intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả dạy-học dạng toán Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến này là giúp giáo viên cần nắm vững các dạng toán điển hình trong chương trình sách giáo khoa, để nâng cao hiệu quả dạy giải bài toán Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 5; Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy giải bài toán Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 5.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả dạy-học dạng toán Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó

  1. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 MỤC LỤC Tên tiêu đề Trang  Phần I: Đặt vấn đề 1 I. Lí do chọn đề tài 1 II. Phạm vi thực hiện 2 III. Khảo sát đầu năm 2 Phần II: Giải quyết vấn đề 3 I. Cơ sở lý luận 3 II. Thực trạng  3 III. Các biện pháp  thực hiện. 4 1. Giáo viên cần nắm vững các dạng toán điển hình trong chương  4 trình sách giáo khoa, để nâng cao hiệu quả dạy giải bài toán “Tìm hai  số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” cho học sinh lớp 5. 2. Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy giải bài toán “Tìm hai số khi biét   5 hiệu và tỉ số của hai số đó” cho học sinh lớp 4,5  3. Kết quả đạt được. 18 Phần III: Kết luận  19
  2. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài: Trong các môn học  ở Tiểu học, môn Toán chiếm thời lượng khá lớn và  có một vị trí vô cùng quan trọng bởi qua học toán sẽ rèn cho học sinh phương   pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận,  phương pháp giải quyết vấn đề. Toán  học sẽ bồi dưỡng cho các em tính chính xác, đức tính trung thực, cẩn thận và  hăng say lao động. Toán góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc   lập, linh hoạt, sáng tạo và rèn kĩ năng sống cho học sinh. Nói đến toán ta  không thể không nhắc tới mạch kiến thức giải toán được sắp xếp xen kẽ với   các mạch kiến thức cơ bản khác của môn toán ở bậc Tiểu học. Như ta đã biết, giải toán trong dạy học toán có vai trò hết sức quan trọng.  Đó là: ­ Giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về  toán vào các tình  huống thực tiễn đa dạng, phong phú; những vấn đề  thường gặp trong cuộc  sống. ­ Nhờ  giải toán học sinh có điều kiện rèn luyện, phát triển năng lực tư  duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất của người lao  động mới. Bởi giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập  mối quan hệ  giữa các dữ  liệu, giữa cái đã cho và cái cần tìm, trên cơ  sở  đó   chọn được phép tính thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài toán. ­ Dạy học giải toán còn giúp học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề,   tự nhận xét, so sánh, phân tích tổng hợp rút ra quy tắc khái quát nhất định tức   là phát triển năng lực và thao tác tư duy toán học. Lớp 5 mở  đầu cho giai đoạn học tập sâu. Học sinh được làm quen với  các dạng bài toán mới ­ các dạng toán điển hình. Mỗi dạng toán điển hình  thường được giải theo một quy trình như  một thuật toán. Tuy nhiên,  ở  mức   độ phát triển thì đối với mỗi dạng toán điển hình lại có nhiều cách giải phong   phú, đa dạng và rất hấp dẫn. Bài toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ  số  của   hai số đó ” là một trong những dạng toán điển hình. Trong quá trình dạy học,  để giúp cho mọi học sinh thành thạo khi giải bài toán này, cả học sinh và giáo  viên đều gặp nhiều khó khăn. Vậy làm thế  nào để  khắc phục những tồn tại trên, giúp học sinh thành  thạo trong giải các bài toán điển hình, có khả năng lập luận chặt chẽ và trình  1/20
  3. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 bày bài giải hợp lí? Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi đã tìm tòi nghiên  cứu để: “Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu   và tỉ số của hai số đó”cho học sinh lớp 5”.  II. Phạm vi thực hiện 1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về  nội dung, mức độ  và phương pháp trong dạy học về  “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” trong môn toán 5. 2. Thời gian  nghiên cứu: Năm học 2016 – 2­17 3. Phạm vi nghiên cứu và ứng dụng: HS lớp 5 được học 2 buổi/ngày, đang học SGK chương trình Tiểu học  năm 2000.  III. Khảo sát đầu năm: Đầu năm học tôi tiến hành khảo sát để  tìm hiểu về tình hình học sinh học  dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó’,  tôi thu được kết  quả như sau: Thời  Lớp  Sĩ số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành gian SL TL % SL TL % SL TL % Đầu  5D 47 13 27,7 28 59,6 6 12,7 năm  học Trên đây là một số thực trạng và nguyên nhân tồn tại của vấn đề. Muốn nâng  cao hiệu quả dạy giải bài toán về  “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ  số  của hai   số đó” cho học sinh lớp 5 ta cần tìm ra các biện pháp để khắc phục. 2/20
