intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phát triển năng lực giải các bài toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là tạo hứng thú học tập cho học sinh. Giúp học sinh nắm vững các dạng toán về tỉ số phần trăm và cách giải của từng dạng toán đó. Dạy học phân hóa đối tượng học sinh. Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực giải toán cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phát triển năng lực giải các bài toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5

  1. CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­  Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THÀNH PHỐ Kính gửi: Hội đồng sáng kiến thành phố Vĩnh Yên (Cơ quan thường trực: Phòng Kinh tế thành phố Vĩnh Yên) Tên tôi là: HÀ THỊ THÚY AN Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường Tiểu học Đống Đa – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc. Điện thoại: 0979962273 Email: hathithuyan.gvc1dongdavy@vinhphuc.edu.vn Tôi làm đơn này trân trọng đề  nghị  Hội đồng sáng kiến thành phố  Vĩnh  Yên xem xét và công nhận sáng kiến cấp thành phố cho tôi như sau: 1. Tên sáng kiến: Phát triển năng lực giải các bài toán về tỉ số phần trăm  cho học sinh lớp 5.            2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học giải các bài toán tỉ số phần trăm cho  học sinh lớp 5. 3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 11/2015 4. Nội dung của sáng kiến:    4.1. Tạo hứng thú học tập cho học sinh. 4.2.  Giúp học sinh nắm vững các dạng toán về  tỉ  số  phần trăm và cách   giải của từng dạng toán đó. 4.3. Dạy học phân hóa đối tượng học sinh. 4.4. Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực giải toán  cho học sinh.   5. Điều kiện áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng trong  trường Tiểu học với đầy đủ  trang thiết bị  phục vụ  cho việc dạy và học môn  Toán cho học sinh. 6. Khả năng áp dụng: Áp dụng cho học sinh lớp 5. 7. Hiệu quả đạt được
  2. Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng đối với học sinh trong trường tiểu   học và đã đạt được những hiệu quả cơ bản ban đầu giúp học sinh hứng thú hơn  đối với giờ học Toán. 8. Các thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật,  không xâm phạm quyền sở  hữu trí tuệ  của người khác và hoàn toàn chịu trách  nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn. Đống Đa, ngày 07 tháng 3 năm 2016 Đống Đa, ngày 05 tháng  3  năm 2016 Xác nhận của thủ trưởng đơn vị NGƯỜI NỘP ĐƠN ( ký tên, đóng dấu ) Hà Thị Thúy An
  3. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc  lập­ Tự do­ Hạnh phúc BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu     Ở    tiểu học, giải toán là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học.  Môn Toán lại chiếm một thời lượng rất lớn trong tổng số giờ h ọc  ở t ất c ả các   khối lớp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả  dạy học toán ở  Tiểu học là một vấn   đề cần thiết và phải làm thường xuyên.         Tỉ  số  phần trăm và giải toán về  tỉ  số  phần là một nội dung quan trọng   trong chương trình môn Toán ở Tiểu học nói chung, ở môn Toán lớp 5 nói riêng.   Các bài toán về : tỉ số phần trăm, quan hệ tỉ lệ, toán chuyển động đều, bài toán   có nội dung hình học được sắp xếp trong mạch kiến thức giải toán có lời văn. Dạy – học về giải toán có lời văn nói chung và giải Các bài toán về tỉ số   phần trăm nói riêng  không chỉ củng cố các kiến thức toán học có liên quan mà   còn giúp học sinh gắn học với hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao   động sản xuất của xã hội. Qua việc học các bài toán về  tỉ  số  phần trăm, học   sinh có hiểu biết thêm về  thực tế  như: tính tỉ  số  phần trăm các loại học sinh   ( theo giới tính hoặc xếp loại học lực,…) trong lớp, trong nhà