intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4

Chia sẻ: Nguyễn Thị Trinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

193
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4 được nghiên cứu nhằm giúp học sinh kể cả đối tượng trung bình đến khá giỏi đều yêu thích học môn toán, yêu thích học giải toán, nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say hơn trong giờ học toán, nâng cao chất lượng giảng dạy và làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4

  1. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      PHỤ LỤC Nội dung Trang PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................2 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................2 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU............................................................................3 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................................3 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................3  V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU............................................................................3 VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................3  PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................4 1. Cơ sở lí luận.....................................................................................................4 2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................5 II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.................................................................................5 1.Thuận lợi............................................................................................................5 2. Khó khăn...........................................................................................................5 3. Thực trạng lớp học...........................................................................................6 III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN....................................................................6 1. Sự chuẩn bị của giáo viên................................................................................6 2. Một số  cách giúp học sinh học tốt trong giờ  học toán, giải các bài toán có   lời văn dạng điển hình lớp 4................................................................................7 3. Hướng dẫn cách giải và rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng điển hình cho  học sinh lớp 4........................................................................................................8 IV. KẾT QUẢ......................................................................................................29 V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM............................................................................29 VI. KẾT LUẬN ..................................................................................................30 Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 1
  2. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chương trình toán lớp 4 là một bộ  phận của chương trình môn toán  ở  tiểu học, là sự kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy toán 4 ở nước ta.   Thực hiện đổi mới cấu trúc nội dung và phương pháp dạy học, mục tiêu  chương trình toán lớp 4, yêu cầu giáo viên trang bị cho học sinh một số chuẩn  kiến thức và kĩ năng cơ bản để các em áp dụng kiến thức và kĩ năng vào học  tập và cuộc sống. Trong chương trình toán ở tiểu học, việc giải các bài toán chiếm một vị  trí rất quan trọng. Các khái niệm toán học, các quy tắc toán học đều được  giảng dạy thông qua giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố  vận   dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán  cho học sinh mà giáo viên có thể  dễ  dàng phát hiện những mặt mạnh, mặt   yếu của từng em về kiến thức, kĩ năng và tư duy để từ đó giúp học sinh phát   huy được tính chủ động, sáng tạo trong học tập. Hướng dẫn học sinh tìm ra  lời giải đúng và hay là rất khó. Đại đa số  giáo viên chỉ  hướng dẫn học sinh   giải các bài toán trong sách giáo khoa, ít khi đề cập đến các bài toán khác trong  các tài liệu tham khảo. Để dạy tốt các dạng toán, điều trước tiên là mỗi giáo  viên phải thực sự yêu nghề mến trẻ, thực sự quan tâm đến học sinh từ đó đầu   tư  nghiên cứu đề  ra những biện pháp cụ  thể  cho từng tiết dạy.  