  4. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ             I. Cơ sở lý luận              Cũng như các ngành khoa học khác, Toán học nghiên cứu một số mặt   hoạt động của thế  giới vật chất. Các ngành khoa học tự  nhiên như  Vật lý  học, Hoá học, Sinh học ... nghiên  cứu những dạng riêng biệt của vận động   vật chất. Toán học không nghiên cứu một dạng riêng biệt nào của vật chất  như nặng, nhẹ, rắn mềm, nóng lạnh, sắc mầu ... mà nghiên cứu cái chung, để  giữ   ại những cái chung tồn tại khách quan  ở  các sự  vật hiện tượng về  hình  dạng (trong không gian) về quan hệ (về lượng). Ăng gen nói "Đối tượng của  Toán học thuần tuý là những hình học không gian và những quan hệ số lượng   của thế  giới hiện thực". Vậy nên, Toán học là một khoa học nghiên cứu  những mặt xác định của thế giới hiện thực có nguồn gốc thực tiễn. Môn Toán  học  ở  trường phổ  thông nói chung,  ở  trường Tiểu học nói riêng, luôn được  coi là môn học cơ bản, chiếm giữ vị trí quan trọng, trong đó việc giải toán là   khâu quan  trọng không thể thiếu được trong quá trình  học Toán. Trong hoạt  động giải toán, học sinh phải tư duy tích cực, linh hoạt, phải huy động tư duy  tổng hợp, tích hợp các kiến thức, năng lực, khả  năng, các kĩ năng ... sẵn có   vào các  tình  huống khác nhau. Trong nhiều trường hợp, học sinh  phải biết  phát hiện những dữ  kiện hoặc những điều kiện chưa được đưa ra một cách  tường minh. Trong quá trình giải toán, đòi hỏi học sinh phải luôn luôn tư duy  năng động, sáng tạo. Vì   vậy, giải toán có thể  coi là một trong những hoạt  động trí tuệ năng động, sáng tạo, bổ ích nhất của học sinh. Giải toán giúp học  sinh luyện tập, củng cố, vận dụng thực hành các kiến thức. Giải toán còn  giúp học sinh rèn  luyện các kĩ năng tính toán, từng bước tập dượt vận dụng   kiến thức đã học vào đời sống thực tế  hàng ngày. Thông qua việc giải toán,  học sinh được rèn luyện các đức tính cần thiết như: tính kiên trì, biết khắc   phục khó khăn để làm việc, tính chu đáo, cẩn thận, làm việc có kế hoạch.            II. Thưc trạng: Qua thực tế nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy: * Về phía giáo viên: ­ Giáo viên chưa nhận thấy hết được tầm quan trọng của giải toán và  việc hướng dẫn giải toán, nhất là những dạng toán điển hình. Vì thế, giáo   3/20
  5. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 viên chưa chú trọng việc khắc sâu, chốt kiến thức hoặc chốt cách giải theo  từng dạng. ­ Việc nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo của một số  giáo  viên còn hạn chế dẫn đến giáo viên còn lệ thuộc và chỉ làm theo những gợi ý  chung của sách giáo viên, chưa có sự  phân tích, tổng hợp và chưa gắn với   thực tế  trình độ  học sinh. Thậm chí, đôi chỗ  giáo viên còn chưa hiểu hết  được ngụ ý của sách giáo khoa đưa ra cho nên chưa khắc sâu được những cốt  lõi kiến thức cần ghi nhớ cho học sinh. ­ Cho dù đã phân loại đối tượng học sinh thì cùng một lúc giáo viên phải  quan tâm đến cả  ba đối tượng học sinh nên khó khăn trong việc kèm cặp sát  sao học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng, phát triển nâng cao với học  sinh hoàn thành tốt. Giáo viên không có thời gian khai thác kiến thức và khắc  sâu với từng dạng bài cho các em.  * Về phía học sinh: ­ Đa số các em hiểu và vận dụng kiến thức vào làm bài thành thạo ở mức  độ đề bài cho tường minh các yếu tố có liên quan. ­ Khả  năng phân tích, tìm hiểu bài của một số  em còn hạn chế. Gặp  những dạng còn “ẩn hiệu”, “ẩn tỉ  số” và “ẩn hai số  cần tìm” một số  em   không biết lập luận để  chỉ  ra các yếu tố  “hai số  cần tìm”, “hiệu số”, hay “tỉ  số” để  biểu diễn được mối quan hệ  giữa các yếu tố  có liên quan trong bài  toán. Như vậy, các em sẽ rất khó khăn trong việc lập kế hoạch giải bài toán.  ­ Do khả năng nhận thức của học sinh chưa đồng đều và còn ở mức độ  cảm tính nên việc khái quát kiến thức cũng như khả năng vận dụng kiến thức   đã học vào quá trình luyện tập còn hạn chế. III. Các biện pháp thực hiện.      1. Giáo viên cần nắm vững các dạng toán điển hình trong chương   trình sách giáo khoa, để nâng cao hiệu quả dạy giải bài toán “Tìm hai số   khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” cho học sinh lớp 5.         a. Những dạng toán có lời văn lớp 4­5         b. Nghiên cứu dạng bài”Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”.         c. Mức độ  yêu cầu về kiến thức và kĩ năng khi dạy bài “Tìm hai số khi   biết hiệu và tỉ số của hai số đó”. 4/20