trường; tính tiền  vốn, tiền lãi khi mua bán hàng hóa hay khi gửi tiết kiệm, tính sản phẩm làm  được theo kế  hoạch dự  định, tính giá tiền của một sản phẩm sau khi tăng giá,  giảm giá,…Các bài toán về tỉ số  phần trăm rất đa dạng, khá phức tạp và khó  tư  duy trực quan. Chính vì vậy, việc giải Các bài toán về tỉ số phần trăm góp  phần rất lớn trong việc phát triển năng lực tư  duy, rèn luyện trí thông minh và  óc sáng tạo cho học sinh. Tuy nhiên dạng toán này lại tương đối khó đối với học sinh Tiểu học bởi  tính phức tạp và biến hóa khôn lường của nó. Khi giải các bài toán về  tỉ  số 
  4. phần trăm học sinh gặp rất nhiều khó khăn vì phải tư duy linh hoạt để phân tích   tình huống. Mặt khác, nhiều giáo viên còn gặp nhiều khó khăn khi hướng dẫn   học sinh giải các bài toán ở dạng này. Do vậy, chất lượng dạy và học cũng như  kết quả đạt được chưa cao.           Xuất phát từ  những lý do trên, với mong muốn góp phần nhỏ  bé trong  việc nâng cao chất lượng dạy – học toán ở Tiểu học nói chung và nâng cao chất   lượng dạy – học giải  Các bài toán về  tỉ  số  phần trăm nói riêng, tôi đã chọn  nghiên cứu và thực hiện đề tài: “ Phát triển năng lực giải các bài toán về tỉ số   phần trăm cho học sinh lớp 5”. 2. Tên sáng kiến: Phát triển năng lực giải các bài toán về  tỉ  số  phần trăm   cho học sinh lớp 5. 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Hà Thị Thúy An Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường tiểu học Đống Đa – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Điện thoại: 0979962273 Email: hathithuyan.gvc1dongdavy@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:  Trường tiểu học Đống Đa – Thành phố Vĩnh  Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học phần giải các bài toán về tỉ số phần  trăm cho học sinh lớp 5 trong trường Tiểu học. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 11/2015 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Nội dung của sáng kiến Thực trạng và biện pháp việc dạy học phát triển năng lực giải các bài   toán về tỉ số phần trăm trong môn Toán lớp 5. 7.1.1. Thực trạng Trường Tiểu học Đống Đa có truyền thống dạy và học tốt, nhà trường luôn  coi trọng việc dạy thực, học thực, đánh giá thực và lấy học sinh làm trung tâm  cho mọi hoạt động giáo dục của Nhà trường. Tất cả  vì học sinh thân yêu và 
  5. mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo là những điều mà   mỗi giáo viên trong nhà trường luôn ghi nhớ khi bước lên bục giảng. Bên cạnh  đó, lãnh đạo Nhà trường rất quan tâm đến vấn đề  dạy và học, luôn tạo mọi  điều kiện để  công tác giảng dạy đạt kết quả  cao nhất có thể. Hàng năm, khi   chuẩn bị  cho một năm học mới, Nhà trường luôn dành một khoảng thời gian   phù hợp để  bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ  cho cán bộ  giáo viên đồng thời   khuyến khích các thành viên trong Nhà trường tham gia nghiên cứu, tìm tòi, sáng   tạo để có những sáng kiến áp dụng vào công tác giảng dạy nhằm nâng cao chất   lượng giáo dục của Nhà trường. Qua nhiều năm công tác và thực tế giảng dạy   môn Toán lớp 5, tôi nhận thấy việc dạy và học   Các bài toán  về  tỉ  số  phần   trăm còn gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể:  *Về phía học sinh: Với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học thì tính tư duy trừu tượng   chưa cao, mới chỉ ở trong giai đoạn hình thành và phát triển, khả năng khái quát  hóa, trừu tượng hóa của học sinh còn hạn chế. Do vậy việc tiếp nhận tri thức   của các em trong quá trình học tập chủ yếu vẫn đang thiên về  tính cụ  thể, bắt  chước, làm theo, học tập theo mẫu. Trong khi đó, các bài toán về tỉ số phần trăm  lại là loại toán khó, có nhiều vấn đề  trừu tượng nên trong qua trình học dạng   toán này các em gặp không ít những khó khăn và mắc phải những