Thế  nhưng,  trong quá trình giáo dục để  đạt được hiệu quả  cao, lớp không còn học sinh  yếu không dễ  chút nào. Khi trong thực tế  một lớp học bao giờ  cũng có sự  chêch lệch về trình độ tiếp thu của học sinh, nhất là học sinh yếu kém thì quả  là gánh nặng đối với giáo viên chủ  nhiệm. Trong năm học vừa rồi, tôi được  phân công giảng dạy lớp 4, đa số  các em khi giải toán có lời văn đều tỏ  ra   lúng túng, đặc biệt là khi giải các bài toán điển hình lớp 4, các em thường   không nhận dạng được dạng toán và giải sai, kể  cả học sinh trung bình đến  học sinh khá giỏi. Là một giáo viên, tôi trăn trở  nhiều, làm sao để  học sinh   Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 2
  3. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      mình có thể nắm được các dạng toán có lời văn điển hình trong chương trình  lớp 4 cũng như có kĩ năng giải các bài toán này một cách thuần thuật. Tôi phải   bỏ ra một khoảng thời gian để rèn cho các em kĩ năng giải các dạng toán trên.  Qua đó, tôi cũng đúc kết được một số  kinh nghiệm để  xây dựng nên đề  tài   “Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4” để nghiên cứu và  áp dụng vào công tác giảng dạy của mình. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU   Qua thực tế  giảng dạy, tôi thấy nhiều học sinh chưa nắm được các  dạng toán cũng như  có tâm lí chán nản, không thích giải các bài toán có lời  văn, chỉ thích giải các bài toán đại số. Khi gặp các bài toán có lời văn các em   đều có tâm lí “sợ”, không biết nên bắt đầu giải từ  đâu, nên tìm gì trước,   không biết sử dụng dữ liệu của bài toán như thế nào, giải quyết yêu cầu bài   toán ra sao,... Nhưng chương trình toán  ở  lớp 4, việc giải các bài toán dạng  điển hình lại chiếm một vị  trí rất quan trọng. Việc giải toán giúp học sinh  củng cố vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán trong thực tế, là  cơ  sở, là nền tảng để  các em học tốt toán lớp 5. Tôi chọn đề  tài nghiên cứu   này nhằm giúp học sinh kể  cả  đối tượng trung bình đến khá giỏi đều yêu  thích học môn toán, yêu thích học giải toán, nắm kiến thức ngày càng vững   vàng hơn, hăng say hơn trong giờ học toán, nâng cao chất lượng giảng dạy và  làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ­ Một số  kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình cho học sinh lớp   4. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Để  thực hiện đề  tài này bản thân tôi đã sử  dụng một số  phương pháp  sau: ­ Phương pháp hỏi đáp ­ Phương pháp giải quyết vấn đề. Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 3
  4. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      ­ Phương pháp trực quan ­ Phương pháp rèn luyện theo mẫu. ­ Phương pháp luyện tập V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ­ Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên để tìm ra các dạng bài tập   giải toán có lời văn điển hình lớp 4. ­ Tìm hiểu thực trạng giảng dạy môn toán đặc biệt là giải toán có lời  văn ở trường tiểu học hiện nay, những vướng mắc của học sinh khi gi ải toán  có lời văn. ­ Nghiên cứu tìm hiểu sách tham khảo nâng cao, các tài liệu có liên  quan. ­ Tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, đúc kết một số  kinh nghiệm rèn  kĩ năng giải toán có lời văn dạng điển hình cho học sinh lớp 4. VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ­  Học sinh lớp 4A1, Trường Tiểu học – Trung học cơ  sở  Tam Lập,   huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương. ­ Thời gian thực hiện đề tài bắt đầu thực hiện từ tháng 8 năm 2014 đến  cuối tháng 12 năm 2015. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận Toán học có vị trí rất quan trọng là công cụ  cần thiết cho các môn học   khác và để  giúp học sinh nhận thức thế  giới xung quanh, để  hoạt động có   hiệu quả  trong thực tiễn. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to  lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lôgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to  lớn   trong   việc   rèn   luyện   phương   pháp   suy   nghĩ,   phương   pháp   suy   luận,  phương pháp giải quyết vấn đề  có suy luận, có khoa học, toàn diện, chính  Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 4