  6. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 Giúp học sinh biết giải bài toán về “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của   hai số đó” là một yêu cầu cơ bản cần đạt trong quá trình dạy học toán lớp 5.  Để học tốt bài, học sinh phải nắm chắc một số kiến thức cơ bản sau: ­ Hiệu số và tỉ số của hai số phải tìm có thể là số tự nhiên, phân số, số  thập phân hay các dạng số đo đại lượng. ­ Thực tế  trong cuộc sống hàng ngày, học sinh đã thường nghe và có   thể sử  dụng khái niệm “Tỉ số”. Học sinh phải biết đọc, biết viết và biết vẽ  sơ  đồ  tỉ  số  của hai số. Muốn vậy, học sinh phải hiểu đúng về   tỉ  số của hai  số.  ­ Học sinh phải biết vận dụng những hiểu biết để chủ động khám phá,  chiếm lĩnh kiến thức mới đó là “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ  số  của hai số   đó”; tự rút ra và ghi nhớ được các bước giải chung ngắn gọn. Từ đó có các kĩ   năng để giải bài toán. Vậy học sinh cần phải: + Xác định hiệu của hai số phải tìm (hoặc hiệu của hai số có liên quan   đến số phải tìm).  + Xác định tỉ số của hai số phải tìm (hoặc tỉ số của hai số có liên quan   đến số  phải tìm) biểu thị  từng số  đó thành số  các phần tử  bằng nhau tương  ứng. + Thực hiện phép chia hiệu của hai số phải tìm cho hiệu các phần biểu   thị của tỉ số để tìm giá trị một phần đó.  + Tìm mỗi số theo số phần được biểu thị.         d. Các phương pháp giải bài toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của   hai số đó” Bài toán “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó ” là một trong  những dạng toán điển hình có các bước giải chung thống nhất. Song một bài  toán hợp thường có nhiều cách giải khác nhau. Hơn nữa, từ bài toán cơ bản ta   có thể  mở rộng cho học sinh nhiều bài toán khác. Vì vậy, để  giải dạng toán  này, cần lưu ý một số phương pháp thường dùng như sau: ­ Dùng sơ đồ đoạn thẳng  ­ Dùng phương pháp tỉ số ­ Dùng phương pháp khử hoặc phương pháp thay thế ­ Dùng đơn vị quy ước Mặc dù vậy, ở mức độ ban đầu chỉ yêu cầu các em thành thạo phương  pháp    Dùng sơ đồ đoạn thẳng  5/20
  7. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 2. Biện pháp nâng cao hiệu quả  dạy giải bài toán “Tìm hai số  khi   biết hiệu và tỉ số của hai số đó” cho học sinh lớp 5     ­ Cũng như dạy học các nội dung khác, khi dạy giải toán bài toán “ Tìm  hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó ”, tôi đã nghiên cứu kĩ chương trình,  sách giáo khoa, tìm hiểu những kiến thức có liên quan, giúp các em phát huy  vốn kiến thức đã có để chủ động tiếp thu và chiếm lĩnh kiến thức.    ­ Dạy đến đâu khắc sâu kiến thức cơ  bản đến đó, giúp các em nắm  chắc các bước giải như một thuật toán. ­ Khi dạy giải toán ­ đặc biệt là khi rèn kĩ năng làm bài cho học sinh ­ ta   cần lưu ý tới khả năng vừa sức đối với học sinh. Trong quá trình hướng dẫn   học sinh luyện tập, tôi đã phân loại và đề ra những biện pháp cụ thể kèm cặp   theo từng đối tượng học sinh để  phát huy hết khả  năng học tập, khả  năng  sáng tạo của học sinh. Để giúp học sinh làm tốt bài toán: “  Tìm hai số khi biết   hiệu và tỉ  số  của hai số  đó ”, tôi đã phân nhóm các đối tượng học sinh theo   năng lực và đưa ra ba mức độ sau: Mức độ 1: Yêu cầu học sinh giải được bài toán cho ở mức độ tường minh các yếu  tố “ hai số cần tìm” “hiệu số” và “tỉ số” của các số đó. Yêu cầu cần đạt: ­ Nhận diện, nêu được các bước giải dạng toán. ­ Xác định đúng các yếu tố  “hiệu số”,“tỉ  số” ,“số  lớn” và “số  bé”. Vẽ  sơ đồ biểu diễn các mối quan hệ giữa các đại lượng. ­ Giải bài toán theo dạng cơ bản (có sự hỗ trợ của giáo viên hay của bè  bạn). Mức độ 2: Yêu cầu học sinh giải được bài toán  ở  mức độ  chưa tường minh các  yếu tố. Có thể “ ẩn hiệu” hoặc “ ẩn tỉ số ” Yêu cầu cần đạt:     ­ Xác định được “ hai số cần tìm” ; “ hiệu ẩn ” hoặc “  tỉ số ẩn ”     ­ Xác định các mối quan hệ giữa các yếu tố     ­ Tự vẽ sơ đồ minh hoạ rồi giải bài toán theo yêu cầu. Mức độ 3: 6/20