sai lầm rất   đáng tiếc. Cụ thể: Học sinh chưa phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa tỉ số và tỉ số phần   trăm; trong quá trình thực hiện phép tính còn hay ngộ nhận. Việc vận dụng các kiến thức cơ  bản vào thực hành còn gặp nhiều hạn   chế, các em hay bắt chước các bài thầy giáo hướng dẫn mẫu để thực hiện yêu   cầu của bài sau nên dẫn đến nhiều sai lầm cơ bản. Chẳng hạn, khi thực hiện phép tính tìm tỉ số phần trăm của hai số, học sinh còn  lẫn lộn giữa đại lượng đem ra so sánh và đại lượng chọn làm đơn vị  so sánh   (đơn vị gốc, hay đơn vị chuẩn) dẫn đến kết quả tìm ra là sai. VD: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số 24 và 32.    Phép tính sai là 32 : 24 (24 là đơn vị  so sánh, 32 là đối tượng đem ra so   sánh).  ­ Phép tính đúng là 24 : 32 (32 là đơn vị so sánh, 24 là đối tượng đem ra so sánh). Rất nhiều học sinh chưa hiểu được bản chất của tỉ  số  phần trăm, dẫn   đến việc lựa chọn phép tính, ghi tỉ số phần trăm bừa bãi, sai ý nghĩa toán học. VD: Một trường tiểu học có 600 học sinh. Trong đó số học sinh nữ chiếm   52%. Tính số học sinh nữ?         ­ Cách giải sai:  1% số học sinh toàn trường là: 600 : 100% = 6 (HS)  Số học sinh nữ là : 6 x 52% =312 (HS) 
  6.         ­ Cách giải đúng:                    1% số học sinh toàn trường là: 600 : 100 = 6 (HS)                    Số HS nữ là: 6 x 52 = 312 (HS) Khi trình bày phép tính tìm tỉ  số  phần trăm của 2 số, học sinh thực hiện  bước thứ 2 của quy tắc còn nhầm lẫn nhiều (kể cả một số giáo viên) dẫn đến   phép tính sai về ý nghĩa toán học. VD: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số 24 và 32.         ­ Phép tính sai : 24 : 32 = 0,75 = 0,75 x 100 = 75%         ­ Phép tính đúng: 24 : 32 = 0,75 = 75% Khi giải các bài toán về  tỉ  số  phần trăm dạng 2 và dạng 3 học sinh chưa  xác định được tỉ số  phần trăm số đã biết với số  chưa biết, chưa lựa chọn đúng  được số làm đơn vị so sánh để đưa các số khác về so với đơn vị  so sánh đã lựa   chọn. VD : Một người bán hoa quả được tất cả 72000 đồng. Tính ra, người đó lãi  20% so với giá mua. Tính tiền lãi?  ­ Cách giải sai:   1% tiền bán là: 72000 : 100 = 720 (đồng)                         Số tiền lãi là; 720 x 20 = 14400 (đồng)   * Nguyên nhân sai : HS lầm tưởng giữa tiền lãi so với giá mua sang tiền lãi so   với giá bán. Dẫn đến việc xác định tỷ  số  % của số  đã biết (72000 đồng) là  100% là sai.  ­ Cách giải đúng:   Coi giá mua là 100%, thì tiền lãi là 20%.       Như vậy 72000 đồng ứng với: 100% + 20% = 120% (giá mua)             1% giá mua là: 72000 : 120 = 600(đồng)       Số tiền lãi là: 600 x 20 = 12000( đồng) Việc tính tỉ số phần trăm của 2 số khi thực hiện phép chia còn dư, một số  học sinh còn bỡ ngỡ trong việc lấy số chữ số trong phần thập phân của thương.  Các em còn lẫn lộn giữa việc lấy hai chữ số  ở phần thập phân của tỉ  số  phần   trăm với lấy hai chữ số  ở thương khi đi thực hiện phép chia để  tìm tỉ  số  phần   trăm của hai số. Giống như khi giải các bài toán về phân số, khi giải các bài toán về  phần   trăm học sinh còn hiểu sai ý nghĩa tìm đơn vị  của các tỉ  số  phần trăm nên dẫn  đến việc thiết lập và thực hiện các phép tính bị sai. Khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm do không hiểu về quan hệ giữa các  đại lượng trong bài toán nên các em hay mắc những sai lầm. Khi giải một số bài toán phần trăm về tính tiền lãi, tiền vốn học sinh ngộ  nhận và cho rằng tiền lãi và tiền vốn có quan hệ tỉ lệ với nhau, dẫn đến giải sai  bài toán. *Về phía giáo viên:
