trợ giúp đúng lúc của giáo viên, để từng cá nhân, từng nhóm học tập tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức và sau bài học biết vận dụng kiến thức đó vào luyện tập thực hành và trong cuộc sống hàng ngày. Trò chơi học tập Tiếng Việt kích thích hứng thú nhận thức, giúp học sinh tham gia hoạt động học tập một cách tích cực, tự giác và chủ động hơn. Trò chơi học tập còn nhằm hình thành ở học sinh một hình thức tự củng cố kiến thức, kỹ năng, thói quen học tập một cách hứng thú, thói quen làm việc theo nhiều quy mô ( cá nhân, nhóm, lớp). Các tiết học có trò chơi sẽ thu hút mức độ tập trung của học sinh mà không một phương pháp nào sánh được. Trò chơi học tập Tiếng Việt là một trong những phương tiện hình thành các năng lực trí tuệ bởi trong quá trình tham gia trò chơi, các năng lực trí tuệ được đẩy mạnh. Trò chơi học tập Tiếng Việt ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển ngôn ngữ và trí tưởng tượng của học sinh tiểu học. Trò chơi học tập Tiếng Việt thực hiện chức năng của hoạt động thực hành, luyện tập trong đó học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học, những kinh nghiệm sống của mình vào trò chơi. 8
  9. Trò chơi học tập Tiếng Việt rèn luyện cho học sinh biết tuân thủ quy tắc, quy luật nhất định, thông qua đó hình thành ở các em đức tính trung thực, có kỷ luật, tính độc lập, tự chủ, có ý thức cao. 2.2 Nội dung chương trình và các cách thức thực hiện giải pháp 2.2.1 Nội dung chương trình, tài liệu sách hướng dẫn học Tiếng Việt 2 1. Thời lượng hướng dẫn học Tiếng Việt 2 – Bài A ( Thời lượng 3 tiết) - Đọc và hiểu một văn bản. - Đọc lời giải nghĩa của một số từ; luyện đọc từ khó phát âm và luyện đọc câu văn dài, câu hỏi. - Luyện tập về từ và câu. 2. Thời lượng hướng dẫn học Tiếng Việt 2 – Bài B ( Thời lượng 3 tiết) - Kể chuyện ( kể câu chuyện đó đọc ở bài A) - Luyện viết các chữ hoa. - Nghe viết hoặc tập chép một đoạn văn, đoạn thơ. 3. Thời lượng hướng dẫn học Tiếng Việt 2 – Bài C ( Thời lượng 3 tiết) - Đọc và hiểu một văn bản. - Luyện tập về từ và câu. - Thi tìm từ, luyện nói theo chủ điểm, - Luyện tập viết từ đúng quy tắc chính tả. - Viết đoạn văn về chủ điểm mới. 2.2.2 Nội dung học tập ở các bài A, B, C - Mỗi hoạt động học tập là một đơn vị bài học Tiếng Việt. - Một tuần sẽ học 3 bài với 3 hoạt động học tập (ví dụ bài 2A, 2B, 2C ). - Mỗi hoạt động học tập gồm 2 phần : + Phần Mục tiêu: nêu yêu cầu về kiến thức, kĩ năng học sinh cần đạt được sau khi học xong bài. + Phần Hoạt động bao gồm 3 loại hoạt động: A. Hoạt động cơ bản với các chức năng: 9
