intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao năng lực thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

14
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài biện pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao năng lực thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT

  1.  PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài   Quán triệt quan điểm chỉ  đạo của  Nghị  quyết số  29­NQ/TW ngày 4/11/2013  Hội nghị Trung  ương 8 khóa XI về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,  Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư  30/2014/TT­BGDĐT về đánh giá học  sinh tiểu học. Thông tư 30 được nhận định là có tinh thần đổi mới mạnh mẽ  nhưng   vẫn không thể  tránh khỏi được những hạn chế  nhất định. Vì vậy, ngày 22/09/2016  Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã cho ban hành Thông tư  22/2016/TT­BGDĐT sửa đổi, bổ  sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm Thông tư số  30/2014/TT­BGDĐT để  giúp cho việc thực hiện các quy định về  đánh giá học sinh  tiểu học trong Thông tư 30 được tường minh hơn, cụ thể hơn; giúp cho giáo viên dễ  dàng hơn trong việc đánh giá học sinh; giúp cho phụ  huynh có cơ  hội nắm bắt được  rõ ràng hơn mức độ  đạt được của con em mình, từ  đó kịp thời phối hợp với nhà  trường trong quá trình giáo dục học sinh. Mục đích của việc đánh giá là giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp,  hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và  kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, kịp thời phát hiện những cố  gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa  thể tự vượt qua của học sinh để  hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những   ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm  nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; Tiếp đến,  giúp học sinh có khả  năng tự  đánh giá, tham gia đánh giá; tự  học, tự điều chỉnh cách  học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để  tiến bộ. Các bậc phụ  huynh sẽ  tham gia đánh giá quá trình và kết quả  học tập, rèn luyện, quá trình hình  thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình. Giúp cán bộ  quản lý giáo   dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học,  phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.    Hình thức cơ  bản trong đánh giá học sinh tiểu học là đánh giá thường xuyên  bằng nhận xét, kết hợp với đánh giá định kỳ để xác định mức độ hoàn thành hay chưa   hoàn thành chương trình đối với mỗi học sinh. Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét  là dùng lời nói, chủ yếu là lời nói mang tính xây dựng, tích cực để phản hồi giúp học   1
  2. sinh phát hiện lỗi, sửa lỗi…đây chính là đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, đánh giá  để phát triển học tập vì đối với học sinh tiểu học, lời nói có sức ảnh hưởng rất lớn   đến suy nghĩ, tình cảm, xúc cảm, đến niềm tin của học sinh.  Thực tế, việc đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư  22/2016 đã thực  hiện trong những năm học qua. Tuy nhiên, một số giáo viên vẫn chưa thấu hiểu được  cách thức đánh giá, chưa vận dụng được các nguyên tắc, các kĩ thuật cũng như  các  phương pháp đánh giá thường xuyên học sinh. Nhiều khi, giáo viên chỉ thực hiện việc  đánh giá thường xuyên học sinh một cách sơ  lược, chung chung, thiếu cụ  thể.  Vậy,  thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh như  thế  nào để  đảm bảo đạt được mục   đích của việc đánh giá? Đó là câu hỏi đặt ra cho tất cả  chúng ta­những người làm  công tác giáo dục. Hơn ai hết tôi hiểu rất rõ tầm quan trọng của việc thực hiện đổi  mới kiểm tra, đánh giá học sinh  ảnh hưởng như  thế  nào đến đổi mới phương pháp  dạy học, đến chất lượng giáo dục của các nhà trường. Vì thế, tôi đã nghiên cứu đề  tài  “Một số  biện pháp chỉ  đạo giáo viên nâng cao năng lực thực hiện đánh giá   thường xuyên học sinh theo Thông tư 22/2016/TT­BGDĐT” góp phần nâng cao chất  lượng giáo dục.   2. Điểm mới của đề tài:  Đề tài đưa ra một số giải pháp, biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực  đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư  22/2016 cho đội ngũ giáo viên trong   nhà trường tiểu học. Trong đó chú trọng thực hiện đồng bộ, linh hoạt hệ  thống các  biện pháp, giải pháp như: Nâng cao nhận thức cho giáo viên về  vai trò, trách nhiệm  của mình trong công tác đánh giá thường xuyên học sinh; nắm chắc các kĩ thuật cũng   như các phương pháp đánh giá thường xuyên học sinh;  sử dụng hợp lí và có hiệu quả  các công cụ  hỗ  trợ  đánh giá; đặc biệt là giúp giáo viên nắm chắc quy trình và thực   hiện đánh giá thường xuyên học sinh trong quá trình giảng dạy và giáo dục.         3. Phạm vi áp dụng của đề tài:        Trong đề  tài này bản thân đi sâu vào nghiên cứu “ Một số  biện pháp chỉ  đạo   nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên về thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh   theo TT 22/2016 "  ở  trường tôi công tác, nhằm kịp thời giúp giáo viên thực hiện tốt  vào quá trình giảng dạy, giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học trong nhà   trường. 2
