intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao kết quả các bài học có nội dung Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó thông qua việc nhận diện và phân tích đề toán

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:41

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là giúp học sinh có kỹ năng nhận dạng toán, phân tích bài toán, biết lựa chọn phương pháp giải phù hợp cho từng bài toán thuộc dạng toán này, tránh những sai lầm khi giải toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao kết quả các bài học có nội dung Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó thông qua việc nhận diện và phân tích đề toán

  1. GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG TRƯỜNG TIỂU HỌC CHẤN HƯNG =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN  Tên sáng kiến: NÂNG CAO KẾT QUẢ CÁC BÀI HỌC CÓ NỘI DUNG  TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI SỐ ĐÓ  THÔNG QUA VIỆC NHẬN DẠNG VÀ PHÂN TÍCH ĐỀ TOÁN     Tác giả sáng kiến : Nguyễn Phú Thọ      Giáo viên trường Tiểu học Chấn Hưng ­ Vĩnh Tường ­ Vĩnh Phúc      
  2. Tháng 2, năm 2019 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ  CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Kính gửi: Hội đồng XD SKKN huyện Vĩnh Tường Tên tôi là: Nguyễn Phú Thọ Chức vụ : Giáo viên Đơn vị/địa phương: Trường Tiểu học Chấn Hưng – Vĩnh Tường – Vĩnh  Phúc Điện thoại: 0978.112.235 Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng Xét duyệt SKKN huyện Vĩnh  Tường xem xét và công nhận sáng kiến cấp cơ sở cho tôi đối với sáng kiến/các  sáng kiến đã được Hội đồng Sáng kiến cơ sở công nhận sau đây:  Tên sáng kiến : Nâng cao kết quả  các bài học có nội dung Tìm hai số   khi biết tổng và hiệu của hai số đó thông qua việc nhận diện và phân tích đề   toán (Có Báo cáo Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến kèm theo) Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự  thật,   không xâm phạm quyền sở  hữu trí tuệ  của người khác và hoàn toàn chịu trách   nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn. Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị Chấn Hưng, ngày 11 tháng 02 năm 2019   Người nộp đơn Nguyễn Phú Thọ 3
  3. 4
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu   Toán học là môn khoa học cơ bản, có vai trò quan trọng trong đời sống của   con người. Trong sự  phát triển mạnh mẽ  của xã hội đòi hỏi con người phải có   tư  duy và trình độ  về  nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực khoa học. Trong các  nhà trường phổ  thông, học sinh cần được trang bị  nền tảng kiến thức cơ  bản   của Toán học. Muốn học sinh lĩnh hội tri thức một cách chủ động, linh hoạt; và  sáng tạo trong vận dụng kiến thức vào thực tiễn thì cần phải đổi mới phương  pháp và các hình thức tổ  chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực nhận thức  của học sinh.  Trong Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X quy định về việc  đổi mới chương trình giáo dục phổ  thông, trong đó có quy định về  ĐMPPDH  “lấy học sinh làm trung tâm”. Thực tiễn dạy học cho thấy, hiệu quả  của việc   ĐMPPDH này chưa thực sự tối ưu. Vì vậy, Luật giáo dục bổ sung được công bố  năm 2005, Điều 28.2 có ghi “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính   tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của   từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn   luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại   niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Việc phối hợp sử  dụng các phương  pháp dạy học theo hướng tích cực sẽ nâng cao được chất lượng dạy học bộ môn   và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Nhận thức được điều đó, tập thể giáo  viên trường Tiểu học Chấn Hưng chúng tôi luôn luôn tìm tòi, vận dụng các   phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học mới một cách phù hợp ở  tất cả  các bộ  môn trong đó có môn Toán. Nội dung môn Toán  ở   Tiểu học được cấu   trúc theo kiểu vòng tròn đồng tâm. Cùng với việc phát triển vòng số  với 4 phép  tính cộng, trừ, nhân, chia, học sinh được làm quen dần với giải các bài toán có  lời văn .  