  10. - Khơi dậy hứng thú của học sinh với bài mới. - Giúp học sinh tái hiện lại những kiến thức và kĩ năng đã có. - Giúp học sinh kết nối những kiến thức, kĩ năng đã có với kiến thức, kĩ năng mới. - Giúp học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng mới qua các trò chơi, qua phần đọc sáng tạo. B. Hoạt động thực hành với chức năng : củng cố kiến thức, kĩ năng mới bằng cách thực hành luyện tập, làm các bài tập. C. Hoạt động ứng dụng với chức năng : hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ năng mới tại gia đình các em và ngoài cộng đồng. 2.2.3 Một số yêu cầu tổ chức trò chơi học tập Tiếng Việt Tổ chức trò chơi học tập phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết học. Bên cạnh đó muốn tổ chức được trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt có hiệu quả cao thì đòi hỏi mỗi giáo viên phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo và đảm bảo các yêu cầu sau: - Trò chơi có nội dung phù hợp với nội dung bài dạy. - Trò chơi phải nhằm mục đích học tập và mang ý nghĩa giáo dục nhất định. - Mỗi trò chơi học tập Tiếng Việt cần phải có quy tắc chơi, luật chơi nhất định nhằm đạt được mục đích đã đề ra. - Trò chơi phải nhằm mục đích thực hành, củng cố, khắc sâu các kiến thức, kĩ năng bài học cho học sinh. - Trò chơi học tập Tiếng Việt cần phải có chủ đề, nội dung phong phú và hấp dẫn, có sự chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ chơi cần thiết để khêu gợi tính tích cực nhận thức của học sinh. - Việc tổ chức các trò chơi học tập Tiếng Việt đòi hỏi giáo viên phải là người có nghệ thuật tổ chức, điều khiển, là người trọng tài, cố vấn và là người có trình độ chuyên môn cao. 10
  11. - Việc tổ chức các trò chơi học tập Tiếng Việt đòi hỏi phải có sự cố gắng, ý thức tự giác, chủ động và sự hợp tác tập thể cao của các học sinh. - Trò chơi phải phù hợp với tâm sinh lí của học sinh. - Hình thức tổ chức trò chơi phải đa dạng, phong phú. - Trò chơi phải được chuẩn bị chu đáo. - Trò chơi phải gây được hứng thú với học sinh. 2.2.4 Cấu trúc của trò chơi học tập - Tên trò chơi. - Mục đích của trò chơi: Nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức, kĩ năng nào. - Đồ dùng: Mô tả đồ dùng được sử dụng trong trò chơi học tập. - Nêu luật chơi của trò chơi học tập: luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện. - Số người tham gia chơi: Cần chỉ rõ số người tham gia chơi. 2.2.5 Cách tổ chức trò chơi học tập Cho các em vui chơi trong giờ học là để các em học, cho nên không thể chỉ cứ chơi cho vui và kéo dài thời gian cả tiết học. Giáo viên cần bố trí thời gian cho hợp lí không làm ảnh hưởng đến tiết học mà lượng tri thức các em vẫn tiếp thu đầy đủ, cuộc chơi vẫn sôi nổi, hào hứng. - Thời gian tiến hành thường từ 5 – 7 phút ( tiến hành ngay đầu tiết học hoặc có thể lồng ghép trong mỗi bài tập để luyện tập hay cuối bài học nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức của bài). - Đầu tiên là giới thiệu trò chơi: + Nêu tên trò chơi. + Hướng dẫn trò chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành và nêu rõ luật chơi. - Cho học sinh chơi thử và qua đó nhấn mạnh luật chơi. - Chơi thật. 11