  3. PHẦN NỘI DUNG 1.  THỰC   TRẠNG   VIỆC   ĐÁNH   GIÁ   THƯỜNG   XUYÊN   HỌC   SINH   THEO   TT22/2016  Ở TRƯỜNG TH TÔI ĐANG CÔNG TÁC 1.1.Đặc điểm, tình hình chung về đơn vị 1.1.1 Khái quát tình hình chung Ngôi trường tôi đang công tác có bề  dày truyền thống về  tinh thần hiếu học.   Trong nhiều năm qua, trường liên tục phấn đấu đạt danh hiệu Tập thể lao động Tiên  tiến, Tập thể lao động Xuất sắc. Có thể khẳng định cùng với các trường trên địa bàn  toàn huyện, trường đã đóng góp một phần không nhỏ  cho sự  thành công của ngành   Giáo dục và Đào tạo huyện nhà. Đặc biệt là phong trào đổi mới phương pháp dạy   học, phong trào bồi dưỡng học sinh năng khiếu, giáo viên giỏi.  Hiện nay trường có 22 cán bộ giáo viên, nhân viên (trong đó có 2 giáo viên hợp  đồng). Nữ    20 người tỉ  lệ  90,9 %, nam 2 người tỉ  lệ  9,1 %. Trình độ  đào tạo đạt  chuẩn và trên chuẩn 100%.  Được sự quan tâm sâu sát của các cấp lãnh đạo đặc biệt là của chính quyền địa  phương  nên nhìn chung cơ sở vật chất của trường đảm bảo khá tốt cho việc dạy và  học. Trường có 10 lớp với 10 phòng học kiên cố  cùng các phòng chức năng được  trang bị  các phương tiện dạy học hiện đại. Khuôn viên, cảnh quan của trường rộng   rãi, thoáng mát, đủ chỗ cho học sinh học tập, vui chơi và ngày càng khang trang, sạch,  đẹp.  1.1.2 Chất lượng giáo dục và kết quả các hội thi đạt được trong những năm qua Năm học 2017­2018: 100 % học sinh hoàn thành chương trình lớp học, môn học                                   100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học                                   78 học sinh được khen toàn diện cả 3 mặt 3
  4.                                   107 học sinh được khen 1 mặt và tiến bộ trong học tập      Toàn trường có 185 em được khen, tỉ lệ 79,7 % Năm học 2018­2019: 100 % học sinh hoàn thành chương trình lớp học, môn học                                   100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học                                   95 học sinh được khen toàn diện cả 3 mặt                                   107 học sinh được khen 1 mặt và tiến bộ trong học tập      Toàn trường có 202 em được khen, tỉ lệ 80,5 % Kết   quả   các   hội   thi   học   sinh   năng   khiếu   Viết   chữ   đẹp,   OTE,   TDTT   cấp   Huyện, cấp Tỉnh trong những năm qua: Giải KK Tổng số  Năm học Giải Nhất Giải Nhì Giải Ba giải  2016­2017 8 9 8 6 31 2017­2018 13 3 2 4 25 2017­2018 3 1 6 10 Hội thi GV dạy giỏi; giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Trường, cấp Huyện, cấp Tỉnh: Cấp  Cấp  Cấp  Năm học Ghi chú Trường Huyện Tỉnh 2016­2017 11 9 0  2 GV mới được công nhận 2017­2018 11 9 0 GV đạt của các năm trước 2018­2019 13 11 0 2 GV mới được công nhận  1.2. Thực trạng đánh giá thường xuyên học sinh của giáo viên ở đơn vị   1.2.1 Ưu điểm: Thông tư 22 ra đời đã được đa số cán bộ quản lý, giáo viên đón nhận một cách   hồ  hởi bởi nó đã có những điểu chỉnh để  phù hợp với thực tiễn  tạo điều kiện đánh  giá hoạt động học tập, năng lực, phẩm chất của học sinh rõ nét hơn , giảm áp lực ghi  chép, hồ sơ của giáo viên. Cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán được tham gia các lớp tập huấn về nâng cao  năng lực đánh giá thường xuyên cho học sinh theo Thông tư 22/2016 của Sở giáo dục,  Phòng giáo dục. Và đã thực hiện triển khai tại trường cho 100% giáo viên trong đơn   vị. 4
  5. Phụ  huynh học sinh cũng đã dần quen với việc đánh giá qua Thông tư  30 nên  với những nội dung sửa đổi, bổ  sung của Thông tư  22 đã phần nào làm cho phụ  huynh học sinh yên tâm hơn, tin tưởng thầy cô hơn, điều đó cũng góp phần làm giảm  áp lực với học sinh với giáo viên hơn. Giáo viên và phụ  huynh học sinh quan tâm đến học sinh nhiều hơn, học sinh   được phát triển một cách toàn diện, tăng sự  gắn kết giữa gia đình với nhà trường.  Trong đánh giá không có sự  phân biệt học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu nên các em   không bị mặc cảm và áp lực về điểm số. Giáo viên về cơ bản đã nắm được các nguyên tắc, các kĩ thuật và phương pháp  cũng như  các công cụ  thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh, vận dụng vào quá   trình giảng dạy giáo dục khá linh hoạt.  1.2.2 Hạn chế       Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, khi thực hiện đánh giá thường xuyên học  sinh theo Thông tư 22 cũng còn một số khó khăn, hạn chế như sau:     Thông tư 22 không bắt buộc giáo viên phải thường xuyên ghi lời nhận xét vào   vở học sinh với mục đích là để giảm áp lực về ghi chép cho giáo viên nhưng dẫn đến  một số  giáo viên có tư  tưởng nhận xét cho có, thỉnh thoảng ghi một vài nhận xét  chung chung, không tư  vấn giúp đỡ  học sinh... dẫn đến hiệu quả  đánh giá thường   xuyên không cao.        Một số  giáo viên chưa nắm chắc các nguyên tắc, các kĩ thuật cũng như  các  phương pháp  đánh giá thường xuyên học sinh. Sử dụng các công cụ hỗ  trợ đánh giá   chưa hiệu quả, thiếu tính khoa học, sáng tạo. Hoặc đã nắm được thì việc vận dụng  vào thực tế chưa linh hoạt, chưa sáng tạo và hiệu quả chưa cao.        Công tác quản lý, giám sát việc đánh giá thường xuyên chưa chặt chẽ, chưa   hiệu quả, chưa có các biện pháp giúp đỡ, hướng dẫn giáo viên thực hiện.          Một số  phụ  huynh học sinh vẫn không thích nhận xét bằng lời vì cho rằng  nhận xét như  vậy không biết con em mình đạt  ở  mức độ  cụ  thể  nào nên chưa quan   tâm nhiều đến việc nhận xét, chưa khuyến khích được cha mẹ  học sinh tham gia   đánh giá cùng thầy cô. 2.2.3 Nguyên nhân: 5