Ở  lớp 1, 2, 3 học sinh làm quen với các dạng toán đơn: "nhiều hơn, ít   hơn, gấp số lần, kém số lần,…". Phải đến năm học lớp 4 cùng với việc mở rộng   vòng số tự nhiên đến lớp triệu, lớp tỷ,... học sinh được học thêm các bài toán có  lời văn dạng toán hợp với nhiều dạng khác nhau, tìm số trung bình cộng, tìm hai  số khi biết tổng (hiệu) và tỷ số của 2 số đó... Trong đó có dạng toán " Tìm hai số   khi biết tổng và hiệu của hai số đó". Đây là dạng toán thường gặp, nó là một  bài toán đơn hoặc nằm trong một bài toán hợp thuộc dạng khác. 5
  5. Cũng như các dạng toán khác, khi giải dạng toán này, học sinh  thường lúng   túng khi nhận dạng dạng toán, phân tích bài toán cũng như  vận dụng phương  pháp giải, từ đó dẫn đến những sai lầm đáng tiếc. Với sự say mê dạy toán, giải toán ở Tiểu học và mong muốn giúp học sinh  có kỹ năng nhận dạng toán, phân tích bài toán, biết lựa chọn phương pháp giải  phù hợp cho từng bài toán thuộc dạng toán này, tránh những sai lầm khi giải  toán. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài: “Nâng cao kết quả các bài học có nội  dung Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó thông qua việc nhận  diện và phân tích đề toán”. Để đạt được mục tiêu đề ra, trước hết giáo viên phải nắm chắc mục tiêu,  nội dung, những khả  năng có thể  khai thác trong từng bài. Điều quan trọng là  giáo viên phải xây dựng những phương pháp dạy và học giúp học sinh có hứng  thú thích giải bài toán có lời văn và đặc biệt ở dạng toán tìm hai số khi biết tổng   và hiệu của hai số đó, góp phần phát triển năng lực tự phân tích đề và nhận diện  được dạng toán của học sinh. Giải toán có lời văn là một trong những vấn đề  trọng tâm của phương  pháp dạy học toán  ở  cấp học phổ  thông. Giải toán còn là thước đo việc nắm lí  thuyết, trình độ  tư  duy, tính linh hoạt sáng tạo của người học toán. Qua đó,  người học toán được làm quen với cách đặt vấn đề, biết cách trình bày lời giải   rõ ràng, chính xác và logic. Trong quá trình giảng dạy môn Toán ở lớp 4, sau khi hướng dẫn học sinh   nắm được kiến thức cơ  bản và giải thành thạo các bài toán  ở  sách giáo khoa,  giáo viên cần phải mở rộng, nâng cao hơn đối với những học sinh học giỏi, học   sinh có năng khiếu về  môn toán để  tránh sự  nhàm chán và kích thích tính ham  học, ham hiểu biết của các em. Với thực tế của trường  thì việc bồi dưỡng học sinh giỏi toán lớp 4 còn là  nhiệm vụ quan trọng để  làm tiền đề  cho việc lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi   cho năm học sau.      Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 4 của  trường Tiểu học Chấn Hưng – xã Chấn Hưng ­ huyện Vĩnh Tường ­ tỉnh Vĩnh   Phúc. Lớp 4A là lớp thực nghiệm và lớp 4C là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm   được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài 37, 38, 39, 47, 48, 49 (Toán 4,  nội dung thuộc chủ đề  Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó). Kết quả  cho thấy tác động đã có  ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả  học tập của học sinh:  Lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm kiểm tra sau   6
  6. tác động của nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,1; điểm kiểm tra đầu ra  của lớp đối chứng có giá trị  trung bình là 7,2. Kết quả  kiểm chứng T­test cho   thấy p 