  12. - Nhận xét kết quả trò chơi, thái độ của học sinh tham gia chơi, giáo viên có thể nêu thêm những kiến thức tiếp thu được qua trò chơi. - Thưởng – phạt : phân minh, đúng luật chơi sao cho người tham gia chơi cảm thấy thoải mái, gây hứng thú cho các em. Phạt học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản và vui như: hát một bài, nhảy lò cò,... 2.2.6 Một số trò chơi được áp dụng và tổ chức trong môn Tiếng Việt lớp 2 1. Trò chơi: "XẾP ĐÚNG TRANH” *Mục đích: - HS xếp được đúng các tranh theo thứ tự đúng với trình tự câu chuyện. * Chuẩn bị : - Các bộ tranh rời ứng với mỗi câu chuyện. * Cách tổ chức: - Số đội chơi: Mỗi đội chơi là một nhóm của lớp học theo mô hình trường học mới. - Thời gian chơi: 3-5 phút. - Cách chơi: Trưởng ban học tập tổ chức trò chơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên. + Nhóm trưởng nhận bảng nhóm và bộ tranh rời từ gúc học tập. + Cho các bạn trong nhóm quan sát nhanh và nêu được tranh đó ứng với nội dung của đoạn nào trong câu chuyện đã học. + Xếp tranh và đoạn ứng với nội dung câu chuyện. + Báo cáo kết quả nhóm thực hiện với thầy cô. + Cách đánh giá hoàn thành: Các nhóm tự đánh giá lẫn nhau. Nhóm nào dán nhanh và đúng với thứ tự nội dung câu chuyện nhóm đó sẽ nhận được 1 cờ đỏ. -Với trò chơi này tôi áp dụng trong các bài: Bài 3C “ Bạn bè thân thiết"- HĐ7 của HĐCB” Bài 21B “ Em biết những loài chim nào"- HĐ1 của HĐCB” Bài 25B “ Sông biển và cuộc sống của chúng ta"- HĐ1 của HĐCB”. * Ví dụ: Nối tranh và đoạn văn tương ứng: 12
  13. Tranh Đoạn văn Tranh Đoạn văn Tranh Đoạn văn 2. Trò chơi “ HÁI HOA” * Mục đích: - Giúp HS ôn lại các bài tập đọc và học thuộc lòng đã học trong chương trình. - Trả lời được các câu hỏi có liên quan đến bài đọc . * Chuẩn bị: - Chuẩn bị các bông hoa giấy để làm phiếu. Trên mỗi bông hoa ghi tên 1 bài hoặc 1 đoạn của bài tập đọc đã học trong chương trình. *Cách tổ chức: - Số lượng học sinh: từng cá nhân tham gia chơi (khoảng từ 10 đến 12 em chơi). - Thời gian chơi: 20- 25 phút. - Cách chơi: Trưởng ban học tập tổ chức trò chơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên. + Giáo viên treo phiếu hoa lên cây để hỏi. + Từng em lên bốc hoa nhận yêu cầu của mình, thực hiện các yêu cầu ghi trên phiếu. + Học sinh khác nghe và nhận xét về giọng đọc của bạn và câu trả lời của bạn - Giáo viên nhận xét đánh giá. 13
  14. + Bình chọn bạn đọc hay và trả lời đúng, tuyên dương trước lớp. Với trò chơi này tôi tổ chức trong các bài : Bài 9A “ Ôn tập 1- HĐCB” Bài 9C “Ôn tập 3- HĐ 1 của HĐCB” Bài 27 A “Ôn tập 1 – HĐ2 của HĐCB” Bài 27 B “Ôn tập 2 – HĐ2 của HĐCB” Bài 35 A “Ôn tập 1 – HĐ1 của HĐCB” Bài 35 B “Ôn tập 2 – HĐ1 của HĐCB” Bài 35 C “Ôn tập 3 – HĐ1 của HĐCB” 3. Trò chơi: “ GIẢI Ô CHỮ” * Mục đích: - Luyện óc quan sát, nhận xét nhanh nhạy. - Luyện kĩ năng nhận biết và đoán từ thông qua nội dung câu hỏi gợi mở bằng các ô chữ cụ thể. * Chuẩn bị: - Giáo viên chuẩn bị kẻ sẵn ô chữ với các ô chữ theo từng chủ đề và nội dung kiến thức mỗi bài học. * Cách tổ chức: Trưởng ban học tập tổ chức trò chơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Mỗi đội chơi là một nhóm của lớp học theo mô hình trường học mới. - Trưởng ban học tập gọi các nhóm lựa chọn ô chữ bất kì. - Người chơi nghe câu hỏi của mình và suy nghĩ trả lời . - Sau khi người chơi trả lời được thì ô chữ đó sẽ xuất hiện và cứ lần lượt như vậy giải đúng được tất cả các ô chữ thì ô chữ từ khóa sẽ xuất hiện. - Trưởng ban học tập và các nhóm tuyên dương cho người chơi sau mỗi lần giải đúng ô chữ. - Tôi thường sử dụng trong khi dạy các bài : Bài 27 C “ Ôn tập 3 – HĐ5 của HĐTH” . 14
  15. Dòng 1 S Ơ N T I N H Dòng 2 Dòng 3 Dòng 4 Dòng 5 Dòng 6 Dòng 7 Dòng 8 Gợi ý: Dòng 1: Người cưới công chúa Mỵ Nương (7 chữ cái) Dòng 2: Mùa rét(lạnh) (4 chữ cái) Dòng 3: Cơ quan phụ trách vận chuyển thư từ, điện báo (7 chữ cái) Dòng 4: Ngày Tết của thiếu nhi có trăng đẹp. (8 chữ cái) Dòng 5: Nơi chứa sách báo cho mọi người đọc (7 chữ cái) Dòng 6: Con vật đi lạch bạch, lạch bạch (3 chữ cái) Dòng 7: Trái nghĩa với dữ (4chữ cái bắt đầu bằng H) Dòng 8: Tên con sông đẹp ở thành phố Huế (9 chữ cái) 4. Trò chơi: “ TÌM NHANH TỪ CÙNG CHỦ ĐỀ” A. Mục đích: - Mở rộng vốn từ, phát huy óc liên tưởng, so sánh. - Rèn tác phong nhanh nhẹn, luyện trí thông minh và cách ứng xử nhanh. - Nâng cao ý thức hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong việc tìm từ theo nhóm học tập. B. Chuẩn bị: - Mỗi nhóm một tờ giấy khổ to, bút dạ hoặc bảng phụ và phấn để viết. C. Cách tiến hành 15
  16. Trưởng ban học tập tổ chức trò chơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Mỗi đội chơi là một nhóm của lớp học theo mô hình trường học mới. - Giáo viên sau khi giải nghĩa từ ngữ được dùng để gọi tên chủ đề (VD: Đồ dùng học tập là những dụng cụ của cá nhân dùng để học tập; vật nuôi là những con vật nuôi trong nhà…).Trưởng ban học tập nêu yêu cầu: + Hãy kể ra những từ gọi tên đồ dùng học tập (hoặc những từ nói về tình cảm gia đình…). + Từng nhóm ghi lại những từ đó vào bảng phụ (đã được chia theo số lượng nhóm) để treo lên bảng lớp. Thời gian viết khoảng 2- 3 phút. + Mỗi từ viết đúng được tính 1 điểm; mỗi từ viết sai bị trừ 1 điểm; nhóm nào có số điểm cao nhất sẽ đứng ở vị trí số 1, các nhóm khác dựa theo số điểm để xếp vào các vị trí 2, 3, 4… Chú ý: Trò chơi này có thể được sử dụng ở các bài : Bài 4A “ Đừng giận nhau bạn nhé –HĐ1- HĐTH” Bài 7B “ Thầy cô là những người độ lượng –HĐ1- HĐTH” Bài 8B “ Thầy cô là người mẹ hiền ở trường của em –HĐ1- HĐCB” Bài 8C “ Thầy cô luôn thông cảm và hiểu em –HĐ1- HĐCB” Bài 15B “ Anh em yêu thương nhau là hạnh phúc –HĐ1- HĐCB” Bài 15C “ Chị yêu em bé –HĐ1- HĐTH” Bài 20C “ Bốn mùa của em –HĐ1- HĐCB” Bài 22B “ Đặc điểm của mỗi loài chim –HĐ1- HĐCB” Bài 25B “ Sông biển và cuộc sống của chúng ta –HĐ1- HĐTH” Bài 27 A “ Ôn tập 1 – HĐ1 của HĐCB” Bài 27 B “ Ôn tập 2 – HĐ1 của HĐCB” Bài 27C “ Ôn tập 3 – HĐ1 của HĐCB” Bài 31B “ Nâng niu tất cả chỉ quên mình –HĐ1- HĐTH” 5. Trò chơi “ TÌM NHANH TỪ ĐỒNG NGHĨA, TRÁI NGHĨA ” A.Mục đích: 16