  5. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, sáng tạo, linh  hoạt,... góp phần giáo dục ý chí nhẫn nại, ý chí vượt khó.  Trong hoạt động dạy và học thì không thể không nói đến phương pháp  dạy và phương pháp học, hai hoạt động đó diễn ra song song. Nếu chỉ chú ý  đến việc truyền thụ kiến thức cho học sinh mà không chú ý đến việc tiếp thu   và hình thành kỹ năng và kỹ xảo như thế  nào thì quá trình dạy học sẽ  không  mang lại kết quả  cao. Khi học sinh không nhận thức được tri thức khoa học   thì sẽ  không hình thành được kỹ  năng, kỹ  xảo. Từ đó không nhận thức đúng   đắn, đáp  ứng yêu cầu thực tiễn xảy ra những tình huống mà học sinh sẽ  không xử lý được, cho dù giáo viên có những phương pháp giảng dạy hay đến  đâu đi chăng nữa, mà học sinh không có học tập khoa học thì không giải quyết  được nhiệm vụ dạy học.  2. Cơ sở thực tiễn.  Đối với môn Toán là môn học tự nhiên nhưng rất trừu tượng, đa dạng  và lôgic, hoàn toàn gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Bởi vậy nếu học   sinh không có phương pháp học đúng sẽ  không nắm được kiến thức cơ  bản   về Toán học và đối với các môn học khác nhận thức gặp rất nhiều khó khăn.   Môn Toán là môn học quan trọng trong tất cả  các môn học khác. Nó là chìa   khoá để mở ra các môn học khác. Đồng thời nó có khả năng phát triển tư duy   lôgic, phát triển trí tuệ  cần thiết giúp con người vận dụng vào cuộc sống   hàng ngày.  Đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ  nhớ nhưng mau quên, sự  tập trung chú ý trong giờ học toán chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học  nhưng chóng chán. Vì vậy, giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến thức  cho học sinh và tạo ra không khí sẵn sàng học tập, chủ  động tích cực trong  việc tiếp thu kiến thức. II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 1. Thuận lợi:  Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 5
  6. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4       Trong công tác giảng dạy, tôi luôn được sự  quan tâm giúp đỡ  của ban  ngành các cấp đặc biệt là sự  quan tâm của Phòng Giáo dục thường xuyên tổ  chức của buổi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt sự  chỉ  đạo sâu sát của Ban giám hiệu trường.   Bên cạnh đó, giáo viên nhiệt tình trong công tác giảng dạy, chịu khó  tìm tòi phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh, áp dụng  tốt phương pháp cá biệt qua từng đối tượng học sinh, quan tâm đến học sinh,   chăm sóc đặc biệt đến các đối tượng yếu kém.   Bản thân tôi nhiêu năm tr ̀ ực tiêp gi ́ ảng dạy lớp 4  ở  bâc tiêu h ̣ ̉ ọc nên  ̣ kinh nghiêm th ực tê tích lũy đ ́ ược tương đôi nhiêu. ́ ̀ Mặt khác, đa số học sinh thích học môn toán, nhà trường trang bị tương   đối đầy đủ  đồ  dùng cho dạy học toán. Học sinh có đầy đủ  phương tiện học   tập.  2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi cũng còn tồn tại một số khó khăn như:  ̣ ̣ ̣ ọc sinh chây lười trong học tâp, gia đình l Môt bô phân h ̣ ại chưa quan  ̣ ự  học của các em cho dù đã được giáo viên hướng dân rât kĩ tâm nên viêc t ̃ ́   nhưng chưa thê đáp  ̉ ứng được yêu câu đê ra. ̀ ̀ Do đặc điểm tâm sinh lí, các em học mau quên, ghi nhớ chưa bền vững. Nguyên nhân nữa là do đặc thù của giáo viên tiểu học phải dạy nhiều   môn, thời gian dành để  nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp dạy học phù   hợp với đối tượng học sinh trong lớp còn hạn chế. Do vậy, chưa lôi cuốn   được sự tập trung chú ý nghe giảng của học sinh. Bên cạnh đó nhận thức về  vị  trí, tầm quan trọng của các bài toán điển hình trong môn Toán cũng chưa  đầy đủ. Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm, kiến thức còn dàn  trải.  Còn một số  phụ  huynh học sinh do hoàn cảnh gia đình, chưa có thời   gian quan tâm nhiều đến học sinh,  trông cậy   hết vào giáo viên đứng lớp,  Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 6