  7. Sáng kiến bắt đầu được áp dụng từ tháng 10 năm 2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Thực trạng dạy và học giải toán có lời văn và dạy giải dạng toán   Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Thực trạng việc dạy và giải toán  ở  trường tiểu học hiện nay có một số  điểm chưa hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới ngày càng cao. Học   sinh chưa có kỹ  năng giải toán có lời văn. Qua việc dự  giờ  thăm lớp, khảo sát  trước tác động, chúng tôi chỉ thấy được một số nguyên nhân sau đây: Nguyên nhân từ  phía giáo viên:  Việc lựa chọn và sử  dụng phối hợp các  phương pháp dạy học của giáo viên chưa được hợp lí, còn phụ  thuộc về  thời   gian lên lớp dẫn đến dạy “chưa sâu” kiến thức, vội vàng trong truyền đạt kiến  thức mới, nhận xét kết quả học tập của học sinh còn chung chung. Đồ dùng dạy   học để phục vụ minh họa còn ít, chưa phong phú; một số GV sử  dụng đồ  dùng  dạy học không phù hợp với bài dạy, không đúng hoạt động, chưa khai thác, phát  huy hết hiệu quả  của đồ  dùng dạy học. Nhiều GV chưa có cái nhìn bao quát  chương trình, mối quan hệ về kiến thức đã học ở lớp dưới và sẽ  học ở  các lớp   trên dẫn đến việc truyền thụ  kiến thức không khoa học. GV rất khó khăn khi   phân bố  thời gian cho một tiết học vừa hình thành kiến thức mới vừa làm bài  tập, HS thực hiện chưa vững kiến thức này lại tiếp tục học sang kiến thức mới  khác, số tiết luyện tập còn ít. Nguyên nhân từ  phía học sinh: Đối với học sinh lớp 4, việc tiếp thu nội   dung kiến thức bài học còn hạn chế, nhanh quên, kĩ năng luyện tập thực hành  chậm, rất ít học sinh tự suy nghĩ, tư  duy để  phát hiện kiến thức cũng như  cách  giải bài toán. Một bộ  phận HS học tập một cách thụ  động, chủ  yếu chỉ  nghe   giảng, ghi nhớ rồi làm bài theo mẫu. Do nội dung và hình thức học tập đơn điệu   nên ít HS hững thú học tập, các năng lực cá nhân ít có cơ hội phát triển. Nguyên nhân khác: Hiện nay chương trình Toán tiểu học đã có sự đổi mới,  khoa học hơn. Song  ở chương trình kiến thức lớp 1, 2, 3 thì nội dung môn toán   còn  ở  mức độ  tương đối đơn giản. Đến lớp 4, học sinh phải gặp những kiến   thức khó với lượng kiến thức khá nhiều và mới mẻ. Các em bước đầu chuyển  từ  tư  duy cụ  thể  sang tư  duy trừu tượng (từ  các dạng toán lớp 1, 2, 3 chuyển   sang các dạng toán lớp 4, 5). Đây là một vấn đề  khó khăn cho cả  giáo viên dạy   và học sinh học.  Trong các dạng toán có lời văn ở lớp 4 thì dạng "Tìm hai số khi biết tổng và   hiệu của hai số đó" là dạng Toán được học đầu tiên ở lớp 4. Nó khá phổ biến và   các em có thể gặp trong suốt quá trình học toán ở tiểu học. Nếu các em học tốt   8
  8. dạng toán này thì sẽ  tốt các dạng toán khác. Từ  những tồn tại và nguyên nhân  trên mà tôi đã chọn nghiên cứu dạy toán có lời văn dạng  "Tìm hai số  khi biết   tổng và hiệu của hai số đó". 7.2. Về nội dung sáng kiến 7.2.1. Lựa chọn giải pháp thay thế: Dạy các bài về Tìm hai số  khi biết  tổng và hiệu của hai số đó giáo viên dùng một số câu hỏi gợi mở và sơ đồ đoạn   thẳng (hình vẽ  hoặc mô hình vật thật) để  học sinh tư  duy phát hiện ra vấn đề  gây hứng thú tìm tòi. Về vấn đề dạy toán có lời văn dạng "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của   hai số đó" đã có nhiều bài viết được trình bày có liên quan, chẳng hạn như: ­   Đề  tài nghiên cứu khoa học:  Hướng dẫn giải toán lời văn dạng Tổng   hiệu bằng sơ  đồ  đoạn thẳng cho học sinh khá – giỏi lớp 4   ­ Tác giả  Trịnh Thị  Cẩm Vân. Trường CĐSP Hải Dương. ­  Chuyên đề  bồi dưỡng và nâng cao giải toán lời văn –Tác giả  Nguyễn  Tường Khôi. NXB Quốc gia TP HCM. ­ Bài viết Luyện kĩ năng học giỏi toán lớp 4 thông qua việc nhận diện dạng   toán – Tác giả Đỗ Hoàng Tiến và Trần Thị Kim Cương.  ­ Chuyên đề  Đổi mới phương pháp giải toán lời văn  ở  lớp 4 với dạng bài   toán: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó – Tác giả Nguyễn Hải Nam + Bài Làm thế  nào giúp học sinh có kĩ năng giải toán  ở  dạng “Tìm hai số   khi biết tổng và hiệu của hai số đó” của Tác giả Phạm Đình Thực – Trần Ngọc  Mai, NXB Giáo dục. + Bài Một số  biện pháp giúp học sinh giải toán dạng Tổng – Hiệu  của tác  giả Nguyễn Danh Ninh. Ngoài những tài liệu trên, tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh  giá hiệu quả  của việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc sử  dụng  biện pháp giúp học sinh nhân diện và phân tích đề toán khi giáo viên dạy các bài  về  Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu của hai số  đó, giúp học sinh có kĩ năng tư  duy, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động. 7.2.2 Xác định vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp dạy học  giúp học sinh phân tích và nhận diện dạng toán vào dạy các bài học trong dạng  Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó có nâng cao kết quả học tập của  học sinh lớp 4  không? 7.2.3. Xây dựng giả  thuyết nghiên cứu: Có, việc sử  dụng phương pháp  dạy học giúp học sinh phân tích và nhận diện dạng toán vào dạy các bài học  9