  6. Đội ngũ giáo viên tuy nhiệt tình nhưng vẫn còn chưa thực sự linh hoạt đổi mới   trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.  Khi  đánh giá thường xuyên, một số  giáo viên chưa biết cách phân hóa đối   tượng học sinh. Lời nhận xét đánh giá thường xuyên của giáo viên còn mang tính chất  chung chung, thiếu cụ thể và chưa có tính động viên, khích lệ học sinh.       Một số giáo viên đã lớn tuổi ngại đổi mới, ngại thay đổi nên ít chịu nghiên cứu   các kĩ thuật, các phương pháp, các công cụ hỗ trợ đánh giá... do vậy khi thực hiện thì   gặp khó khăn.       Giáo viên chưa thật sự chú ý đến việc hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham  gia đánh giá.       Cán bộ quản lý chưa thật sự sâu sát chưa hướng dẫn, kiểm tra các minh chứng   đánh giá của giáo viên nhất là trong đánh giá thường xuyên dẫn tới tính chủ quan của  giáo viên khi đánh giá học sinh. Kết quả  khảo sát thực tế  kĩ năng thực hiện đánh giá thường xuyên học  sinh của giáo viên trong đơn vị:  Số giáo viên có kĩ năng tốt trong việc áp dụng các phương pháp, các kĩ thuật,  các công cụ hỗ trợ đánh giá thường xuyên học sinh trong quá trình dạy học: 3/15, TL:   20,0% Số  giáo viên có kĩ năng khá trong việc áp dụng các phương pháp, các kĩ thuật,  các công cụ hỗ trợ đánh giá thường xuyên học sinh trong quá trình dạy học:  5/15, TL:  33,3% Số  giáo viên còn lúng túng trong trong việc áp dụng các phương pháp, các kĩ  thuật, các công cụ  hỗ  trợ  đánh giá thường xuyên học sinh trong quá trình dạy học:   7/15, TL:46,7% Trước thực trạng này, việc tìm ra các biện pháp chỉ  đạo nhằm nâng cao năng   lực cho giáo viên về thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22/2016  luôn là trách nhiệm và việc làm cần thiết của người cán bộ  quản lý trường học đối  với việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.  2.   MỘT   SỐ   BIỆN   PHÁP   CHỈ   ĐẠO   GIÁO   VIÊN   NÂNG   CAO   NĂNG   LỰC   ĐÁNH   GIÁ   THƯỜNG   XUYÊN   HỌC   SINH   THEO   THÔNG   TƯ   22/2016   Ở  TRƯỜNG TIỂU HỌC. 6
  7. Thực hiện tốt đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ  tạo động lực thúc đẩy đổi mới  phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Một   trong 2 hình thức kiểm tra đánh giá là đánh giá thường xuyên. Đánh giá thường xuyên  là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn  học, cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm mục tiêu cải thiện  hoạt động giảng dạy, học tập.  Để  giúp giáo viên thực hiện tốt nhận xét đánh giá  thường xuyên kết quả học tập của học sinh, tôi đã thực hiện một số giải pháp sau:   Giải pháp 1: Quán triệt nâng cao nhận thức cho đội ngũ về mục đích của  đánh giá thường xuyên học sinh. Trong quá trình chỉ đạo triển khai thực hiện tại đơn vị, tôi tập trung hướng dẫn  kĩ để giáo viên thấu hiểu việc đánh giá thường xuyên học sinh sẽ kịp thời phát hiện  những cố  gắng, tiến bộ  của học sinh nhằm động viên, khích lệ  và phát hiện những  khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ, đưa ra nhận định  đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi  học sinh để có giải pháp kịp  thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt  động học tập, rèn luyện của học sinh,  góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học. Học sinh tiểu học xây dựng niềm  tin, hứng thú học đường trên cở  sở  những lời nhận xét trực tiếp của giáo viên trong  những tình huống bối cảnh có ý nghĩa. Những lời nhận xét trực tiếp, tích cực của   giáo viên đối với học sinh tiểu học luôn có sức mạnh tạo dựng, nhân bản niềm tin,  truyền cảm hứng, nuôi dưỡng hứng thú học đường. Cho nên đánh giá thường xuyên   không dùng điểm số mà sử dụng những nhận xét chứa đầy cảm xúc tích cực sẽ có lợi   hơn cho sự thúc đẩy hoạt động học tập, giúp phát triển toàn diện nhân cách học sinh  tiểu học.  Trước đây, việc dùng điểm số để đánh giá thường xuyên đã gây không ít áp lực  cho cả  học sinh và phụ  huynh. Giờ  đây, quy định đánh giá thường xuyên bằng nhận  xét không chỉ  nhằm vào kết quả  mà còn động viên, khuyến khích học sinh phát huy  hết khả năng của mình, học sinh biết các em sai ở  đâu, vì sao sai và biết cách  khắc   phục, sửa chữa. Thông tư 22 quy định: giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết   được chỗ  đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở  hoặc sản phẩm   học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời... 7
  8. Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét sẽ  giúp học sinh có khả năng tự  nhận xét, rút kinh nghiệm và tham gia nhận xét, tự học, tự điều chỉnh cách học; giao  tiếp, hợp tác, có hứng thú học tập và rèn luyện để  tiến bộ. Việc  đánh giá thường  xuyên bằng nhận xét để cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ có điều kiện tham gia  nhận xét, đánh giá quá trình và kết quả học tập, quá trình phát triển năng lực, phẩm  chất của con em mình, từ đó tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo  dục.  Ngoài ra, trong quá trình học còn chú trọng đến việc học sinh tự  đánh giá lẫn  nhau, cha mẹ học sinh cũng tham gia đánh giá. Với cách làm này sẽ góp phần làm tăng   sự  gắn kết giữa gia đình với nhà trường trong giáo dục học sinh. Đây là một bước  tiến quan trọng của ngành giáo dục trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học  sinh. Việc nhận xét sự  tiến bộ, thành công trong học tập của học sinh sẽ  mang lại   hứng thú, niềm vui cho các em. Mặt khác, khi đánh giá bằng nhận xét, giáo viên sẽ  gần gũi, sâu sát và hiểu học sinh hơn. Đặc biệt, chúng ta không thể  so sánh em này  với em khác vì điều kiện học tập hay khả năng tiếp thu của các em.   