  7. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      chưa phối hợp nhịp nhàng được với giáo viên trong việc dạy học và giáo dục   học sinh. 3. Thực trạng lớp học ­ Vào đầu năm học 2014­2015, tôi nhận lớp với sĩ số là 19, trong đó có  9 học sinh nữ. Qua trao đổi với giáo viên cũ, nghiên cứu sổ  học bạ, sổ  bàn   giao, sổ liên lạc,… tôi nhận thấy khả năng giải toán có lời văn của lớp không  cao. ­ Kết quả  khảo sát đầu năm, số  lượng học sinh đạt điểm cụ  thể  như  sau: Điểm 3­4 Điểm 5­6 Điểm 7­8 Điểm 9­10 Sĩ số SL % SL % SL % SL % 19 6 31.6 7 36.8 4 21.1 2 10.5 ­ Đa số các em không thể tự tóm tắt bài toán, các em tóm tắt mà viết dài  dòng và dư thừa; biết cách giải bài toán nhưng đặt lời giải sai, sai đơn vị của  bài. Các em có thể trả lời được câu hỏi: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì   nhưng không hiểu được bản chất của bài toán, không biết sử dụng số liệu đã  cho để  giải quyết yêu cầu của bài toán. Có em không xác định được dạng  toán để giải, có em xác định được dạng toán nhưng lại giải sai. III.  KINH NGHIỆM RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN DẠNG  ĐIỂN HÌNH CHO HỌC SINH LỚP 4 1. Sự chuẩn bị của giáo viên: ­ Giáo viên cần chuẩn bị kĩ khi lên lớp, trang bị cho mình vốn kiến thức   cần có về các dạng toán, sẵn sàng giải đáp những thắc mắc của học sinh. ­ Dự  đoán  chỗ  học sinh hay vướng mắc trong khi thực hành giải các   dạng toán. Chẳng hạn: + Khi dạy bài “Tìm số trung bình cộng của nhiều số”.  Đối với những bài yêu cầu tính trung bình cộng của nhiều số, học sinh   có thể áp dụng công thức tình được, nhưng đối với một số bài toán có lời văn,   Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 7
  8. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      khi có yêu cầu tính trung bình cộng, học sinh thường lúng túng, không biết  tính tổng cái gì và chia cho mấy, các em thường cho rằng cộng hai số hạng thì  chia cho 2 hay cộng ba số hạng thì chia 3,… + Khi dạy bài: “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số”, học sinh   thường không nhận dạng được dạng toán, cũng như  không xác định được  tổng, hiệu của hai số, đâu là số lớn, đâu là số bé. + Khi dạy dạng bài: “Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số  đó”, học sinh thường không nhận dạng được dạng toán, cũng như  không xác  định được tổng (hiệu) của hai số, tỉ số của hai số. ­ Chuẩn bị đồ dùng trực quan khi cần thiết sử dụng, vẽ sơ đồ, tóm tắt   bài toán phù hợp để  giảng giải cho học sinh hiểu, nắm bắt được các dạng  toán. Khi dạy bài “Tìm số  trung bình cộng của nhiều số” giáo viên chuẩn bị  can chứa nước 4l, 6l, 10l, để học sinh thực hành. Khi dạy các bài “Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu của hai số” hay “Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số  của hai số  đó”, giáo viên cần hướng dẫn và kết hợp làm mẫu để  giúp học   sinh vẽ được sơ đồ bài toán, từ đó hiểu được cách giải để vận dụng giải các  bài toán thuộc dạng trên. ­ Chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở giúp học sinh tóm tắt bài toán. 2. Một số cách giúp học sinh học tốt trong giờ học toán, giải các bài toán  có lời văn dạng điển hình lớp 4. ­ Giúp học sinh nắm chắc được các bước trong quá trình giải toán: đọc  kĩ đề toán, phân tích đề toán, tìm cách giải và trình bày bài giải. ­ Tổ chức cho học sinh nắm vững được các dạng toán và đặc biệt rèn  luyện kỹ năng phân tích đề  bài. Từ đó giúp học sinh lựa chọn giải và lập kế  hoạch giải phù hợp. ­ Đối với từng dạng toán điển hình, giáo viên đều lấy đối tượng học  sinh yếu làm trung tâm, giảng giải cụ thể cách nhận dạng bài toán cũng như  các bước giải để học sinh nắm được cách giải, vận dụng giải được các dạng  Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 8
  9. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      toán cơ bản. Đối với học sinh khá giỏi, sau khi các em nắm được cách giải cơ  bản, giáo viên cho các em giải các bài toán nâng cao hơn để  các em hứng thú  hơn trong học tập. ­ Giáo viên cần tạo không khí lớp học thân thiện, để  các em có hứng  thú học tập, bởi vì môn toán là môn học dễ gây tư tưởng nhàm chán. Vào đầu  tiết học hay cuối tiết học giáo viên có thể  lựa chọn tổ chức các trò chơi học  tập, gây hưng phấn cho học sinh. ­ Xây dựng đôi bạn cùng tiến, hàng tuần có tổng kết thi đua, đôi bạn có  tiến bộ được tuyên dương khen thưởng. ­ Giáo viên phối hợp với phụ  huynh, hướng dẫn học sinh rèn luyện  thêm ở nhà. 3. Hướng dẫn cách giải và rèn kĩ năng giải toán có lời văn dạng điển  hình cho học sinh lớp 4 3.1 Một số bài toán điển hình: ­ Bài toán “Tìm số trung bình cộng” ­ Bài toán: “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. ­ Bài toán “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” ­ Bài toán “Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” 3.2 Hướng dẫn giải các bài toán điển hình 3.2.1 Bài toán “ Tìm số trung bình cộng” a) Giới thiệu số trung bình cộng và cách tìm số trung bình cộng Bài toán 1: Rót vào can thứ  nhất 4l nước, rót vào can thứ  hai 2l nước.  