  9. trong dạng Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số  đó sẽ  nâng cao kết quả  học tập của học sinh lớp 4  trường Tiểu học Chấn Hưng. 7.3 Phương pháp và nội dung nghiên cứu 7.3.1 Khách thể nghiên cứu: Tôi lựa chọn trường Tiểu học Chấn Hưng vì đây là trường tôi đang trực  tiếp giảng dạy nên có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài. Tôi   được phân công giảng dạy và chủ  nhiệm lớp 4A, khối lớp 4 của trường có 5  lớp, sĩ số học sinh ở các lớp tương đối đều nhau. * Giáo viên: Tôi lựa chọn một giáo viên có tuổi đời, tuổi nghề và trình độ chuyên   môn tương đương với mình để  tiến hành nghiên cứu. Chúng tôi đều là những   giáo viên được nhà trường đánh giá cao về năng lực chuyên môn cũng như  lòng  nhiệt tình, trách nhiệm với công việc. 1. Nguyễn Phú Thọ ­ GV dạy lớp 4A (lớp thực nghiệm) 2. Tô Thị Loan ­ GV dạy lớp 4E (lớp đối chứng) * Học sinh:  ­ Hai lớp tôi chọn để  tiến hành nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng về  khả  năng nhận thức, sĩ số, giới tính, thành phần dân tộc. Bảng 1: Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh Học sinh các nhóm Dân tộc Lớp Mườn TS Nam Nữ Kinh Thái g 4A 30 14 16 30 4C 29 15 14 29 Bảng 2: Hạnh kiểm và học lực của học sinh Hạnh kiểm Học lực Lớp TS Đ CĐ Giỏi Khá TB Yếu 4A 30 30 0 10 14 6 0 4C 29 29 0 9 15 5 0 ­ Về ý thức học tập: Học sinh ở hai lớp đều tích cực, chủ động. 10
  10. ­ Về  thành tích học tập của năm trước: Hai lớp đều tương đương nhau về  điểm số của tất cả các môn học. 7.3.2 Thiết kế nghiên cứu:        Tôi sử  dụng kiểu thiết kế  thứ  hai của nghiên cứu khoa học sư  phạm  ứng   dụng: Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tương   đương.       Tôi chọn hai lớp nguyên vẹn để nghiên cứu: + Lớp 4A là lớp thực nghiệm do tôi trực tiếp giảng dạy. + Lớp 4C là lớp đối chứng do cố Loan trực tiếp giảng dạy.       Tôi sử dụng bài kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm học (Do Phòng giáo   dục và Đào tạo ra và Ban giám hiệu nhà trường chấm) làm bài kiểm tra trước tác  động. Kết quả  bài kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai lớp có sự  khác   nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T­test độc lập để  kiểm chứng sự  chênh  lệch điểm số trung bình của hai nhóm trước khi thực hiện tác động.      Kết quả kiểm chứng T­test độc lập:      Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm Điểm TBC 6,1 6,3 Giá trị p 0,227 Giá trị của p trong phép kiểm chứng t­test độc lập cho ta p = 0,227 > 0,05,  từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai lớp thực nghiệm và đối  chứng là KHÔNG CÓ Ý NGHĨA, hai lớp được coi là tương đương. * Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các   nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 2).      Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu Kiểm  Kiểm tra  tra  Nhóm Tác động sau tác  trước  động tác động 11