Khi đội ngũ nhận thức được các nội dung cốt lõi trong đánh giá học sinh như  trên thì họ sẽ tin tưởng hơn, thực hiện có trách nhiệm hơn. Giải pháp 2: Hướng dẫn giáo viên sử dụng linh hoạt một số phương pháp  và kĩ thuật đánh giá thường xuyên học sinh trong quá trình dạy học.  Thông tư  22 quy định: Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học  tập, rèn luyện về  kiến thức, kĩ năng, thái độ  và một số  biểu hiện năng lực, phẩm  chất của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các  hoạt động giáo dục.  Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo  viên và học sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự  tiến bộ  của học sinh   theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Để làm tốt công tác đánh giá thường xuyên, người giáo viên cần thực hiện các   hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét, tư  vấn, hướng dẫn, động   viên học sinh. Các hoạt động này nó có mối quan hệ tương hỗ,  biện chứng với nhau,   hoạt động này hỗ trợ cho hoạt động kia và ngược lại. Trong đó, hoạt động nhận xét   của giáo viên vô cùng quan trọng.  Điều tôi đặc biệt chú trọng khi tập huấn cho đội  ngũ 2 vấn đề: 8
  9. ­Thứ  nhất: Các nhóm phương pháp và kĩ thuật thường được sử  dụng trong  đánh giá thường xuyên ­Thứ  hai: Làm thế  nào để  giáo viên biết cách đánh giá thường xuyên bằng   những nhận xét tích cực? Vấn đề  thứ  nhất : Tương  ứng với mỗi phương pháp là một số  kĩ thuật nhất  định. Các nhóm phương pháp và kĩ thuật thường được sử dụng trong đánh giá thường   xuyên trong quá trình dạy học bao gồm: + Phương pháp Quan sát ­>Kĩ thuật : Sử  dụng thang đo; ghi chép ngắn; ghi chép   các sự kiện thường nhật; sử dụng bảng kiểm; sử dụng phiếu đánh giá  + Phương pháp Vấn đáp ­>Kĩ thuật : Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi; nhận xét bằng   lời; trình bày miệng; tôn vinh kết quả học tập. + Phương pháp Viết ­> Kĩ thuật: Viết nhanh; Viết nhận xét; viết lời bình/suy  ngẫm; viết bài thu hoạch /tập san; hồ sơ học tập; dự án học tập; viết thẻ kiểm tra + Phương pháp Tích hợp­>Kĩ thuật : Phân tích, phản hồi; Phiếu kiểm tra; Xử  lí  tình huống; Thực hành, thí nghiệm; định hướng học tập, trò chơi,…   Tùy thuộc vào phân môn, môn, bài dạy, đối tượng học sinh để  lựa chọn các  phương pháp và kĩ thuật đánh giá cho phù hợp. Vấn đề  thứ  hai: Làm thế  nào để  giáo viên biết cách đánh giá thường xuyên  bằng những nhận xét tích cực? Đây có thể coi là vấn đề cốt lõi, trọng tâm, là vấn đề  có ảnh hưởng tích cực nhất đến việc thực hiện của giáo viên.             Theo các chuyên gia giáo dục: lời nói  ảnh hưởng đến suy nghĩ, lời nói nhẹ  nhàng, tâm tình, không chê bai, miệt thị, thể hiện niềm tin tích cực của giáo viên vào  khả  năng của từng học sinh sẽ  thúc đẩy sự  nỗ  lực cố  gắng tạo dựng niềm tin tích   cực ở học sinh. Những lời nhận xét khô khan, cứng nhắc mang tính tiêu cực của giáo   viên  ảnh hưởng xấu, có thể  làm mất niềm tin của học sinh vào bản thân, thậm chí  làm thui chột hứng thú học đường của học sinh. Về tâm lý giáo dục, khắc sâu vào tâm  hồn học sinh không thể là những câu nhận xét mẫu, những con dấu, những hình khắc   vô hồn, mà phải là những lời tâm tình của giáo viên, thể hiện sự quan tâm và tình yêu   thương thực sự, thể  hiện sự  thấu hiểu học trò trong những tình huống, ngữ  cảnh  thích hợp. Đánh giá bằng nhận xét chính là quá trình trao đổi giữa cô và trò, cũng  chính là những lời tâm tình, định hướng, gợi mở giúp học sinh nảy sinh các ý tưởng…  9
  10. Điều quan trọng quá trình trao đổi giữa cô, trò như  thế giúp học sinh tạo dựng niềm  tin, nuôi dưỡng hứng thú học tập, thúc đẩy sự nỗ lực vượt khó… điều này kích hoạt  sự phát triển nhân cách tốt hơn nhiều lần đánh giá bằng cho điểm, vì cho điểm phải   tuân thủ nguyên tắc chính xác, khách quan. Khi cho điểm học sinh chỉ nhớ đến điểm  số, ít chú ý đến nhận xét…Có lẽ chỉ những ai hiểu rõ mục đích của đánh giá giáo dục  mới thấy rõ đánh giá thường xuyên bằng nhận xét quan trọng như  thế  nào. Do vậy   đòi hỏi mỗi giáo viên phải học hỏi để  làm chủ  kĩ năng đánh giá thường xuyên học  sinh. Tôi thường hướng dẫn giáo viên đánh giá thường xuyên bằng những nhận xét  tích cực để  tạo dựng môi trường học tập giàu tương tác, kích hoạt sự  cố  gắng, nỗ  lực  ở  mỗi học sinh, giúp từng học sinh đều có cơ  hội thể  hiện mình, tích cực khám  phá kiến thức, được trải nghiệm để tạo ra sự thay đổi về kiến thức, kĩ năng, thái độ  kể cả  hứng thú, niềm tin, giúp học sinh biết cách làm gì để  cải thiện thành tích học  tập, để thành công trong cuộc sống. Những lời nhận xét như: “Cô rất thích câu trả lời  của em; hôm nay em làm cô rất ngạc nhiên, cô cảm thấy tự  hào về  em”… Hoặc  những lời nói nhẹ  nhàng, nhận xét tích cực như: “Em có khả  năng...; các bạn trong   lớp tin tưởng em…; cô rất tin tưởng em…; cô tin là em làm được… chỉ  là em chưa   tập trung; em hãy kiểm tra lại xem cách làm của em có gì khác với các bạn?; em có  suy nghĩ hay cách làm nào khác hãy chia sẻ với các bạn trong nhóm?; em hãy xem xét  sự  việc  ở  một góc nhìn khác để  có những ý tưởng mới”… chính là những lời nhận  xét tràn đầy cảm xúc tích cực. Đây chính là những hạt giống tâm hồn được gieo vào  trí não tuổi thơ, chúng có giá trị  hơn bất cứ  điểm mười nào, vì đây là những dưỡng   chất, nuôi dưỡng hứng thú học đường, tạo dựng, nhân bản niềm tin. Tóm lại, mỗi lời nhận xét của giáo viên phải luôn là những thông điệp chở đầy  cảm xúc tích cực, có khả  năng “chạm tới trái tim” mới giúp thúc đẩy hoạt động học  tập, phát triển nhân cách học sinh. Giải pháp 3. Hướng dẫn giáo viên nắm chắc quy trình đánh giá thường  xuyên học sinh ̣ Viêc đánh giá th ường xuyên học sinh tiểu học được thể  hiện qua 4 giai đoạn:   Thu thập thông tin; Xử lí thông tin; Ra quyết định và Định hướng, điều chỉnh.  ­Thứ nhất: Thu thập thông tin 10