  8. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5        Bài toán có thể cho dưới dạng “ẩn hai số cần tìm”, “ẩn hiệu” và “ ẩn tỉ  số  ” hay từ  bài toán cơ  bản ta có thể  mở  rộng, nâng cao hơn theo khả  năng  cho học sinh.   Yêu cầu cần đạt:     ­ Xác định được “hai số cần tìm” ; “hiệu ẩn” hay “ tỉ số ẩn”.     ­ Xác định các mối quan hệ giữa các yếu tố.     ­ Thành thạo trong việc giải bài toán điển hình ở dạng cơ bản.     ­ Huy động, vận dụng những kiến thức đã học để giải một số bài toán  ở dạng mở rộng, nâng cao.     ­ Tìm nhiều cách giải cho một bài toán. Cụ thể như sau: Mức độ  1: Dành cho học sinh  ở  mức độ  nhận biết, nhắc lại được  kiến thức, kĩ năng đã học: Ta giúp các em dùng “Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng” để giải. Đối tượng này, học sinh cần vận dụng ngay kiến thức vừa học để làm  bài. Qua đó giúp các em củng cố về cách làm, cách trình bày bài giải dạng cơ  bản. Tôi yêu cầu học sinh: ­ Đọc kĩ đề bài, xác định dạng toán (Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của  hai số đó) ­ Phân tích bài (Bài toán cho biết gì? Bài toán cần tìm gì?) ­ Lập kế hoạch giải và thực hiện bài giải theo quy trình.         Ví dụ 1:  Hiệu của hai số là 33. Số thứ nhất bằng  số thứ hai. Tìm hai số đó. Trong ví dụ  này, sau khi xác định bài toán cho biết gì? Bài toán cần tìm  gì? giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ hơn: + Bài toán cần đi tìm gì? (Tìm hai số) + Hiệu hai số là gì? (33) + Tỉ số của hai số là gì?   () + T ỉ  s ố  này cho em bi ết đi ề u gì? (S ố  th ứ  nh ất là 8 phầ n thì   s ố  th ứ  hai là 5 ph ầ n.  ­ Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ biểu diễn các mối quan hệ. Căn cứ vào sơ đồ, hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải và giải bài toán  (Theo quy trình hướng dẫn giải bài toán có lời văn)  ­  Học sinh làm bài. ? 7/20
  9. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 Ta có sơ đồ : Số thứ nhất : Số thứ hai   : 33 ? Bài giải Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:  8 ­ 5 = 3 (phần) Số thứ nhất là:  33 : 3 x 8 = 88 Số thứ hai: 88 – 33 = 55 Đáp số: 88 và 55 2         Ví dụ 2: Mẹ hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng   tuổi mẹ. Tính tuổi mỗi  7 người. ­   Trong ví dụ này, sau khi xác định Bài toán cho biết gì? Bài toán cần tìm   gì? giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ hơn: + Hai số cần tìm là gì? (Tuổi con và tuổi mẹ) + Hiệu hai số là gì? (25 tuổi) 2 + Tỉ số của hai số là gì?   ( ) 7 + T ỉ  s ố  này cho em bi ết đi ề u gì? (Tuổ i con là 2 ph ầ n thì tu ổ i  m ẹ  là 7 ph ầ n nh ư  th ế)  Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ biểu diễn các mối quan hệ. Căn cứ  vào sơ  đồ, hướng dẫn học sinh lập kế  hoạch giải và giải bài   toán (Theo quy trình hướng dẫn giải bài toán có lời văn)  Học sinh làm bài.                                                               Bài giải Ta có sơ đồ :                        Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là: 7 ­ 2 = 5 (phần)  Tuổi con là: 8/20
  10. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 25 : 5 x 2 = 10 (tuổi) Tuổi mẹ là: 10 + 25 = 35 tuổi Đáp số: Con: 10 tuổi    Mẹ: 35 tuổi Tóm lại: Với những học sinh ở mức độ  nhận biết, nhắc lại được kiến  thức, kĩ năng đã học thì  khả  năng vận dụng kiến thức đã học vào quá trình  luyện tập còn chưa nhanh. Vì thế, giáo viên cần chọn cho các em những bài  toán cho ở dạng tường minh các yếu tố, yêu cầu các em thuộc các bước giải  cơ bản ngắn gọn để vận dụng làm bài như sau : + Vẽ sơ đồ  + Tìm hiệu số phần bằng nhau + Tìm giá trị của một phần + Lần lượt tìm hai số Mức độ 2:  Dành cho học sinh hiểu kiến thức, kĩ năng đã học. Với đối tượng học sinh này, giáo viên vẫn theo 4 bước hướng dẫn giải   bài toán có lời văn. Song giáo viên cần yêu cầu học sinh : ­ Nhận dạng toán. (Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó) ­ Xác định rõ hai số cần tìm; xác định “hiệu ẩn” hay “tỉ số ẩn”, ý nghĩa   của tỉ số.   Ví dụ 3: Số thứ hai hơn số thứ nhất 60. Nếu số thứ nhất gấp lên 5 lần   thì được số thứ hai. Tìm hai số đó. ( Bài toán “ẩn tỉ số"ở mức độ đơn giản) +  Ở VD3: Học sinh phải xác định tỉ số ẩn trước khi vẽ sơ đồ. Chẳng hạn ta hỏi: Nếu số thứ nhất gấp 5 lần lên thì được số  thứ  hai,  1 nghĩa là gì? (nghĩa là tỉ số của hai số là   tức là số thứ nhất là 1 phần thì số thứ  5 hai là 5 phần như vậy).  Ví dụ 4:  Lớp 5A có 35 học sinh và lớp 5B có 33 học sinh cùng tham gia trồng  cây. Lớp 5A trồng nhiều hơn lớp 5B là 10 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao  nhiều cây, biết rằng mỗi học sinh đều trồng số cây như nhau.  Đây là bài toán “ẩn tỉ số”, học sinh có thể  lúng túng khi xác định tỉ  số  của hai số. GV cần giúp các em phân tích và hiểu được hai số  cần tìm là số  cây của lớp 5A và số cây của lớp 5B. Từ đó suy ra tỉ số  giữa số  cây của lớp  9/20