  11. Dạy học có sử dụng biện  Thực  pháp hướng dẫn học sinh  O1 O3 nghiệm nhận   dạng   và   phân   tích  đề bài Dạy học không sử  dụng  biện pháp hướng dẫn học  Đối chứng O2 O4 sinh   nhận   dạng   và   phân  tích đề bài           Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T­test độc lập. 7.3.3 Quy trình nghiên cứu: * Chuẩn bị bài dạy của giáo viên: ­ Cô Nguyễn Thị Hiền dạy lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài dạy không sử  dụng biện pháp hướng dẫn học sinh nhận dạng và phân tích đề  bài, quy trình   chuẩn bị bài như bình thường. ­ Tôi dạy lớp thực nghiệm: Thiết kế  kế  hoạch bài dạy có sử  dụng biện pháp  hướng dẫn học sinh nhận dạng và phân tích đề bài theo các tài liệu cơ bản (Sách  giáo khoa, sách giáo viên) và nâng cao của các tác giả Phạm Đình Thực, Nguyễn   Hải Nam; Nguyễn Danh Ninh; Trần Thị Kim Cương; thông tin tại các website:   tvtlbachkim.com, giaovien.net, violet.vn, ... * Tiến hành dạy thực nghiệm:      Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của   nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.      Bảng 4: Thời gian dạy thực nghiệm Tiết theo  Thứ/ngày Môn/lớp Tên bài dạy PPCT Ba Toán/lớp  Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của  37 8/10/2013 4 hai số đó Tư 38 Luyện tập 9/10/2013 Năm 39 Luyện tập chung 10/10/2013 Hai 47 Luyện tập 12
  12. 21/10/2013 Ba 48 Luyện tập 22/10/2013 Tư 49 Luyện tập chung 23/10/2013 7.3.4. Một số  biện pháp nâng cao hiệu quả  khi dạy dạng toán Tìm hai số  khi biết tổng và hiệu của hai số đó. 7.3.4.1. Bồi dưỡng niềm say mê học toán ở học sinh  Cho các em tìm hiểu một số bài toán vui, lý thú ở tiểu học. Kể cho các em  nghe về những nhà toán học nổi tiếng trên thế giới. Nêu cho các em thấy những   tấm gương học toán ở trường, ở  huyện, tỉnh.. để  các em thấy Toán không phải   là thứ xa vời mà nó rất gần gũi với các em. Chỉ cần các em có niềm say mê, lòng   kiên trì là có thể chiếm lĩnh được nó. 7.3.4.2. Rèn học sinh phân tích bài toán và nhận dạng bài toán Hướng dẫn học sinh làm theo các bước sau: + Đọc đề toán 2 ­ 3 lần (với em yếu hơn có thể đọc nhiều lần hơn). + Nêu được : Bài toán cho biết gì? bài toán hỏi gì? (có thể  tìm tóm tắt   bằng sơ  đồ  đoạn thẳng hoặc bằng lời nhưng ngắn gọn). Từ đó có thể  nhận ra  dạng toán. + Phân tích tìm ra cách làm từ việc xác định được bài toán hỏi gì. * Ví dụ 1: Tìm hai số tự nhiên liên tiếp có tổng là 201. Bài toán cho biết: hai số tự nhiên liên tiếp có tổng là 201. Bài toán hỏi: Tìm hai số đó. Phân tích: Muốn tìm hai số dựa vào tổng và hiệu của 2 số, tổng đã biết vậy phải   tìm hiệu. Tìm hiệu dựa vào điều kiện "hai số tự nhiên liên tiếp". Các bước giải: + Tìm hiệu 2 số.     + Tìm mỗi số dựa vào tổng và hiệu. * Ví dụ  2: Cho thửa ruộng hình chữ  nhật có chu vi 240 m. Tính diện tích thửa   ruộng biết chiều dài hơn chiều rộng 8 m.    Bài toán cho biết: Chu vi 240m; Chiều dài hơn chiều rộng 8m.  Bài toán hỏi: Tìm diện tích. Phân tích: Để  tìm được diện tích cần biết chiều dài và chiều rộng. Tìm chiều   dài, chiều rộng dựa vào tổng và hiệu của nó. Hiệu số  đo 2 chiều đã biết, tìm  tổng số đo cần dựa vào chu vi. 13
  13. Các bước giải: + Tìm nửa chu vi (tổng của chiều dài và chiều rộng)     + Tìm chiều dài, chiều rộng.     +  Tìm diện tích. * Ví dụ 3: Tổ 1 và Tổ 2 thi đua giành nhiều điểm tốt chào mừng ngày 20/11. Tổ   1 có số điểm tốt kém tổ 2 là 16 điểm. Tìm số điểm tốt của mỗi tổ đạt được biết   trung bình mỗi tổ đã đạt được 40 điểm tốt. Bài toán cho biết: Tổ 1 kém tổ 2 là 16 điểm tốt; Trung bình mỗi tổ đạt được  40 điểm tốt. Bài toán hỏi: Mỗi tổ đạt được bao nhiêu điểm tốt. Phân tích: Tìm mỗi tổ đạt được bao nhiêu điểm tốt dựa vào "hiệu" và "tổng" số  điểm tốt của hai tổ . "Hiệu" đã biết cần tìm “tổng” dựa vào "Trung bình" mỗi tổ  đạt được 40 điểm tốt. Các bước giải: + Tổng số điểm tốt của cả hai tổ.    + Tìm số điểm tốt của mỗi tổ. Các bước phân tích trên giúp các em loại bỏ  những yếu tố  về lời văn che  đậy bản chất bài toán, nhiều khi làm các em hoang mang, rối trí. Việc rèn khả  năng phân tích bài toán cần làm thường xuyên, kiên trì trong   thời gian dài. Lúc đầu ta phải chấp nhận để các em làm chậm để hình thành kỹ  năng . Sau đó có thể ra hạn thời gian phân tích 5 phút ­ 3 phút ­ 2 phút ­ 1 phút. Sau khi học sinh có kỹ năng phân tích tốt bài toán thì việc giải toán trở nên   nhẹ nhàng hơn rất nhiều. 