  11. Thông thường để đánh giá thường xuyên học sinh một cách chính xác, giáo viên  phải bắt đầu từ  việc thu thập thông tin qua: Quan sát hành vi, lời nói của của học  sinh; Vấn đáp; Nghiên cứu kết quả, sản phẩm hoạt động của học sinh; Nghe học sinh  trình bày kết quả, sản phẩm học tập và liên hệ, phối hợp các lực lượng giáo dục. ­Thứ hai: Xử lí thông tin Sau khi thu thập được các thông tin, giáo viên thực hiện xử lý thông tin qua các   bước: Xác nhận, ghi nhận biểu hiện hành vi, kết quả  hoạt động, học tập của học   sinh;  Đối chiếu kết quả  của học sinh với mục tiêu của hoạt động, bài học và phát  hiện lỗi, sai sót, hạn chế hay kết quả tích cực của học sinh.          ­Thứ ba: Ra quyết định Thông thường, giáo viên phải nhanh nhạy định hình cho được: Nhận xét học   sinh nào?  Nội dung nhận xét là gì ?  Nhận xét như  thế  nào?  Tiêu chí nhận xét phải  đảm bảo: Tính chính xác; Tính rõ ràng; Tính thời sự; Tính định hướng và giàu cảm  xúc. Ví dụ: “Bẩn không bao giờ hoàn hảo. Lần sau nhớ viết chữ đẹp hơn”,  “Em đọc  kỹ đề là được 10 điểm rồi”, “Tiếc quá, lần sau cẩn thận hơn”,…     ­Thứ tư: Định hướng và điều chỉnh      Giáo viên trực tiếp chỉ ra cách, giúp học sinh sửa lỗi; Gợi ý cho học sinh tự sửa,   khắc phục lỗi; Khuyến khích học sinh giúp nhau sửa lỗi; Liên hệ với gia đình để giúp  học sinh sửa lỗi và Kiểm tra, giám sát, thu thập thông tin về việc học sinh sửa lỗi. Như vậy, để thực hiện tốt việc đánh giá thường xuyên học sinh, giáo viên cần  nắm chắc quy trình đánh giá và phải đảm bảo tính linh hoạt, tính chính xác trong việc   đánh giá học sinh.  Giải   pháp 4. Hướng dẫn giáo viên sử  dụng hợp lý các công cụ  hỗ  trợ  đánh giá thường xuyên học sinh. Trong quá trình chỉ đạo triển khai tập huấn cho giáo viên về thực hiện đánh giá   học sinh theo Thông tư 22, tôi luôn chú ý hướng dẫn cho giáo viên cách sử dụng hợp  lý các công cụ hỗ trợ đánh giá thường xuyên học sinh. Các công cụ hỗ trợ trong đánh   giá bao gồm: Phiếu quan sát; Thang đo; Bảng kiểm; Thẻ/phiếu kiểm tra; Phiếu đánh   giá tiêu chí; Phiếu hỏi; Hồ sơ học tập; Câu hỏi vấn đáp....Tùy theo mỗi bài học, mỗi   môn học cụ thể và tùy trình độ học sinh để sử dụng các công cụ hỗ trợ đánh giá cho  phù hợp. 11
  12. Ví dụ: Sử dụng  Thang đo để đánh giá kĩ năng chỉ dãy núi trên lược đồ, bản đồ  ở bài Dãy Hoàng Liên Sơn ( Địa lí lớp 4) Yêu cầu Mức 3 Mức 2 Mức 1 Tìm đúng và  Tìm đúng dãy núi  Không tìm được dãy núi  nhanh dãy núi   trên bản đồ ; thao  trên bản đồ hoặc tìm  Đối  trên bản đồ ;  tác chỉ chưa thật  chậm với sự hỗ trợ của  tượng thao tác chỉ  đúng (VD:  chỉ  GV/bạn ; chưa biết cách  được đúng không hết dãy núi,  chỉ dãy núi trên bản đồ  chỉ ngược hướng, (VD : chỉ vào một điểm  đánh giá …) hoặc chỉ vào chữ tên dãy  núi) HS A HS B HS C    Ví dụ:  Sử dụng bảng kiểm để đánh giá nhận thức, thái độ đối với việc chấp  hành chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình ở bài Dân số nước ta ( Địa lí lớp 5) TT Nội dung Đồng ý Không đồng  ý 1 Gia   đình   càng   đông   con   càng   có   thêm   thu  nhập 2 Mỗi gia đình chỉ được sinh 2 con 3 Gia đình giàu có thể có nhiều con 4 Hiện nay dân số  Việt Nam đông nên những  cặp vợ chồng mới cưới không nên sinh con 5 Ở  cả  nông thôn và thành phố  đều phải thực  hiện công tác kế hoạch hóa gia đình            Ví dụ: Sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá kĩ năng thu thập và  xử  lí thông tin của học sinh, cụ  thể  thu thập tranh  ảnh về cây ăn quả  và cây công  nghiệp ở trung du Bắc Bộ ở bài Trung du Bắc Bộ ( Địa lý lớp 5)               Tiêu chí Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức Số   lượng   tranh  Từ  8 – 10 tranh,      5   –   7  tranh,  Dưới   5   tranh   hoặc  ảnh chọn đúng và có  chọn đúng và có  chọn   có   tranh   chưa  12
  13. cả   tranh   cây   ăn  cả   tranh   cây   ăn  đúng   cây   ở   trung   du  quả  và cây công  quả  và cây công  Bắc Bộ. nghiệp nghiệp Viết tên các loại  Viết đúng và đủ  Viết   đúng  Viết   chưa   đúng   tên  cây tên  cây thể hiện  nhưng   chưa   đủ  một số   cây  thể  hiện  trong các tranh. tên  cây thể hiện  trong các tranh trong các tranh Cách phân loại Thể   hiện   sáng  Thể   hiện   được  Chưa thể hiện được tạo,   rõ   nét   việc  việc phân loại 2  phân loại 2 loại  loại cây cây  Cách trình bày Cân đối và đẹp Cân đối Chưa cân đối Ví dụ: Sử dụng Bảng kiểm để đánh giá hành vi giữ gìn vệ sinh trường lớp của học  sinh sau khi dạy bài đạo đức “Giữ gìn trường lớp sạch đẹp” STT Biểu hiện Có Không 1 Học sinh có bỏ rác vào nơi quy định không? 2 Học sinh có vẽ bậy, viết bậy lên tường lớp học  không? 3 Học sinh có vẽ bậy, viết bậy ra bàn không? 4 Học   sinh  có   tham   gia   làm   vệ   sinh   trường   lớp   không? 5 Học sinh có tham gia trang trí lớp học không? 