  17. - Rèn luyện kỹ năng nhận biết nhanh các từ ngữ đồng nghĩa ( trái nghĩa) trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 2. - Làm giàu vốn từ của học sinh, luyện trí thông minh và tác phong nhanh nhẹn. B. Chuẩn bị: - Một số thẻ từ ghi các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa. *VD: tốt xấu béo mập C. Cách tiến hành. Trưởng ban học tập tổ chức trò chơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Chia lớp thành hai đội : đội 1 và đội 2. Mỗi đội lấy 10 thẻ từ ở góc học tập. - Đội 1 đọc một từ, đội 2 phải đọc ngay từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ đó. - Đội nào đọc không đúng hoặc đọc chậm thì mất lượt. - Mỗi từ đọc đúng được 1 điểm. Đội được nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc. * Gợi ý: + Các cặp từ đồng nghĩa nói về chủ đề học tập dùng làm các thẻ từ: Học hành - học tập; siêng năng - chăm chỉ; vui vẻ - phấn khởi; bài tập - bài vở; chăm chú - chú ý, vâng lời – nghe lời, kiên nhẫn – kiên trì, … + Các cặp từ trái nghĩa chỉ hoạt động, tính chất dùng làm các thẻ từ: Tốt – xấu, ngoan – hư, ngắn –dài, nhanh – chậm , trắng – đen, cao –thấp, khoẻ - yếu, nóng – lạnh , lên –xuống, yêu – ghét, khen – chê, ít – nhiều, gầy – béo, sạch – bẩn, giỏi – kém , phải – trái,sáng – tối, còn – mất,… - Tôi thường sử dụng trong khi dạy các bài : Bài 16 B “ Những người bạn nhỏ đáng yêu – HĐ1 của HĐTH” . Bài 34 C “ Người lao động – HĐ2 của HĐTH” . 17
  18. 7. Trò chơi “ TÌM KẺ TRÚ ẨN'' A. Mục đích: - Mở rộng vốn từ, tìm nhanh và gọi tên được các sự vật ẩn trong tranh. - Luyện kỹ năng quan sát tinh, óc tưởng tượng, liên tưởng giỏi. B. Chuẩn bị : - Mỗi nhóm chơi ( 4- 6 học sinh ) cần chuẩn bị giấy, bút hoặc bảng phụ (ghi sẵn tên nhóm ).VD: Nhóm Hoa hồng; nhóm Bằng lăng…) C. Cách tiến hành : Trưởng ban học tập tổ chức trò chơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Trưởng ban học tập nêu yêu cầu: Tìm số đồ vật được vẽ ẩn trong tranh (gọi là kẻ trú ẩn) rồi ghi ra giấy đã chuẩn bị. Trong khoảng 3 phút, nhóm nào tìm được đủ số lượng đồ vật (tìm hết được những kẻ trú ẩn) là nhóm đạt giải nhất. - Các nhóm chơi cùng quan sát bức tranh do giáo viên đưa ra (hoặc trong sách hướng dẫn học Tiếng Việt 2) ghi lại các từ gọi tên các đồ vật đã quan sát được và số lượng mỗi loại đồ vật đó vào bảng phụ có ghi tên nhóm (thời gian 3 phút) - Hết thời gian, các nhóm lên đính bảng phụ ghi kết quả lên bảng. Trưởng ban học tập hướng dẫn cả lớp hô ''đúng'' (hoặc ''sai'', hoặc ''thiếu'') giáo viên trợ giúp việc xác nhận kết quả của từng nhóm. Khi các nhóm đọc xong kết quả, giáo viên cùng cả lớp dựa vào số lượng đồ vật tìm được để xếp giải nhất, nhì, ba (có thể xếp đồng giải nhất, nhì, ba hoặc yêu cầu trả lời thêm câu hỏi phụ để phân rõ thứ hạng). Tôi sử dụng trong khi dạy bài : Bài 11A “ Ông bà yêu thương em thế nào ?” – HĐ 3 – HĐTH 8. Trò chơi “ THI GHÉP TIẾNG THÀNH TỪ” A. Mục đích: - Mở rộng vốn từ bằng cách ghép tiếng. 18