Hỏi nếu số  lít nước đó được rót đều vào 2 can thì mỗi can có bao nhiêu lít   nước? Giáo viên cho học sinh đọc bài toán  Giáo viên cho một học sinh lên trước lớp thực hành, cả  lớp quan sát:  Dùng một can thứ  thứ  ba, đựng số  lít nước của hai can (4 l và 2l), sau đó rót  Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 9
  10. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      đều số nước vào lại hai can. Học sinh quan sát được số nước của hai can lúc  này đều là 3 lít. Giáo viên giảng cho học sinh hiểu là khi trộn 4l  và 2l  vào can thứ  ba  nghĩa là chúng ta đang tính tổng số lít của hai can. Sau đó chúng ta chia đều số  lít nước vào hai can nghĩa là đang lấy tổng số lít nước chia cho 2 và kết quả là  mỗi can đều có 3 lít. Ta gọi 3 là số trung bình cộng của 4 và 2 (4+2): 2 = 3 (l) Ta nói can thứ nhất có 4l, can thứ hai có 2l, trung bình mỗi can có 3l. Giáo viên hỏi học sinh lại cách giải bài toán trên, giúp học sinh hoàn  thiện câu trả lời: tính tổng số nước cả hai can, rồi lấy tổng số nước chia cho   2. Vậy muốn tìm trung bình cộng của 4 và 2 ta làm thế nào? Học sinh trả  lời Tổng của 4 và 2 có mấy số hạng? Để tìm số trung bình cộng của hai số 4 và 2, chúng ta tính tổng của hai   số rồi lấy tổng chia cho 2, 2 chính là số các số hạng của tổng 4+2. Giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu lại quy tắc tìm số trung bình cộng  của nhiều số. Bài toán 2: Số học sinh của ba lớp lần lượt là 25 học sinh, 27 học sinh,  32 học sinh. Hỏi trung bình mỗi lớp có bao nhiêu học sinh? Giáo viên cho học sinh đọc bài toán, xác định các dữ  liệu đã cho, yêu   cầu của bài toán. Giáo viên hỏi: Em hiểu câu hỏi của bài toán như  thế  nào?   (Nếu chia đều số học sinh cho 3lớp thì mỗi lớp có bao nhiêu học sinh) Giáo viên lưu ý học sinh cách nhận dạng bài toán tìm số trung bình cộng  thường có chữ “trung bình” trong phần hỏi hay phần yêu cầu của bài toán. Từ  đó giáo viên cho học sinh phân tích câu hỏi như sau: Hỏi trung bình mỗi lớp có bao nhiêu học sinh? : 3 Tổng Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 10
  11. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      Khi học sinh nhớ cách phân tích được như trên, các em biết được mình  phải tính tổng số học sinh rồi đem chia cho tổng số  lớp học, giúp các em dễ  dàng giải những bài toán tìm số  trung bình cộng có nhiều số  liệu, phức tạp  hơn. Giáo viên cho học sinh nhắc lại quy tắc tìm số trung bình cộng, cho học   sinh lên bảng giải, nhận xét, chốt lại cách trình bày. Bài giải Tổng số học sinh của ba lớp là: 25 + 27 + 32 = 84 (học sinh) Trung bình mỗi lớp có: 84 : 3 = 28 (học sinh) Đáp số: 28 học sinh Học sinh có thể làm gộp hai phép tính trên cũng được, giáo viên không  rập khuôn, ép buộc học sinh phải giải theo bài mẫu của cô. Cách 2: Bài giải Trung bình mỗi lớp có: (25 + 27 + 32): 3 = 28 (học sinh) Đáp số: 28 học sinh * Tuy nhiên giáo viên cần lưu ý học sinh rằng khi lời giải mình ghi  “tổng” nghĩa là phép tính của mình là cộng, trong lời giải có chữ “trung bình”   là phải có phép chia, khi giải theo cách 2 phải nhớ  dùng dấu ngoặc đơn khi   tính tổng. * Trong quy tắc tìm số trung bình cộng, lưu ý học sinh phải nhớ từ mấu  chốt là “tính tổng” rồi “chia”. b) Các dạng bài toán “Tìm số trung bình cộng”   b. 1 Dạng cơ bản: Biết 2 (hoặc nhiều) số hạng. ­ Tìm số trung bình của 2 (hoặc nhiều) số hạng đó Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 11