6 Học sinh có đi vệ sinh đúng nơi quy định không? …. Bên cạnh đó, tôi cũng đã hướng dẫn giáo viên thực hiên bô công cu hô tr ̣ ̣ ̣ ̃ ợ đanh ́   ́ ̣ gia hoc sinh theo Thông tư 22 đo chinh la cac bang thang đanh gia đ ́ ́ ̀ ́ ̉ ́ ́ ể đánh giá các biểu   hiện về năng lực và phẩm chất của học sinh. Viêc th ̣ ực hiên theo doi cac thang đanh ̣ ̃ ́ ́   ̀ ời gian cua giao viên ma hiêu qua mang lai rât cao, co gia nay không lam mât nhiêu th ́ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ́  sưc thuyêt phuc l ́ ́ ̣ ơn. Vi cac chi sô trong thang đanh gia chinh la cac yêu câu vê  năng ́ ̀ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̀   lực, phâm chât cua t ̉ ́ ̉ ưng th ̀ ơi điêm đa đ ̀ ̉ ̃ ược in săn, giao viên chi cân tich vao ô thich ̃ ́ ̉ ̀ ́ ̀ ́   hợp. Vưa giup giao viên không bi nhâm lân hoăc quên trong qua trinh theo doi v ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̃ ̣ ́ ̀ ̃ ưa co ̀ ́  minh chưng đê cuôi hoc ki, cuôi năm đanh gia, đê nghi khen th ́ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̣ ưởng hoc sinh. Măt ̣ ̣  13
  14. ́ ̣ ̃ ̀ ̀ ́ ́ ́ ừng thơi điêm, giao viên se biêt nh khac, viêc theo doi nay con giup giao viên đên t ̀ ̉ ́ ̃ ́ ững   ̣ ̀ ưa đat nôi dung gi đê co biên phap giup đ hoc sinh nao ch ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ́ ́ ỡ cac em kip th ́ ̣ ời. Ví dụ: Thang đánh giá Năng lực, Phẩm chất     Khoanh tròn vào một số  thích hợp biểu thị đúng nhất hành vi của học sinh  này. (chỉ chọn 1 trong 4 mức độ): 1 = Không đúng, hoặc chưa bao giờ   3 = Thường xuyên đúng 2 = Đôi khi đúng, thi thoảng đúng 4 = Rất thường xuyên đúng Các biểu hiện hành vi được quan sát thể  hiện  ở  từng  Mức độ STT năng lực, phẩm chất 1 2 3 4 Năng lực         I Tự phục vụ, tự quản         1 HS tự vệ sinh thân thể, ăn, mặc gọn gàng sạch sẽ 1 2 3 4 2 HS tự chuẩn bị đồ dùng học tập cá nhân ở trên lớp, ở nhà 1 2 3 4 3 HS tự giác hoàn thành công việc được giao đúng hẹn 1 2 3 4 4 HS chủ động khi thực hiện các nhiệm vụ học tập 1 2 3 4 HS tự sắp xếp thời gian học tập, sinh hoạt cá nhân, vui  5 chơi hợp lý 1 2 3 4 HS tự sắp xếp thời gian làm các bài tập theo yêu cầu của  6 giáo viên 1 2 3 4 7 HS tự chủ khi tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế 1 2 3 4 HS tự nguyện, khi tham gia các hoạt động giáo dục, rèn  8 luyện 1 2 3 4 II Hợp tać         9 HS có kĩ năng giao tiếp, sẵn sàng giúp đỡ các bạn 1 2 3 4 10 HS tích cực tham gia vào các công việc ở tô/nhom ̉ ́ 1 2 3 4 11 HS dễ làm quen, dễ dàng kết bạn 1 2 3 4 HS biết nói lời cảm ơn khi người khác giúp mình một điều  12 gì đó 1 2 3 4 HS tích cực, tự giác hoàn thành công việc được nhom giao  ́ ̣ 13 đúng hen 1 2 3 4 ́ ̀ ̃ ̀ ̉ ̣ ới cac ban trong nhom 14 HS lăng nghe va dê dang thoa thuân v ́ ̣ ́ 1 2 3 4 15 HS dễ chơi với các bạn dù họ khác mình về nhiều điểm 1 2 3 4 HS thụ động, ngai noi ra y kiên riêng trong cac tinh huông  ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ 16 học tâp theo nhom ̣ ́ 4 3 2 1 III Tự học và giải quyết vấn đề         17 HS tự thực hiện được các nhiệm vụ học tập cá nhân, học  1 2 3 4 14
  15. tập theo nhóm HS tự giác, chủ động hoàn thành các bài tập được giao đúng  18 hẹn 1 2 3 4 HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh việc  19 học 1 2 3 4 HS tìm hiểu rõ vấn đề khi có bất đồng, để hiểu lý do, mà  20 không tức giận 1 2 3 4 Khi gặp vấn đề khó giải quyết, HS tìm sự trợ giúp từ giáo  21 viên, bạn bè 1 2 3 4 HS vận dụng điều đã học để giải quyết các vấn đề trong  22 học tập 1 2 3 4 23 Để giải quyết một vấn đề, HS thường cố gắng đến cùng 1 2 3 4 HS chủ động nghi ra nh ̃ ững cách khác nhau để giải quyết  24 vấn đề 1 2 3 4 Phẩm chất         IV Chăm học, chăm làm 1 2 3 4 25 HS tự giác tham gia làm các việc vặt trong nhà giúp bố mẹ 1 2 3 4 26 HS thích được thầy cô giao các công việc ở lớp, ở trường 1 2 3 4 27 HS thể hiện sự chăm chỉ, sẵn sàng giúp đỡ các bạn trong lớp 1 2 3 4 28 HS có sự tập trung, chú ý lắng nghe trong các giờ học 1 2 3 4 HS chủ động nêu thắc mắc và tích cực phát biểu ý kiến  29 trong giờ học 1 2 3 4 HS nỗ lực hoàn thành các công việc được giao ở lớp, ở nhà  30 đúng hẹn 1 2 3 4 HS chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể ở  31 lớp, ở trường 1 2 3 4 HS thụ động, ngại nói ra những suy nghĩ của cá nhân trước  32 lớp 4 3 2 1 V Tự tin, trách nhiệm         33 HS tự tin trong giao tiếp ứng xử với các bạn trong lớp 1 2 3 4 HS chủ động, tự tin trong các tình huống học tập và rèn  34 luyện 1 2 3 4 35 HS thể hiện sự tự tin trong các cuộc thảo luận nhóm 1 2 3 4 HS thể hiện tinh thần trách nhiệm khi thực hiện các nhiệm  36 vụ được giao 1 2 3 4 37 HS luôn nỗ lực, có trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản  1 2 3 4 15
  16. thân HS tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi  38 làm sai 1 2 3 4 39 HS luôn được các bạn trong nhóm/lớp tin tưởng 1 2 3 4 Các bạn nhận xét HS có trách nhiệm trong thực hiện các  40 nhiệm vụ được giao 1 2 3 4 VI Trung thực, kỉ luật         41 HS thể hiện sự thật thà, ghét sự gian dối 1 2 3 4 42 HS luôn nói đúng về sự việc, không nói sai về người khác 1 2 3 4 HS biết bảo vệ của công, không lấy những gì không phải  43 của mình 1 2 3 4 44 HS tôn trọng cam kết, giữ lời hứa 1 2 3 4 HS tôn trọng nội quy và thực hiện nghiêm túc quy định về  45 học tập 1 2 3 4 HS tự giác, tập trung cho các nhiệm vụ học tập, không cần  46 nhắc nhở 1 2 3 4 HS tự giác, thực hiện đúng các yêu cầu về học tập, rèn  47 luyện ở lớp, trường 1 2 3 4 Các bạn nhận xét HS thực hiện nghiêm túc nề nếp, quy định  48 trong học tập 1 2 3 4 VII Đoàn