7.3.4.3. Rèn luyện học sinh trình bày bài giải ­ Hướng dẫn học sinh dựa vào phân tích để trình bày bài giải theo thứ tự hợp lý. ­ Rèn học sinh làm thành thạo 4 phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) để tránh sai sót   khi tính toán. ­ Hướng dẫn học sinh dựa vào yêu cầu và điều kiện đã cho của  đầu bài để  tìm  câu lời giải đầy đủ ngắn gọn hợp lý. Sau mỗi bước giải yêu cầu học sinh kiểm tra xem kết quả  đã đúng chưa?  Câu lời giải hợp lý chưa? Giải xong kiểm tra đáp số xem có phù hợp với yêu cầu   bài tập không? * Ví dụ 1: Bài  giải Hai số tự nhiên liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị, vậy hiệu 2 số là 1: Số lớn là: (201 + 1): 2 = 101 Số bé là: 201 ­ 101 = 100 Đáp số: 100 và 101. * Ví dụ 2: Bài giải Nửa chu vi của thửa ruộng là: 14
  14.   240: 2 = 120 (m). Chiều dài của thửa ruộng là: (120 + 8): 2 = 64 (m). Chiều rộng của thửa ruộng là: 120 ­ 64 = 56 (m). Diện tích của thửa ruộng là: 56 x 64 = 3584 (m2). Đáp số: 3584 m2. Chú ý: Trong ví dụ này nếu học sinh ghi câu lời giải chỉ là: "chiều dài là"  "chiều rộng là" "diện tích là" là chưa đầy đủ. * Ví dụ 3:  Bài giải Tổng số điểm tốt của 2 tổ là: 40 x 2 = 80 (điểm) Tổ 1 đạt được số điểm tốt là: (80 ­ 16): 2 = 32 (điểm) Tổ 2 đạt được số điểm tốt là: 80 ­ 32 = 48 (điểm) (hoặc : 32 + 16 = 48) Đáp số: Tổ 1: 32 điểm tốt    Tổ 2: 48 điểm tốt. 7.3.4.4. Giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy: Để  phù hợp với sự  đổi mới phương pháp học toán hiện nay thì giáo viên  phải là người đổi mới đầu tiên. Giáo viên cần quan tâm hơn đến dạy giải toán   có lời văn, không ngừng học tập để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng. Khi giảng dạy cần lưu ý: ­ Nhất quán các bước giải để tạo cho học sinh thói quen làm việc khoa học. ­ Để học sinh chủ động tìm ra cách giải bài toán. Sau khi hình thành cho học sinh  kỹ  năng phân tích bài toán, trình bày bài giải, với mỗi bài toán ­ dạng toán giáo  viên nên để học sinh tự tìm hiểu đề bài, thảo luận nhóm tìm ra cách giải ­ thử lại  kết quả  ­ Tìm cách giải khác. Giáo viên chỉ hướng dẫn khi học sinh gặp khó khăn, kiểm tra lại kết quả  của bài toán và khẳng định cách làm đúng. Động viên khuyến khích kịp thời khi các em tìm ra cách giải hay, sáng tạo. 7.3.4.5. Rèn học sinh biết vận dụng linh hoạt m ột số phương pháp giải khi   giải toán dạng "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó". 15
  15. ­ Để rèn học sinh và phát triển tư duy toán học ở học sinh, trong giải toán   nhất thiết cần rèn học sinh biết vận dụng và giải bài toán theo nhiều cách. Sau đây tôi xin trình bày một số phương pháp giải khi làm bài toán tìm hai   số khi biết tổng và hiêụ của hai số đó. a­ Hướng dẫn học sinh giải theo sách giáo khoa toán 4: Số lớn = (tổng + hiệu): 2 Số bé = (Tổng ­ hiệu): 2. Ví dụ: Tìm hai số có tổng là 40, số lớn hơn số bé 6 đơn vị. Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán. Bài toán cho ta biết gì? ­ Tổng của hai số là 40; Hiệu của hai số là 6. Bài toán hỏi gì ? ­ Tìm hai số đó. Bước 1:  Tìm hướng giải. Tóm tắt: ­ Tổng hai số: 40 ; Hiệu hai số: 6. Bước 3: Thực hiện cách giải. Đối với loại bài toán này thường có hai cách giải. Cách 1: Tìm số lớn trước, sau đó lấy số lớn trừ đi hiệu của hai số suy ra số bé. Cách 2: Tìm số bé trước, sau đó lấy số  bé cộng với hiệu của hai số  ta được số  lớn. Vận dụng công thức để giải. Trình bày lời giải: Bài giải Cách 1: Số lớn là: (40 + 6): 2 = 23 Số bé là:           23 ­ 6 =  17 Đáp số: Số lớn là: 23    Số bé là 17. Thường thường sau khi giải bài toán xong, giáo viên phải hướng dẫn học  sinh kiểm tra kết quả. Bước 4:  Kiểm tra kết quả. Số lớn là 23 và số bé là 17 ta thấy: 23 + 17 = 40 23 ­ 17 = 6. Vậy số lớn là 23, số bé là 17 thoả mãn với dữ kiện đầu bài toán cho. Với những bài toán mà có đủ 2 dữ kiện tổng và hiệu rõ ràng thì giáo viên  hướng dẫn học sinh áp dụng công thức để giải được. 16