  11. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 35 5A và 5B chính là tỉ số số học sinh của 2 lớp. Tức là tỉ số của 2 số là  . Từ  33 đó mới vẽ được sơ đồ hoặc lập luận thay sơ đồ và áp dụng các bước để giải   bài toán.  Tóm lại:  Ở  mức độ  học sinh đại trà chung, bài toán có thể  cho dưới  dạng ẩn hiệu hoặc ẩn tỉ số hay ẩn hai số cần tìm. Giáo viên cần giúp các em  huy động vốn kiến thức sẵn có phân tích để: + Chỉ rõ hai số phải tìm (số lớn là gì? số bé là gì?) + Xác định rõ hiệu của hai số  phải tìm (hoặc hiệu của hai số  có liên   quan đến số phải tìm). + Xác định đúng tỉ số của hai số phải tìm ( hoặc tỉ số của hai số có liên   quan đến số  phải tìm), biểu thị  từng số  đó thành số  các phần tử  bằng nhau   tương ứng. Ngoài việc giúp học sinh nắm chắc quy trình giải dạng toán này, bước  đầu còn giúp học sinh làm quen với cách lập luận chặt chẽ  khi giải các bài  tập nâng cao (ở mức độ đơn giản). Mức độ 3:  Dành cho học sinh biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã  học để giải quyết những vấn đề những vấn đề mới. Với học sinh ở mức độ này không chỉ yêu cầu giải đúng bài tập mà còn  yêu cầu các em tìm nhiều cách giải khác hay hơn bằng nhiều phương pháp  giải khác nhau. Đây cũng chính là cơ  hội để  giúp các em phát triển năng lực   môn toán. Hoặc từ bài tập cơ  bản ta có thể  mở  rộng thành các bài toán khác   có liên quan đến phân số  hoặc dạng bài toán tính tuổi..., yêu cầu học sinh   phải giải bài toán phụ  để  đưa về dạng cơ bản. Do vậy, các em phải đào sâu  suy nghĩ, phân tích, tìm tòi cách giải.  * Trường hợp ẩn hiệu, ẩn tỉ số bình thường Ví dụ 5: Sau 7 năm nữa thì tuổi của An sẽ nhiều gấp 3 lần tuổi của An   trước đây 5 năm. Tính tuổi của An hiện nay.   Đây là dạng ẩn hiệu, giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân tích bài  toán để chỉ rõ hiệu số: - Số bé là gì? (Tuổi An trước đây 5 năm) - Số lớn là gì? (Tuổi An sau đây 7 năm). - Hiệu của hai số  là gì ? (Khoảng cách giữa tuổi An trước 5 năm  và sau 7 năm nữa. Chính là : 7 + 5 = 12) - Bài yêu cầu tìm gì ? (Tuổi của An hiện nay) 10/20
  12. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán. Bài giải: Tuổi của An sau 7 năm nữa sẽ nhiều hơn tuổi của An trước đây 5 năm  là:                                    5 + 7 = 12 (tuổi) Biểu thị số tuổi của An trước đây 5 năm là 1 phần thì tuổi của An sau 7  năm nữa là 3 phần.  Ta có sơ đồ:                                                 Trước đây 5 năm, tuổi của An là :                                           12 : (3 ­ 1) = 6 tuổi. Tuổi của An hiện nay là :                                  6 + 5 = 11 (tuổi)                                                              Đáp số: 11 tuổi. Ví dụ 6: Cho một số có chữ số hàng đơn vị là 0. Nếu xoá chữ số 0 đó ta  được số mới. Biết số đã cho lớn hơn số mới 549. Tìm số đã cho.  Đây là dạng ẩn tỉ  số  và ẩn hai số  cần tìm. Giáo viên cần hướng dẫn  học sinh phân tích bài toán, để học sinh nhận ra dạng toán  Tìm hai số khi biết   hiệu và tỉ số của hai số đó. Tiếp tục phân tích để chỉ rõ các yếu tố liên quan: - Số bé là gì? (Là số đã cho sau khi xoá đi chữ số 0) - Số lớn là gì? (Là số đã cho ). - Hiệu của hai số là gì ? (549) - Bài yêu cầu tìm gì ? (Tìm số đã cho) - Nếu xoá chữ số 0 ở số đã cho ta được số mới, nghĩa là gì? (Nghĩa  1 là số mới bằng   số đã cho.) 10 Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải và làm bài.                                                                    (Đáp số: 610) Ví dụ  7: Số  cây trồng của khối Năm nhiều hơn khối Bốn là 360 cây.  Nếu khối Năm trồng thêm được 30 cây nữa và khối Bốn trồng bớt đi 30 cây   thì số cây của khối Năm sẽ nhiều gấp 4 lần số cây của khối Bốn. Tính số cây đã   trồng lúc đầu của mỗi khối. Giúp học sinh phân tích bài toán: Bài toán cho biết “tỉ số mới” đó là tỉ số giữa số cây nếu khối Năm trồng  thêm 30 cây và khối Bốn trồng bớt đi 30 cây nên phải xác định lại “hiệu mới”  11/20