kết, yêu thương         HS thể hiện sự tôn trọng, nhường nhịn, gắn kết trong nhóm  49 bạn 1 2 3 4 50 HS biết cách ứng xử, không gây mất đoàn kết trong tổ, lớp 1 2 3 4 HS có đóng góp xây dựng tập thể lớp thân thiện, đoàn kết,  51 biết yêu thương 1 2 3 4 52 HS không nói xấu bạn hoặc ganh ghét các bạn trong lớp 1 2 3 4 53 HS yêu thương, quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em 1 2 3 4 54 HS yêu trường, lớp, biết ơn thầy giáo, cô giáo 1 2 3 4 55 HS yêu thương bạn, sẵn sàng giúp đỡ bạn 1 2 3 4 HS thích tìm hiểu về các địa danh, con người có công với quê  56 hương, đất nước 1 2 3 4 Tóm lại, có rất nhiều công cụ hỗ trợ đánh giá học sinh thường xuyên học sinh   theo Thông tư 22. Tuy nhiên, phải tùy thuộc vào mỗi môn học, mỗi bài học, mỗi đối   tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường để  lựa chọn, sử dụng một cách  16
  17. có hiệu quả, thiết thực. Và việc sử dụng các công cụ hỗ trợ đánh giá này như thế nào   để  đạt được mục đích của đánh giá thường xuyên học sinh còn tùy thuộc vào năng  lực, trình độ của mỗi một giáo viên. Giải pháp 5. Hướng dẫn giáo viên thực hành đánh giá thường xuyên    Để  giúp giáo viên thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh đạt được mục   tiêu theo Thông tư 22, tôi hướng dẫn giáo viên thực hành đánh giá thường xuyên qua  các nội dung  như: Lập kế hoạch đánh giá thường xuyên, thực hiện đánh giá trên lớp   và vận dụng một số  cách thức cơ  bản được thường sử  dụng trong đánh giá thường  xuyên. Trước hết, hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch đánh giá thường xuyên. Do tính   chất của hoạt động đánh giá diễn ra trong một thời gian tương đối dài nên giáo viên  cần lập kế  hoạch cho hoạt động này. Trên cơ  sở  những hiểu biết về  chuẩn kiến   thức, kĩ năng hoặc chuẩn năng lực, về  các phương pháp đánh giá và kỹ  thuật đánh  giá, giáo viên cần lập kế hoạch đánh giá cho mỗi chủ  đề  học tập của một môn học   để có thể chủ động thực hiện hoạt động này trong suốt học kỳ hoặc năm học.   Tiếp theo, hướng dẫn giáo viên thực hiện đánh giá thường xuyên trên lớp.   Chọn lựa và phối hợp các phương pháp, kĩ thuật khác nhau trong đánh giá thường  xuyên. Để  biết cách sử  dụng các phương pháp, kĩ thuật, công cụ  dùng để  đánh giá   thường xuyên  thì cần tách biệt từng phương pháp, kĩ thuật, công cụ. Tuy nhiên, khi   vận dụng các phương pháp và kỹ thuật đánh giá cần và nên phối hợp một số kĩ thuật,   công cụ trong việc đánh giá ở mỗi bài học, mỗi chủ đề học tập.  Mỗi kỹ thuật có thế  mạnh và phát huy tác dụng tốt trong việc đánh giá một số  chủ đề, nội dung học tập   nào đó, nhưng chưa chắc đã phù hợp với những chủ đề, nội dung khác.  Các phương   pháp quan sát, vấn đáp và viết bổ  sung cho nhau trong quá trình đánh giá thường   xuyên trên lớp học và ngoài giờ học. Mỗi phương pháp có những kỹ thuật khác nhau,  mỗi kỹ thuật lại có những công cụ khác nhau, một công cụ (phiếu đánh giá) có thể sử  dụng vài kĩ thuật. Vì thể  giáo viên cần nắm vững tất cả  các phương pháp, kĩ thuật   thu thập thông tin thường xuyên là rất quan trọng. Đồng thời cân nhắc, lựa chọn, phối   hợp các kĩ thuật cho phù hợp với mục đích, mục tiêu đánh giá và đối tượng đánh giá.  Làm thế  nào để  lựa chọn được phương pháp đánh giá phù hợp? Có thể  chia những  nội dung và chủ đề học tập ở cấp tiểu học thành mấy loại lớn sau:  17
  18. ­ Thứ  nhất: Kiến thức khoa học và những kĩ năng nhận thức. Loại này gồm  những nội dung về quy tắc, quy trình, khái niệm, đọc hiểu văn bản…  ­Thứ  hai: Kỹ  năng hoạt động. Loại này gồm những kỹ  năng: đọc (đọc thành  tiếng, đọc diễn cảm), viết, nói, nghe, làm tính, giải toán, phân loại đối tượng, làm thí  nghiệm, tạo ra sản phẩm, giải quyết vấn đề…  ­ Thứ  ba: Thái độ, giá trị, niềm tin. Loại này gồm những nội dung: nhận thức  về thái độ, giá trị, niềm tin; thể hiện thái độ, giá trị, niềm tin qua hành vi… Phương   pháp Viết, Vấn đáp phát huy tác dụng tốt với việc đánh giá loại nội dung thứ  nhất.   Phương pháp Quan sát, Viết, Vấn đáp phát huy tác dụng tốt với việc đánh giá loại nội  dung thứ hai. Phương pháp Quan sát, Viết phát huy tác dụng tốt với việc đánh giá nội   dung thứ  ba. Tùy thuộc mỗi nội dung, chủ  đề  học tập, tùy thuộc vào phương pháp  đánh giá đã cho, giáo viên có thể phối hợp một số kỹ thuật đánh giá thường xuyên để  đánh giá trong quá trình học sinh học một bài hoặc học một chủ đề học tập.   Sau đó, hướng dẫn giáo viên nắm vững một số cách thức cơ bản được thường   sử dụng trong đánh giá thường xuyên, bao gồm:  (1) Giáo viên đánh giá học sinh theo các cách sau: +Cách thức giáo viên tìm hiểu nhu cầu, năng lực của học sinh: sử dụng phiếu  hỏi, bảng điểm, thang đo, phiếu đánh giá tiêu chí, trả  lời nhanh những câu hỏi mở,  các trò chơi 3 điều… xin đừng hoặc viết ra những gì em đang suy nghĩ/lo lắng…  + Cách thức giáo viên khích lệ, định hướng học tập: suy ngẫm, tự đánh giá, trả  lời các câu hỏi mở.  + Cách thức giáo viên giám sát sự tiến bộ: dự giờ, hồ sơ học tập, kế hoạch học   tập, sổ theo dõi học tập/sổ ghi chép thường nhật…  + Cách thức kiểm tra đánh giá sự  hiểu biết, kỹ năng thực hành: ghi chép ngắn,  thẻ kiểm tra, phiếu hỏi, phiếu quan sát, phỏng vấn, hồ sơ học tập…           (2) Giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau.   Giáo viên khuyến khích học sinh nói ra những suy nghĩ của cá nhân trước lớp hoặc  trong nhóm… quá trình tranh luận, học sinh vỡ ra rất nhiều điều và được trải nghiệm   những tương tác và cuối cùng trong quá trình đó học sinh chọn lựa được những ý   nghĩ, hành động phù hợp và cũng qua quá trình học sinh nói ra, giáo viên biết học sinh  suy nghĩ đúng hay sai để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh. Từ đó, học sinh được tự nhận   18