  12. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4       Ví dụ  1: Số  đo chiều cao của 5 học sinh lớp Bốn lần lượt là 138cm,   132cm, 130cm, 136cm, 134cm. Hỏi trung bình số đo chiều cao của mỗi em là  bao nhiêu xăng­ti­mét ?  Ví dụ 2: Có 9 ô tô chuyển thực phẩm vào thành phố, trong đó 5 ô tô đi  đầu, mỗi ô tô chuyển được 36 tạ và 4 ô tô đi sau, mỗi ô tô chuyển được 45 tạ.   Hỏi trung bình mỗi ô tô chuyển được bao nhiêu tấn thực phẩm? b.2  Dạng vận dụng 1:  Biết số  trung bình cộng của 2 (hay nhiều) số  hạng; biết 1 (hoặc nhiều) số  hạng khác. Tìm một số  hạng còn chưa biết,   trong số các số hạng. Ví dụ  3: Tuổi trung bình của cô giáo chủ  nhiệm và 33 học sinh trong   lớp 4A là 12. Nếu không kể cô giáo chủ nhiệm thì tuổi trung bình của 33 học  sinh trong lớp 4A là 11 tuổi. Tính tuổi cô giáo? b.3 Dạng vận dụng 2:  Biết một số  hạng cho trước hoặc tìm được.  Tìm số trung bình cộng và tìm một số hạng còn chưa biết. Ví dụ 4: Có 3 tổ trồng cây, tổ một trồng được 6 cây, tổ hai trồng được   ít hơn tổ một là 2 cây. Tổ ba trồng được nhiều hơn số trung bình cộng của cả  ba tổ là 4 cây. Hỏi trung bình mỗi tổ đã trồng được bao nhiêu cây và số cây tổ  ba đã trồng được? Như  vậy, nếu bài toán thuộc dạng “Tìm số  trung bình cộng” thì dấu  hiệu dễ  nhận ra dạng bài toán là trong nội dung thường có từ  “trung bình”.  Tuy vậy cũng không nên lệ  thuộc vào từ  này vì đôi khi không phải là dạng   toán “Tìm số  trung bình cộng” ta vẫn có thể  thấy từ  này trong nội dung bài   toán. Ví dụ: Một xe ô tô đi từ Nha Trang vào Thành phố Hồ Chí Minh, trung   bình mỗi giờ  đi được 40km. Hỏi trong 5 giờ, ô tô đi được quãng đường dài  bao nhiêu ki–lô–mét? c) Cách giải bài toán dạng “Tìm số trung bình cộng”.  c.1 Cách giải của bài toán cơ bản “Tìm số trung bình cộng” Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 12
  13. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      Đối với bài toán tìm số  trung bình cộng dạng cơ  bản, học sinh chi cần  xác định được dữ liệu bài toán cho, xác định được yêu cầu và phân tích phần  hỏi của bài toán như hướng dẫn là dễ dàng giải được. Ví dụ 1: Dự  liệu đã cho: Số  đo chiều cao của 5 học sinh lớp Bốn lần lượt là  138cm, 132cm, 130cm, 136cm, 134cm  Yêu cầu tính trung bình số  đo chiều của mỗi em là bao nhiêu xăng­ti­ mét? Giáo viên hỏi học sinh đây là dạng toán gì? (tìm số trung bình cộng của  nhiều số) Giáo viên cho học sinh phân tích câu hỏi:  trung bình  số  đo chiều của  : mỗi em là bao nhiêu xăng­ti­mét? 5 Tổng Sau khi học sinh phân tích câu hỏi các em hiểu được cần tính tổng số  xăng­ti­mét rồi chia 5 (vì có 5 học sinh). Tuy nhiên khi tính tổng số  xăng­ti­ mét các em phải linh động hiểu được rằng tính tổng số  xăng­ti­mét  nghĩa là  tính tổng số  đo chiều cao của 5 bạn, vì xăng­ti­mét  là đơn vị  đo độ  dài hay  đơn vị đo chiều cao. Bài giải Tổng số đo chiều cao của 5 học sinh là: 138 + 132 + 130 + 136 + 134 = 630 (cm) Trung bình số đo chiều của mỗi em là: 630 : 5 = 126 (cm) Đáp số : 126cm Ví dụ 2: Dữ liệu đã cho: Có 9 ô tô, trong đó 5 ô tô đi đầu, mỗi ô tô chuyển được   36 tạ và 4 ô tô đi sau, mỗi ô tô chuyển được 45 tạ.  Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 13
  14. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      Yêu   cầu   tính   trung   bình   mỗi   ô   tô   chuyển   được   bao   nhiêu   tấn   thực  phẩm? Giáo viên cho học sinh phân tích câu hỏi:  trung bình  mỗi ô tô  chuyển  : 9 được bao nhiêu tấn thực phẩm? Tổng Sau khi học sinh phân tích câu hỏi các em hiểu được cần tính tổng số  thực phẩm  rồi chia 9 (vì có 9 ô tô, không phải chia 2 vì có 2 số  hạng). Tuy   nhiên khi tính tổng thực phẩm, các em phải hiểu được rằng cần tính số  thực  phẩm của 5 ô tô đi đầu chuyển và tính số thực phẩm của 4 ô tô đi sau chuyển  được rồi mới tính tổng số  thực phẩm của 9 ô tô vận chuyển, (đơn vị  là tạ).  Sau khi tính các bước xong, chuyển đổi đơn vị từ tạ sang tấn rồi mới đáp số. Bài giải 5 ô tô đi đầu vận chuyển số thực phẩm: 36 x 5 = 180 (tạ) 4 ô tô đi sau vận chuyển số thực phẩm: 45 x 4 = 180 (tạ) Tổng số thực phẩm được vận chuyển: 180 + 180 = 360 (tạ) Trung bình số đo chiều của mỗi em là: 360 : 9 = 40 (tạ) 40 tạ = 4 tấn Đáp số: 4 tấn c.2 Cách giải dạng bài vận dụng 1:  “Tìm 1 số  hạng khi đã biết số  trung  bình cộng và một số số hạng”.  Bước 1: Xác định số số hạng; xác định số trung bình cộng đã biết.  Bước 2: Tính tổng của các số  hạng bằng cách: lấy số  trung bình cộng   nhân với số số hạng.  Bước 3: Dựa vào các điều kiện đã cho để xác định số hạng còn lại theo  yêu cầu đề bài.  Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 14