  16. Đối với những bài toán mà tổng hoặc hiệu của hai số  chưa cho rõ ràng,  giáo viên cũng cần chú ý phân tích quá trình tóm tắt bài toán và ghi nhớ một bước  giải để tìm ra tổng hay hiệu của 2 số. Bước giải phụ  này giáo viên có thể  hướng dẫn học sinh dùng các phép  tính (cộng, trừ, nhân, chia) tuỳ  thuộc vào bài toán để  tìm ra tổng hoặc hiệu của  hai số. Ví dụ: Bài toán 1.  Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều rộng kém chiều dài 32m và có chu   vi là 400m. Tính diện tích thửa ruộng đó. Bước 1, 2: Tôi hướng dẫn học sinh đọc thật kỹ  đầu bài phân tích kỹ  các  dữ kiện đầu bài. Bài toán cho ta biết  gì? ­ Chiều rộng kém chiều dài 32m; Chu vi thửa ruộng là 400m. Bài toán yêu cầu ta tìm cái gì? ­ Tìm diện tích thửa ruộng. Bước 3: Xác định bài toán thuộc dạng toán nào từ  đó thiết lập trình tự  giải. ­ Muốn tính diện tích thửa ruộng hình chữ nhật ta phải có dữ kiện gì? Ta phải  biết được số đo chiều dài, và chiều rộng của thửa ruộng. ­ Để tìm được số  đo chiều dài và chiều rộng của thửa ruộng ta phải dựa   vào dữ kiện nào của đầu bài?  Ta phải dựa vào số đo chu vi và hiệu giữa chiều dài và chiều rộng. ­ Tổng số đo chiều dài và chiều rộng bài toán đã cho biết chưa? Bài toán chưa cho biết. ­ Vậy muốn tìm tổng số đo chiều dài và chiều rộng ta phải tìm cái gì? Ta phải tìm số đo nửa chu vi. Bước 4:  Bài giải Nửa chu vi của thửa ruộng là : 400 : 2 = 200 (m) Chiều dài của thửa ruộng là : (200 + 32) : 2 = 116 (m) Chiều rộng của thửa ruộng là : 116 ­ 32 = 84 (m) Diện  tích của thửa ruộng là : 116 x 84 = 9744 (m2) Đáp số: 9744 m2. Học sinh cũng có thể giải bài toán này bằng cách khác đó là: 17
  17. ­ Tính số đo của nửa chu vi. ­ Tính số đo của chiều rộng. ­ Tính số đo của chiều dài. ­ Tính diện tích của thửa ruộng. Bài toán 2 :  Một thửa ruộng hình chữ  nhật có chu vi là 100m, nếu giảm   chiều dài đi 12m thì được chiều rộng. Tính diện tích thửa ruộng đó. Bước 1, 2: Tôi hướng dẫn học sinh đọc thật kỹ  đầu bài phân tích kỹ  các  dữ kiện đầu bài. Bài toán cho ta biết  gì? ­ Giảm chiều dài 12m thì được chiều rộng; Chu vi thửa ruộng là  100m. Bài toán yêu cầu ta tìm cái gì? ­ Tìm diện tích thửa ruộng. Bước 3: Xác định bài toán thuộc dạng toán nào từ  đó thiết lập trình tự  giải. ­ Muốn tính diện tích thửa ruộng hình chữ nhật ta phải có dữ kiện gì? Ta phải  biết được số đo chiều dài, và chiều rộng của thửa ruộng. ­ Để tìm được số  đo chiều dài và chiều rộng của thửa ruộng ta phải dựa   vào dữ kiện nào của đầu bài ?  Ta phải dựa vào số đo chu vi và hiệu giữa chiều dài và chiều rộng. ­ Tổng và hiệu số đo chiều dài và chiều rộng bài toán đã cho biết chưa? Bài toán chưa cho biết tổng và hiệu hai cạnh thửa ruộng. ­ Vậy muốn tìm tổng, hiệu số  đo chiều dài và chiều rộng ta phải tìm cái   gì? Ta phải tìm số đo nửa chu vi, tìm chiều dài hơn chiều rộng. Bước 4:  Bài giải Nửa chu vi của thửa ruộng là : 100 : 2 = 50 (m) Vì giảm chiều dài 12m thì được chiều rộng nên chiều dài hơn chiều rộng 12m. Chiều dài của thửa ruộng là : (50 + 12) : 2 = 31 (m) Chiều rộng của thửa ruộng là : 31 ­ 12 = 19 (m) Diện  tích của thửa ruộng là : 31 x 19 = 598 (m2) Đáp số: 589 m2. 18
  18. Bài toán 3:  Một thửa ruộng hình chữ  nhật có chu vi là 100m, nếu giảm   chiều dài đi 5 m đồng thời tăng chiều rộng thêm 5m thì được hình vuông. Tính   diện tích thửa ruộng đó. Bước 1, 2: Tôi hướng dẫn học sinh đọc thật kỹ  đầu bài phân tích kỹ  các  dữ kiện đầu bài. Bài toán cho ta biết  gì? ­ Giảm chiều dài 5m, tăng chiều rộng 5m thì được hình vuông; Chu   vi thửa ruộng là 100m. Bài toán yêu cầu ta tìm cái gì? ­ Tìm diện tích thửa ruộng. Bước 3: Xác định bài toán thuộc dạng toán nào từ  đó thiết lập trình tự  giải. ­ Muốn tính diện tích thửa ruộng hình chữ nhật ta phải có dữ kiện gì? Ta phải  biết được số đo chiều dài, và chiều rộng của thửa ruộng. ­ Để tìm được số  đo chiều dài và chiều rộng của thửa ruộng ta phải dựa   vào dữ kiện nào của đầu bài?  Ta phải dựa vào số đo chu vi và hiệu giữa chiều dài và chiều rộng. ­ Tổng và hiệu số đo chiều dài và chiều rộng bài toán đã cho biết chưa? Bài toán chưa cho biết tổng và hiệu hai cạnh thửa ruộng. ­ Vậy muốn tìm tổng, hiệu số  đo chiều dài và chiều rộng ta phải tìm cái   gì? Ta phải tìm số đo nửa chu vi, tìm chiều dài hơn chiều rộng (theo chú ý các  cạnh của hình vuông bằng nhau). Bước 4:  Bài giải Nửa chu vi của thửa ruộng là : 100 : 2 = 50 (m) Vì giảm chiều dài 5m, tăng chiều rộng 5m thì được hình vuông nên chiều dài   hơn  chiều rộng là: 5 + 5 = 10 (m) Chiều dài của thửa ruộng là : (50 + 10) : 2 = 30 (m) Chiều rộng của thửa ruộng là : 50 ­ 30 = 20 (m) Diện  tích của thửa ruộng là : 30  x 20 = 600 (m2) Đáp số: 600 m2. 19