  19. - Rèn khả năng nhận ra từ, rèn tác phong nhanh nhẹn. B. Chuẩn bị : - Bảng nhóm. C.Cách tiến hành: Trưởng ban học tập tổ chức trò chơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Mỗi nhóm ra góc học tập lấy một bảng nhóm - Ghép các tiếng để tạo thành từ có 2 tiếng và viết vào bảng nhóm. Ghép đúng mỗi từ được 1 điểm. Nhóm nào được nhiều điểm hơn là nhóm thắng cuộc - Dựa vào điểm số, ban giám khảo xếp giải nhất, nhì, ba, (hoặc đồng giải nhất, nhì, ba) - Tôi thường sử dụng trong khi dạy các bài : Bài 2A “ Em là học sinh đáng yêu – HĐ4 – HĐTH Bài 10C “ Nên làm gì để ông bà em vui” – HĐ1 – HĐTH Bài 12B “ Con sẽ luôn ở bên mẹ” – HĐ3 – HĐTH Bài 22B “ Đặc điểm của mỗi loài chim” – HĐ5 – HĐTH Bài 25 A “ Em biết gì về sông biển” – HĐ 5 – HĐTH Bài 25 B “Ruột ngựa có thẳng không?” – HĐ 5 – HĐTH Bài 26B “ Vì sao cá không biết nói?” – HĐ 1 – HĐTH Ví dụ : Bài 12B : CON SẼ LUÔN Ở BÊN MẸ B. Hoạt động thực hành 3. Trò chơi: Ghép từ ngữ - Mỗi nhóm ra góc học tập lấy 1 bảng nhóm. - Ghép các tiếng dưới đây để tạo thành từ có 2 tiếng. Viết vào bảng nhóm. yờu kính quý mến thương - Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận nhanh và ghép các tiếng thích hợp để tạo thành từ ngữ. Trong thời gian như nhau, nhóm nào viết được nhiều từ nhất là thắng 19
  20. cuộc. Căn cứ vào số lượng từ ghép đúng để phân loại thắng hay thua. Các nhóm phải tìm được các từ, chẳng hạn ( yêu quý, yêu mến, yêu thương, kính yêu, kính mến, quý mến, mến yêu, mến thương) 9. Trò chơi “THI ĐẶT CÂU THEO MẪU” A. Mục đích: - Rèn kĩ năng nói, viết câu đúng mẫu (Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?) có sự tương hợp về nghĩa giữa thành phần chủ ngữ và thành phần vị ngữ. - Luyện óc so sánh, liên tưởng nhanh, tác phong nhanh nhẹn. B. Chuẩn bị : - Giáo viên chuẩn bị một số từ ngữ (danh từ, ngữ danh từ) phù hợp với đối tượng học sinh lớp 2, phục vụ cho việc dạy các bài tập đặt câu theo mẫu trong sách hướng dẫn học Tiếng Việt 2. C. Cách tiến hành : Trưởng ban học tập tổ chức trò chơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Những người chơi chia thành từng cặp (2 người) hoặc thành 2 nhóm (A; B) Người thứ nhất hoặc học sinh ở nhóm thứ nhất nêu vế đầu (VD: Học sinh); người thứ 2 (hoặc học sinh ở nhóm thứ 2) nêu vế thứ hai (VD: Là người đi học). Sau đó 2 người (hoặc 2 nhóm) đổi lượt cho nhau. Người nào (hoặc nhóm nào) không nêu được sẽ bị trừ điểm. Hết giờ chơi, ai hoặc nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc. - Tôi thường sử dụng trong khi dạy các bài : Bài 3B “ Hãy đối xử tốt với bạn – HĐ3 – HĐTH 10. Trò chơi “ THI TÌM NHANH TỪ” A. Mục đích: - Mở rộng vốn từ bằng cách tìm các từ. - Rèn khả năng nhận ra từ, rèn tác phong nhanh nhẹn. B. Chuẩn bị : 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2