  15. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      Ví dụ 3: Bước 1: Vì lớp có 33 học sinh, nếu tính cả cô giáo thì có số người là:  33 + 1 = 34 (người) Bước 2: Tổng số tuổi của 34 người trong lớp là: 12  x 34 = 408 (tuổi) Bước 3: Nếu không tính cô giáo thì tổng số tuổi của 33 học sinh trong lớp là: 11 x 33 = 363 (tuổi) Tuổi của cô giáo là: 408 – 363 = 45 (tuổi) Đáp số: 45 tuổi c. 3  Cách giải dạng bài toán vận dụng 2: Tìm số  trung bình cộng  và tính  một số hạng; biết một số hạng và mối quan hệ giữa các số hạng cần tìm với  số trung bình cộng Ở dạng này cần đọc kĩ xem số hạng chưa biết lớn hơn (hay bé hơn) số  trung bình cộng. Nếu số  hạng chưa biết lớn hơn (hoặc bé hơn) số  trung bình cộng là a  đơn vị; chứng tỏ số hạng đó phải bù cho các số  hạng còn lại (hoặc đã được  bù từ các số hạng còn lại) đúng a đơn vị để được số trung bình cộng. Vì vậy  cách giải là: Bước 1: Xác định các số hạng đã cho (a1, a2, a3,…) Bước 2: Tính số trung bình cộng bằng hai cách: + Tính tổng  các số hạng đã biết: số hạng1 + số hạng2 + số hạng 3 … + Thêm (hoặc bớt) a đơn vị vào tổng tìm được + Chia tổng đó cho số số hạng đã biết. Ví dụ 4: Bước 1: Tổ hai trồng được số cây là: 6 – 2 = 4 (cây) Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 15
  16. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      Bước 2: Vì tổ 3 trồng nhiều hơn số trung bình cộng của cả ba tổ là 4 cây suy   ra tổ 3 đã bù 4 cây cho 2 tổ còn lại thì các tổ mới đạt số cây trung bình. Số cây trung bình mỗi tổ trồng được là: (6 + 4 +4) : 2 = 7 (cây) Bước 3: Vậy số cây mà tổ ba đã trồng là: 7 + 4 = 11 (cây) Đáp số: 7 cây, 11 cây 3.2.2 Bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”.  a) Hướng dẫn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó Bài toán 1: Tổng của hai số là 70. Hiệu của hai số đó là 10. Tìm hai số đó. Giáo viên cho học sinh đọc bài toán, xác định yêu cầu của bài. Giúp học  sinh hiểu: tổng hai số là 70 nghĩa là số thứ nhất cộng với số thứ hai bằng 70,   hiệu là kết quả phép trừ của số lớn trừ số bé bằng 10, hay là phần hơn, kém   nhau của hai số (nghĩa là hai số tìm được phải có một số lớn và một số bé và  hai số hơn kém nhau 10 đơn vị) Như vậy bài toán cho biết tổng và hiệu của hai số, yêu cầu tìm hai số  đó, nên đây là dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng. Yêu cầu học sinh suy nghĩ xem đoạn thẳng biểu diễn số bé sẽ như thế  nào so với đoạn thẳng biểu diễn số  lớn? (đoạn thẳng biểu diễn số  bé sẽ  ngắn hơn so với đoạn thẳng biểu diễn số lớn) Giáo viên viết số  bé, số  lớn lên bảng, gọi học sinh vẽ  hai đoạn thẳng   biểu diễn hai số  đó. Lưu ý học sinh điểm xuất phát vẽ  hai đoạn thẳng phải  bằng nhau, độ chênh lệch giữa hai đoạn thẳng biểu diễn số lớn và số bé.   Sau đó yêu cầu học sinh biểu diễn tổng và hiệu của hai số  đó trên sơ  đồ. Thống nhất hoàn thành sơ đồ: ? Số lớn 70 10 Gv: Nguyễn Thị Trinh ? Trang 16
  17. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      Số bé   Hướng dẫn giải bài toán Cách 1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ sơ  đồ  bài toán và suy nghĩ cách  tìm hai lần số  bé. Giáo viên dùng phấn màu để  gạch chéo phần hơn của số  lớn với số bé và nêu vấn đề: Nếu bớt đi phần hơn của số lớn so với số bé thì  số lớn như thế nào so với số bé? Như vậy lúc này, ta có hai đoạn thẳng biểu   diễn hai số bằng nhau và mỗi đoạn thẳng là một lần của số bé, vậy ta còn lại   hai lần số bé. Phần hơn của số  lớn so với số  bé chính là gì của hai số? Khi bớt đi  phần hơn của số  lớn so với số  bé thì tổng của chúng thay đổi như  thế  nào?  Tổng mới là bao nhiêu? Tổng mới là hai lần của số  bé, vậy hai lần số  bé là   bao nhiêu? Hãy tìm số bé, hãy tìm số lớn? Hướng dẫn học sinh cách trình bày   bài giải. Bài giải Hai lần số bé: 70 – 10 = 60 Số bé là: 60 : 2 = 30 Số lớn là:  30 + 10 = 40 Đáp số: số lớn 40, số bé 30 Cách 2: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ sơ  đồ  bài toán và suy nghĩ cách  tìm hai lần số lớn. Giáo viên dùng phấn màu để vẽ thêm vào đoạn thẳng biểu  diễn số bé để có hai đoạn thẳng bằng nhau và nêu vấn đề: Nếu thêm vào số  bé một phần đúng bằng phần hơn của số lớn so với số bé thì số  bé như  thế  Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 17