  13. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 (Theo chú ý 3.b). Sau đó hướng dẫn học sinh cách giải bài tập theo các bước   thông thường. Cách 1: Sau khi xác định “hiệu mới” học sinh giải bằng “phương pháp sơ  đồ  đoạn thẳng” . (Theo cách giải thông thường ­ khuyến khích học sinh tự  làm bài, rồi chữa bài) Cách 2: Giáo viên khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức đã học về  tỉ số và dùng “phương pháp tỉ số” để giải bài tập. Cụ thể như sau: Bài giải Nếu khối Năm trồng thêm 30 cây và khối Bốn trồng bớt đi 30 cây  thì lúc đó số cây trồng của khối Năm nhiều hơn khối Bốn là: 360 + (30 + 30) = 420 (cây) Giả sử lúc này, Khối 4 trồng được 1 cây thì Khối 5 trồng được 4  cây như vậy Khối 5 trồng được nhiều hơn Khối 4 là: 4 ­ 1 = 3 (cây) Tỉ số của 420 và 3 là: 420 : 3 = 140 Số cây trồng lúc đầu của Khối 4 là : 1 x 140 + 30 = 170 (cây) Số cây trồng lúc đầu của Khối 5 là: 170 + 360 = 530 (cây) Đáp số : Khối 4 : 170 cây; Khối 5 : 530 cây. Ví dụ  8:  Thương của hai số bằng số lẻ nhỏ nhất có hai chữ  số. Hiệu  của hai số đó thì bằng số lượng số có ba chữ số. Tìm tích của hai số đó. Gặp bài này, học sinh sẽ  lúng túng vì bài toán cho  ẩn cả  hai yếu tố  “hiệu số” và “tỉ số”của hai số. Tỉ số lại cho dưới dạng “thương của hai số”.  Giáo viên cần hướng dẫn các em chỉ rõ: ­ Thương (tức là tỉ số) của hai số là: 11 (số lẻ nhỏ nhất có hai chữ số) ­ Hiệu của hai số là 900 (do có 900 số có ba chữ số)  Sau đó các em tiếp tục giải bài toán và tìm được: hai số là 90 và 990 ­ Tích hai số: 81000.     * Trường hợp "Tìm ba, bốn... số khi biết hiệu và tỉ số của các số đó".  2 Ví dụ 9: Cho 3 số tự nhiên, trong đó số thứ nhất bằng   số thứ hai ; số thứ ba  3 bằng trung bình cộng của 2 số kia. Tìm ba số đó, biết rằng số thứ nhất kém số thứ  ba là 35 đơn vị. 12/20
  14. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5       Phân tích: Bài toán cho biết hiệu giữa số thứ nhất với số thứ ba là 35 đơn vị. Ta   phải chỉ ra được tỉ số giữa số thứ nhất với số thứ ba để tìm được hiệu số phần bằng   nhau tương ứng.                                                         Bài giải 2 4 Cách 1:                          Vì  3 6 Biểu thị số  thứ  nhất là 4 phần bằng nhau thì số  thứ  2 là 6 phần   như thế khi đó số thứ 3 được biểu thị là:                                  (4 + 6) : 2 = 5 (phần) Ta có sơ đồ:                          Số thứ nhất là :  35 : (5 ­ 4) x 4 = 140 Số thứ hai là:  35 : (5 ­ 4) x 6 = 210 (Hoặc 140 : 2 x 3 = 210) Số thứ ba là :  (140 + 210) : 2 = 175  (Hoặc 140 + 35 = 175) Đáp số : 140 ; 210 ; 175 Cách 2 : Giúp học sinh tìm hiểu và giải bài toán bằng phương pháp  ‘‘Dùng đơn vị quy ước’’ Bài giải 3      Coi số thứ nhất là 1 đơn vị thì số thứ hai là  đơn vị khi đó số thứ 3 là: 2 3 5 1 :2 (đơn vị) 2 4 Số thứ 3 lớn hơn số thứ nhất là:         5 1                       1  (đơn vị) 4 4 13/20
  15. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5      Theo bài ra, số thứ ba lớn hơn số thứ nhất là 35 . Do đó số thứ nhất phải   1 tìm là:                               35 : 140 4       Số thứ hai phải tìm là:             140 :    = 210        Số thứ ba phải tìm là:                                                          140 + 35 = 175                           Đáp số: 140 ; 210 ; 175 Bài toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”  ta cũng có thể  hướng dẫn học sinh giải bằng phương pháp khác: “Phương pháp khử” hoặc   “phương pháp thay thế” Ví dụ 10: Điểm kiểm tra Toán cuối năm của Linh hơn Quang 1 điểm và bằng  5 9  điểm của Anh. Điểm của Quang bằng   điểm của Anh. Hãy tính điểm Toán của  4 8 mỗi người. Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán: Bài tập cho biết hiệu hai số (Điểm của Linh và Quang) nhưng lại cho   biết tỉ số điểm giữa Linh và Anh; giữa Quang và Anh. Vậy cần phải tìm tỉ số  điểm của Linh và Quang(tương  ứng với hiệu hai số) rồi giải bài toán theo  mẫu (Dùng Phương pháp khử) Bài giải                         Tỉ số điểm của Linh so với điểm của Quang là: 5 9 10 : 4 8 9      Ta có sơ đồ:                         Hiệu số phần bằng nhau là: 10 ­ 9 = 1 (phần) Điểm của Linh là: 1 x 10 = 10 (điểm) Điểm của Quang là:                         1  x 9 = 9 (điểm) Điểm của Anh là : 14/20