  19. xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác, có hứng thú   học tập để  rèn luyện, để  tiến bộ.  Học sinh đánh giá lẫn nhau  thông qua việc đánh   giá sản phẩm, công việc của những học sinh khác. Học sinh quan sát các bạn trong  quá trình học tập, vì vậy thông tin mà các em có về hoạt động của nhau mang tính chi   tiết, cụ thể hơn là thông tin thầy/ cô thu được. Đánh giá lẫn nhau không tập trung vào  đánh giá tổng kết cuối kì mà nhằm mục đích hỗ trợ học sinh trong suốt quá trình học  tập của các em. Ví dụ  : Muốn học sinh đánh giá bài đọc thành tiếng của bạn, giáo  viên có thể hỏi : Em có nghe rõ bạn đọc không? (tiêu chí về âm lượng)  Em thấy bạn   đọc chưa đúng những từ nào? (tiêu chí về đọc đúng). Bạn đã ngắt hơi ở câu dài chúng   ta vừa luyện đọc chưa? (tiêu chí về  đọc trơn). Bạn đọc vừa hay chậm? (tiêu chí về  tốc độ). Qua đánh giá hoạt động, sản phẩm của bạn, học sinh có thể học hỏi những   điểm hay rút kinh nghiệm từ những gì chưa tốt của bạn, hình thành khả năng tự chịu   trách nhiệm với những nhận xét, đánh giá của mình về bạn học, học sinh hình thành   rõ ràng hơn trong bản thân mình các yêu cầu học tập, về cách ứng xử với người khác,  từ đó điều chỉnh hay phát triển hành vi, thái độ của bản thân. Tuy nhiên, đánh giá lẫn  nhau phụ thuộc rất nhiều vào cảm tính của học sinh, khó thu thập được thông tin về  những học sinh nhút nhát, ít được bạn bè         Giải pháp 6. Hướng dẫn giáo viên nắm rõ cách sử  dụng kết quả đánh giá   thường xuyên.   Sử dụng kết quả đánh giá thường xuyên để điều chỉnh hoạt động dạy và học.   Mục đích của đánh giá thường xuyên tập trung chủ yếu cung cấp thông tin phản hồi   cho học sinh, giáo viên và để hỗ trợ  phát triển hoạt động học tập của học sinh. Đặc  biệt kết quả  đánh giá thường xuyên cần được cung cấp kịp thời để  học sinh có đủ  thông tin và nhanh chóng điều chỉnh việc học của mình nhằm cải thiện kết quả trong  thời gian tiếp theo  đúng với yêu cầu của chương trình. Những kết quả   đánh giá  thường xuyên của mỗi học sinh trong lớp là những thông tin quan trọng giúp giáo viên   phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong mỗi nội dung hoặc chủ đề học tập. Trên cơ sở  đó, giáo viên tìm ra những cách thức điều chỉnh nội dung học tập hoặc phương pháp   dạy học cho phù hợp hơn với học sinh  nhằm đạt được yêu cầu của chương trình.  Giáo viên không dùng kết quả đánh giá thường xuyên  để so sánh thành tích của học  19
  20. sinh   này với học sinh khác, điều này không phù hợp với mục tiêu của đánh giá  thường xuyên và không tôn trọng học sinh   Việc đánh giá thường xuyên diễn ra chủ  yếu trên lớp học, nên giáo viên có  trách nhiệm  thông báo kết quả đánh giá cho học sinh, cha mẹ học sinh. Kết quả của   việc đánh giá thường xuyên thường được giáo viên thông báo trực tiếp cho học sinh   tại lúc diễn ra hoạt động đánh giá. Chính vì tính chất trực tiếp và tại chỗ này đã làm   cho việc thông báo kết quả đánh giá thường xuyên của giáo viên dễ gây ra những vấn   đề nhạy cảm với học sinh. Để tránh điều này, giáo viên cần có thái độ  tích cực, xây  dựng trong việc thông báo kết quả  đánh giá cho học sinh. Việc giáo viên cần làm là  luôn khẳng định những phần kết quả tích cực học sinh đã hoàn thành hoặc hoàn thành  tốt trước, những điều học sinh chưa hoàn thành  giáo viên  không nên thông báo dưới  dạng lời chê, hoặc phủ  nhận sự  cố  gắng mà nên nói rằng em đã có sự  cố  gắng,   nhưng cô đặc biệt mong muốn nhìn thấy những nỗ  lực hơn nữa… để  học sinh tự  nhận ra giá trị của mình và tập trung vào phần việc mình chưa hoàn thành. Quan trọng  hơn, giáo viên cần đưa ra những lời góp ý, hướng dẫn để  học sinh biết cách làm tốt  hơn những điều học sinh chưa làm được. Với những học sinh vẫn chưa đạt, chưa  hoàn thành, giáo viên cần có thêm lời khẳng định em đã có tiến bộ, nhưng vẫn cần cố  gắng thêm theo cách này cách kia … để kết quả tốt hơn.   Khi thông báo kết quả đánh giá thường xuyên đến phụ huynh, giáo viên cần tập   trung phản hồi những điểm mạnh, trao đổi thống nhất với phụ  huynh những biện   pháp cụ thể để duy trì, phát huy điểm mạnh của mỗi học sinh; hay một số điểm hạn   chế, cần khắc phục ngay, và thống nhất các biện pháp cụ thể để khắc phục hạn chế.  Giáo viên cần phản hồi một cách khéo léo để không làm tổn thương phụ huynh. Khi  phụ huynh có yêu cầu nhận xét về việc học tập, rèn luyện của học sinh, giáo viên có   thể cung cấp những bằng chứng thu thập được qua quan sát, qua vấn đáp và qua bài  viết trong quá trình đánh giá thường xuyên  để  giải thích kết quả học tập, rèn luyện   của học sinh đã nêu trong đánh giá định kỳ, đồng thời để  phụ  huynh biết được mặt  mạnh, mặt yếu của con mà tiếp tục hỗ  trợ, động viên con trong thời gian tiếp theo.  Với những học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong học tập, rèn luyện, giáo viên cần   thiết phải thông báo kết quả  đánh giá thường xuyên của học sinh để  không chỉ  giải  thích kết quả học tập, rèn luyện của học sinh qua bài đánh giá định kỳ mà còn để trao  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2