  18. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      nào so với số  lớn? Như  vậy lúc này, ta có hai đoạn thẳng biểu diễn hai số  bằng nhau và mỗi đoạn thẳng là một lần của số lớn, vậy ta còn lại hai lần số  lớn. Phần hơn của số lớn so với số bé chính là gì của hai số? Khi thêm vào  số  bé phần hơn của số lớn so với số bé thì tổng của chúng thay đổi như  thế  nào? Tổng mới là bao nhiêu? Tổng mới là hai lần của số  lớn, vậy hai lần số  lớn là bao nhiêu? Hãy tìm số  lớn, hãy tìm số  bé? Hướng dẫn học sinh cách  trình bày bài giải. Bài giải Hai lần số lớn: 70 + 10 = 80 Số lớn là: 80 : 2 = 40 Số lớn là:  40 ­ 10 = 30 Đáp số: số lớn 40, số bé 30   Qua hai bài toán, Giáo viên giúp học sinh rút ra cách giải chung cho  dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Cách 1: Bước 1: Xác định tổng, xác định hiệu đã cho tương ứng trong bài toán. Bước 2: Tìm số bé = (Tổng – Hiệu): 2 Bước 3: Tìm số lớn = số bé + hiệu Hoặc số lớn = tổng ­ số bé Đáp số: số bé, số lớn Cách 2: Bước 1: Xác định tổng, xác định hiệu đã cho tương ứng trong bài toán Bước 2: Tìm số lớn  = (Tổng + Hiệu): 2 Bước 3: Tìm số bé  = số lớn ­ hiệu Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 18
  19. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      Hoặc số bé = tổng ­ số lớn Đáp số: số bé, số lớn Cách 3: Bước 1: Xác định tổng, xác định hiệu đã cho tương ứng trong bài toán Bước 2: Tìm số lớn  = (Tổng + Hiệu): 2 Bước 3: Tìm số bé  = (Tổng – Hiệu): 2 Đáp số: số bé, số lớn * Các cách giải trên học sinh có thể tự do chọn cách làm cho riêng mình,   linh hoạt trong các bước giải, chỉ  cần em hiểu và làm được bài, không cần   theo khuôn mẫu. Tuy nhiên giáo viên khuyến khích học sinh nên chọn cách 1  hoặc cách 2, vì cách 3 tỉ lệ sai sót cao.  * Để  học sinh có thể  nhận dạng được dạng toán, giáo viên lưu ý học  sinh cần đọc bài toán nhiều lần, phân tích dữ liệu. * Bước quan trọng nhất trong các bước giải là học sinh cần xác định  tổng, xác định hiệu đã cho tương  ứng trong bài toán. Bước này là khâu quan  trọng, giúp các em giải đúng hướng bài toán. Có bài toán, trong dữ liệu đã cho  nêu rõ đâu là tổng, đâu là hiệu thì các em dễ  dàng xác định được dạng bài  toán. Nhưng trong sách giáo khoa lớp 4 những bài toán thuộc dạng chưa nêu   cụ  thể  đâu là số  lớn, số  bé, đâu là tổng, đâu là hiệu chiếm đa số. Tuy nhiên  theo kinh nghiệm, có thể giúp học sinh suy ra được số lớn, số bé, tổng, hiệu.   Chẳng hạn có từ “hơn, nhiều hơn, kém hơn, …” có phần hơn là hiệu của hai  số; nội dung bao gồm hai yếu tố thì đó là tổng của hai số; dựa vào từ “nhiều  hơn, ít hơn” để xác định số lớn hay số bé. b) Các dạng bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” . Dạng cơ bản: Tìm số lớn, số bé. Biết tổng, biết hiệu Ví dụ 1: Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là 60 và 12 Dạng vận dụng 1:  Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 19
  20. Trường TH – THCS Tam Lập                   Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng giải toán điển hình lớp 4      Ví dụ 2: Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36 tuổi. Em kém chị 8 tuổi.  Hỏi chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi? Dạng vận dụng 2:  Ví dụ 3: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng số  lớn nhất có 3 chữ số  và hiệu của hai số đó bằng số lớn nhất có hai chữ số. Dạng vận dụng 3: Ví dụ 4: Tìm ba số tự nhiên liên tiếp biết tổng của ba số đó là 84. c) Cách giải bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Đối với dạng cơ bản, học sinh dễ dàng áp dụng các bước giải và giải  được bài toán. Đối với dạng vận dụng 1, cần hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán để  suy luận đâu là số  lớn, đâu là số  bé, đâu là tổng, đâu là hiệu. Từ đó tìm cách  đưa về dạng cơ bản với 3 bước tính như trên. Ví dụ  3: Học sinh cần xác định được tổng của 2 số  là số  lớn nhất có 3 chữ  số, đó là 999 và hiệu của hai số bằng số lớn nhất có hai chữ số, đó là 99. Từ  đó, học sinh áp dụng các bước giải như trên. Ví dụ 4: Giáo viên giúp học sinh hiểu hai số tự nhiên liên tiếp nhau hơn kém  nhau 1 đơn vị Bước 1: Hai số tự nhiên liên tiếp nhau hơn kém nhau 1 đơn vị nên ta có sơ đồ: Số thứ nhất 1 Số thứ hai 84 1 1 Số thứ ba Bước 2: Theo sơ đồ ta có số thứ nhất là: (84 – 1 ­ 2) : 3 = 27 Bước 3: Số thứ hai là: 27 + 1 = 28 Gv: Nguyễn Thị Trinh Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2