  19. Muốn cho học sinh giải thành thạo các bài toán này tôi đã lấy nhiều bài   toán khác nhau để  học sinh luyện tập giải theo tổ, theo nhóm. Từ  đó các em có   kỹ năng giải toán thành thạo hơn. * Một số bài toán giúp học sinh rèn kĩ năng phân tích đề và giải toán tôi đưa thêm  vào như: Bài 1: Một cửa hàng đã bán được 215 m vải hoa và vải trắng sau đó cửa hàng lại  bán thêm được 37m vải hoa nữa và như vậy cửa hàng đã bán vải hoa nhiều hơn   vải trắng là 68 m. Hỏi cửa hàng đã bán được bao nhiêu mét vải hoa, bao nhiêu  mét vải trắng. ­ Phân tích : Bài toán cho biết : + Tổng số mét vải hoa và vải trắng lúc đầu (215   m)          + Hiệu của số vải hoa và vải trắng lúc sau (68 m). Bài toán hỏi gì :    + Số mét vải mỗi loại lúc sau. ­ Các bước giải : + Tìm tổng số mét vải lúc sau (215 + 37 = 252 m)        + Tìm số mét vải mỗi loại đã bán (toán tổng hiệu).  Bài 2: Một người mua dầu hoả  hết 42.500đ giá 2.500 đ một lít đựng vào một   can to và một can nhỏ. Hỏi mỗi can đựng được bao nhiêu lít biết rằng can to   đựng được nhiều hơn can nhỏ 3 lít. ­ Phân tích : Bài toán cho biết : + Tổng số tiền mua dầu (42.500đ) và giá tiền mỗi  lít dầu (2.500 đ).          + Hiệu của số dầu ở mối can (3 lít). Bài toán hỏi gì :    + Số lít dầu ở mỗi can. ­ Các bước giải : + Tìm tổng số lít dầu đã mua (42500 : 2500 = 17 lít)        + Tìm số lít dầu mỗi loại (toán tổng hiệu). Bài   3:  Hai   anh   em   tiết   kiệm   được   tất   cả   là   47   500   đồng   em   mới   có   thêm   4.500đồng nên số tiền tiết kiệm của em nhiều hơn của anh là 2000 đồng. Hỏi số  tiền  tiết kiệm của mỗi người là bao nhiêu? ­ Phân tích : Bài toán cho biết : + Tổng số  tiền tiền của hai anh em lúc đầu  (47500 đồng) và số tiền em có thêm (4 500 đồng).                  + Hiệu số  tiền của hai anh em lúc sau (2000   đồng). Bài toán hỏi gì :    + Số tiền của mỗi người lúc sau. ­ Các bước giải : + Tìm tổng số tiền của hai anh em lúc sau (47500 + 4500)        + Tìm số tiền của mỗi người (toán tổng hiệu). b­ Hướng dẫn học sinh giải toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu bằng cách: Số lớn = Trung bình cộng của 2 số + nửa hiệu của hai   20
  20. số Số bé = Trung bình cộng của 2 số ­ nửa hiệu của hai   số Ví dụ 1: Bài toán tìm hai số lẻ liên tiếp có tổng là 100. Với bài toán này học sinh có thể giải được ngay bằng cách tính nhẩm vì đã   biết tổng của 2 số là 100 hiệu giữa chúng là 2 vì vậy các em giải hoàn toàn  chính xác. Bài giải Số lẻ thứ nhất là: (100 + 2) : 2 = 51 Số lẻ thứ hai là: (100 – 2) : 2 = 49 Đáp số: Số lẻ thứ nhất: 51   Số lẻ thứ hai: 49. Học sinh làm như sách giáo khoa, áp dụng đúng công thức tính. Sau khi giải như cách thông thường trong sách giáo khoa, tôi hỏi học sinh   xem em nào còn có cách giải khác không thì có em đưa ra một cách giải rất thông   minh như sau : Bài giải Trung bình cộng của hai số là: 100 : 2 = 50 Số lẻ thứ nhất là:  50 + 1 = 51 Số lẻ thứ hai là: 50 ­ 1 = 49 Đáp số: Số lẻ thứ nhất: 51    Số lẻ thứ hai: 49. Chính từ    cách giải đơn giản này đã dẫn đến cách giải khác sách giáo   khoa. Số lớn = Trung bình cộng của hai số cộng với nửa hiệu. Số bé = Trung bình cộng của hai số trừ đi nửa hiệu. Áp dụng vào bào toán tương tự  học sinh có thể  giải được ngay và cảm   thấy rất hứng thú khi giải bài toán. Ví dụ 2: Tìm hai số chẵn có tổng là 100, biết giữa chúng có 3 số chẵn khác. 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2