  16. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 4 10 8  (điểm) 5                                               Đáp số :10 điểm; 9 điểm; 8 điểm Đây là dạng mở  rộng của bài tập cơ  bản mà tỉ  số bài tập cho cũng  ở  dạng phức tạp hơn. Song bài tập cũng không quá khó đối với học sinh giỏi.   Các em phải xác định đúng yêu cầu của bài, gắn tỉ số với hiệu số của hai số  tương  ứng để  vẽ  đúng sơ  đồ  và giải theo  phương pháp sơ  đồ  đoạn thẳng  hoặc kết hợp với phương pháp khử. * Trường hợp liên quan đến phân số Có một số bài toán dạng Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó   liên quan đến phân số. Gặp dạng toán này, học sinh rất lúng túng, khó xác  định được các yếu tố  “hai số  cần tìm” ; “hiệu số” hoặc “tỉ  số”, giáo viên  cần hướng dẫn học sinh phân tích bài toán để nhận ra dạng toán và chỉ rõ các  yếu tố cần thiết. Sau đó, ta tiếp tục hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải. 73 Ví dụ 11::  Cho phân số   . Hãy tìm một số sao cho khi đem tử số và  98 1 mẫu số của phân số đã cho trừ đi số đó ta được phân số tối giản  . 6 Phân tích: Ta thấy mẫu số hơn tử số là 25 ( 98 ­ 73 = 25). Lúc này ta đã   dùng mẫu số làm số lớn (số bị trừ), tử số làm số bé (số trừ), mà khi cùng bớt   ở  cả  số  bị  trừ  và số  trừ  một số  như  nhau (theo chú ý 3.a) thì hiệu số  không   thay đổi. Như vậy sau khi cùng bớt, mẫu số vẫn hơn tử số 25 đơn vị. Phân số  1  tức là tử số chiếm 1 phần, mẫu số chiếm 6 phần. Bài toán trở về dạng bài   6 toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”. Bài giải              Mẫu số hơn tử số là:                                                                98 ­ 73 = 25 Ta có sơ đồ:                                       Khi cùng bớt ở cả tử số và mẫu số một số đơn vị như nhau thì  mẫu số   vẫn hơn tử số 25 đơn vị. Hiệu số phần bằng nhau là:                                    6 ­ 1 =  5  (phần) Tử số của phân số mới là:                                    25 : 5 = 5                                      15/20
  17. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 Mẫu số của phân số mới là:                                5  x  6 = 30 Số phải tìm là:                                73 ­ 5 = 68 (hoặc 98 ­ 30 = 68)                                                              Đáp số: 68    29 Ví dụ  12:  Cho phân số   . Hãy tìm một số  sao cho khi đem tử  số  và  99 1 mẫu số của phân số đã cho cộng với số đó ta được phân số tối giản  . 3 Phân tích: Ta thấy mẫu số hơn tử số là 70 ( 99 ­ 29 = 70). Lúc này ta đã   dùng mẫu số làm số lớn (số bị trừ), tử số làm số bé (số trừ), mà khi cùng cùng  thêm  ở  cả  số  bị  trừ  và số  trừ  một số  như  nhau (theo chú ý 3.a) thì hiệu số  không thay đổi. Như vậy sau khi thêm, mẫu số vẫn hơn tử số 70 đơn vị. Phân   1 số    tức là tử số chiếm 1 phần, mẫu số chiếm 3 phần.  Bài toán trở về dạng bài  3 toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”. Bài giải Mẫu số hơn tử số là:                                                       99 ­ 29 = 70 Ta có sơ đồ:                   Khi cùng thêm vào tử số và mẫu số một số đơn vị như nhau thì mẫu số  vẫn hơn tử số 70 đơn vị.  Hiệu số phần bằng nhau giữa mẫu số và tử số là:                                  3 ­ 1 =  2  (phần) Tử số của phân số mới là:                                      70 : 2 = 35                                      Mẫu số của phân số mới là:                                     35  x  3 = 105 Số phải tìm là:                   35 ­ 29 = 6                                                              Đáp số: 6   Qua ví dụ 13 và ví dụ 14 dạng “cùng thêm”  hoặc “cùng bớt” ở tử số và  mẫu số một số đơn vị như nhau (theo chú ý 3.a: hiệu số giữa tử số và mẫu số  vẫn không thay đổi), cũng như các dạng khác, khi dạy bài toán dạng  Tìm hai  16/20
  18. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó liên quan đến phân số, ta cần lưu ý học  sinh cách xác định rõ các yếu tố:  ­ Hai số cần tìm chính là tử số và mẫu số của phân số cần tìm. ­ Hiệu là hiệu giữa mẫu số và tử số (Nếu mẫu số lớn hơn tử số). Hoặc   hiệu là hiệu giữa tử số và mẫu số (Nếu tử số lớn hơn mẫu số). ­ Tỉ  số  giữa tử  số  và mẫu số  của phân số  mới chính là phân số  rút gọn  (tối giản).    Ngoài ra, giáo viên cần giúp học sinh rút ra cách giải chung. Cụ  thể như sau: Bước 1: Xác định đúng hiệu giữa mẫu số và tử số. Bước 2: Chỉ rõ: hiệu giữa mẫu số và tử số vẫn không thay đổi. Bước 3: Xác định tỉ số giữa mẫu số và tử số của phân số mới. Bước 4: Vẽ sơ đồ, tìm tử số mới, mẫu số mới, lập phân số mới và giản  ước để được phân số mới đã cho. Bước 5: Tìm số cần tìm.  * Trường hợp liên quan đến các bài toán về tính tuổi  Khi các em đã nắm chắc dạng cơ bản, giáo viên tiếp tục hướng dẫn các  em vận dụng bài toán “Tìm hai số  khi biết hiệu và tỉ  số  của hai số  đó”  để  giải các bài toán về tính tuổi dạng Cho biết hiệu số tuổi và tỉ số tuổi của A   và B.  Ví dụ  13: Hiện nay em 5 tuổi, anh 19 tuổi. Hỏi mấy năm nữa tuổi anh  gấp 3 lần tuổi em? GV cần giúp học sinh xác định đúng hai số  cần tìm, hiệu của hai số  1 (19­5 = 14) và tỉ số của hai số là   rồi giải bài toán theo mẫu. 3 Bài giải Hiệu số tuổi của hai anh em là:                                   19 ­ 5 = 14 (tuổi) Do hiệu số tuổi của hai anh em không thay đổi theo thời gian, nên khi  tuổi          anh gấp 3 lần tuổi em thì anh vẫn hơn em 14 tuổi. Lúc đó ta có sơ  đồ:                Vậy: Tuổi của em khi tuổi anh gấp 3 lần tuổi em là:                                 14 : ( 3 ­ 1) = 7  (tuổi) 17/20
  19. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 Do hiện nay em 5 tuổi nên còn 2 năm nữa ( vì 7 ­ 2 = 5) thì tuổi anh gấp  3  lần tuổi em.                                                                                          Đáp số: 2 năm Đối với dạng toán này, giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra cách giải  như sau: 1­ Dùng sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn tỉ số tuổi của hai người ở thời điểm  đã cho. 2­ Nhận xét: Hiệu số tuổi của hai người bằng hiệu số phần bằng nhau   trên sơ đồ đoạn thẳng. (Lưu ý: Hiệu số tuổi của hai người không thay đổi   theo thời gian) 3­ Tìm số tuổi ứng với một phần bằng nhau trên sơ đồ. 4­ Tìm số tuổi của mỗi người. Tóm lại: Muốn Nâng cao hiệu quả  dạy giải bài toán về “Tìm hai số   khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” cho học sinh lớp 5, khi hướng dẫn học   sinh giải bài toán, giáo viên cần giúp các em nắm chắc một số kiến thức cơ  bản: ­ Tỉ số của hai số được nêu dưới những dạng thức sau: + Số này gấp mấy lần số kia. + Số này bằng mấy phần số kia. + Thương của hai số phải tìm, hoặc thương của hai số có liên quan đến số  phải tìm. + Phân số được coi là thương của số bị chia và số chia. + Tỉ số của hai số. + Tỉ số phần trăm của hai số (Lớp 4 chưa học ­ chỉ mở rộng hoặc đưa   25 1 về dạng phân số. Ví dụ : Tỉ số của hai số là  25%   ). 100 4 ­ Và hiệu số của hai số cũng được nêu dưới nhiều hình thức khác nhau.  Có thể các em phải giải bài toán phụ mới xác định được. Với đối tượng học   sinh khá giỏi, đòi hỏi giáo viên phải giúp các em có khả  năng phân tích, tổng   hợp, xác định rõ các yếu tố, phối hợp tất cả các phương pháp để giải. Trên đây là một số ví dụ, qua đó tôi nhận thấy : ­ Chỉ với dạng bài “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó ” ta  đã có thể mở rộng ra thành nhiều kiểu bài khác nhau, với những dạng “hiệu”,  “tỉ số” khác nhau. 18/20
  20. Nâng cao hiệu quả dạy­học dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số   của hai số đó” cho học sinh lớp 5 ­ Tuỳ  mức độ  học sinh mà giáo viên giao cho những mức độ  bài khác  nhau. ­ Học sinh tuỳ khả năng mà vận dụng những kiến thức đã học để tìm ra   một hay nhiều cách giải khác nhau cho cùng một bài toán.  ­ Sau khi học xong cần giúp các em rút ra phương pháp giải chung như  sau: + Đọc kĩ đề, xác định rõ các yếu tố “hai số cần tìm”, “hiệu số” và “tỉ  số”. + Tóm tắt đề toán bằng sơ đồ. + Tìm hiệu số phần bằng nhau. + Tìm giá trị 1 phần:                  Giá trị 1 phần = Hiệu số : Hiệu số phần bằng nhau. + Tìm từng số cần tìm:  Cách 1:  Số  bé   = Giá trị  1 phần   số  phần của số  bé. ­ Tìm tiếp số  lớn Cách 2:  Số lớn = Giá trị  1 phần   số  phần của số lớn. ­ Tìm tiếp số  bé 3. Kết quả đạt được. a. Tỉ lệ HS hoàn thành tốt qua các bài kiểm tra ở các lớp cao hơn. b. Kĩ năng thực hành, thảo luận nhóm, trình bày ý kiến cá nhân... của   học sinh cũng cao hơn. c.  Ở  các tôi, hứng thú học tập của HS cũng cao hơn rõ rệt.   Các em  hoạt động tích cực hơn và chủ động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Kết quả cụ thể như sau: Thời  Lớp  Sĩ số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành gian SL TL % SL TL % SL TL % Cuối  5D 47 29 61,7 18 38,3 0 0 học kì I Những kết quả  trên đã chứng tỏ  quá trình thực nghiệm đã khẳng định  được giả  thuyết khoa học mà sáng kiến kinh nghiệm đã đề  ra. Việc nắm  vững cấu trúc chương trình sách giáo khoa, phối hợp các phương pháp dạy  học tích cực, cộng với sự  nhiệt tình của giáo viên sẽ  đem lại hiệu quả  cao  trong giờ học.                         19/20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2