  7.          Trong giảng dạy, một số giáo viên còn lúng túng hoặc chưa coi trọng việc   phân loại kiến thức. Do đó việc tiếp thu của học sinh không được hình thành   một cách hệ thống nên các em rất mau quên. Có thầy cô chưa thật triệt để  trong việc đổi mới phương pháp dạy học,   học sinh chưa thực sự được tự mình tìm đến kiến thức, chủ yếu cung cấp kiến   thức một cách áp đặt, không phát huy được tính tích cực, chủ  động của học  sinh. Khi dạy dạng bài toán nhằm phát triển năng lực cho học sinh, đôi khi giáo  viên chưa tuân thủ  nguyên tắc từ  bài dễ  đến bài khó, từ  bài đơn giản đến bài   phức tạp nên học sinh tiếp thu bài không được hệ  thống. Trong quá trình đánh   giá bài làm của học sinh, nhiều khi đòi hỏi quá cao, dẫn đến tình trạng chỉ  có   một số ít học sinh thực hiện được. Sau mỗi dạng bài hay một hệ  thống các bài tập cùng loại, giáo viên chưa   coi trọng việc khái quát chung cách giải cho mỗi dạng để  khắc sâu kiến thức   cho học sinh. Khi hướng dẫn học sinh giải các bài toán phức tạp, giáo viên chưa chú   trọng đến việc giúp học sinh biến đổi các bài toán đó về  các bài toán dạng cơ  bản đã được học. * Khảo sát kết quả học tập của học sinh lớp 5A5, 5A trước khi thực hiện  SKKN. Để biết được kiến thức cũng như hứng thú học tập giải các bài toán về tỉ  số phần trăm của học sinh  lớp 5 đồng thời giúp mình tìm ra được những điểm  yếu của học sinh cần bồi dưỡng, tôi luôn thực hiện một bài khảo sát để đánh  giá mức độ của học sinh. Sau đây là kết quả khảo sát mà tôi thực hiện: *Kết quả khảo sát học sinh lớp 5 về hứng thú học tập giải các bài toán  về tỉ số phần trăm  trước khi thực hiện đề tài:   Số HS  Kết quả Lớp dự khảo  9 ­10 7­ 8 5 ­ 6 Dưới 5 SL % SL % SL % SL % sát 5A5 45 15 33,3% 18 40% 7 15,6% 5 11,1% 5A 30 9 30% 12 40% 6 20% 3 10% 7.1.2.  Biện pháp Dựa trên kết quả  điều tra  ở  trên, tôi luôn trăn trở, tìm tòi các biện pháp  hiệu quả  để  giúp học sinh có được hứng thú hơn nữa trong việc học giải các   bài toán về tỉ số phần trăm. Sau đây, tôi xin giới thiệu một số biện  pháp cụ thể  mà tôi đã tìm hiểu và áp dụng trong quá trình dạy học cho học sinh lớp 5 tại nhà 
  8. trường. Qua những biện pháp này tôi thấy đạt được rất nhiểu  hiệu quả  trong  công tác dạy và học đặc biệt là khơi dậy tư duy và sự ham tìm tòi của học sinh. *Biện pháp 1:Tạo hứng thú học tập cho học sinh.             Toán học được coi là “môn thể thao của trí tuệ,giúp chúng ta nhiều   trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương   pháp học tập, phương pháp giải quyết các vấn đề, giúp chúng ta rèn luyện trí   thông minh và sáng tạo”(  Phạm Văn Đồng).  Nhưng  toán học với những đặc  trưng về  tính trừu tượng hoá, khái quát hoá, với những lập luận logic chặt chẽ  lại là một thử thách không nhỏ với đặc điểm nhận thức trực quan và tư  duy cụ  thể của học sinh tiểu học. Bởi vậy để học sinh học tốt được môn Toán thì giáo  viên phải khơi dậy được sự  yêu thích, lòng say mê học toán ở  các em. Khi các  em yêu thích môn Toán các em sẽ tự giác học tập, sẽ  ham muốn tìm tòi những   điều các em muốn biết từ môn Toán. Từ đó sẽ phát huy được khả năng tự học,   tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh. Đối với các bài toán về  tỉ  số  phần trăm cũng vậy, mặc dù đây là một dạng toán khó nhưng nếu giáo viên giúp  học sinh thấy được cái hay, tính thực tế, sự  hữu ích của loại toán này tôi tin   rằng các em sẽ thích và say mê tìm tòi để có được kiến thức mới. *Biện pháp 2: Giúp học sinh nắm vững các dạng toán về  tỉ  số  phần trăm   và cách giải của từng dạng toán đó. +) Dạng 1:  Tìm tỉ số phần trăm của hai số           Để giúp học sinh nắm chắc được dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh  thực hiện qua các bước như sau:          Bước 1: Tổ chức cho học sinh ôn lại khái niệm tỉ số phần trăm.           Bước 2: Giáo viên đưa ra một bài toán cụ thể và hướng dẫn học sinh giải   bài toán đó.           Bước 3: Giúp học sinh nhận ra bài toán có dạng tổng quát là: Tìm tỉ  số  phần trăm của hai số a và b.          Trên cơ sở đó giáo viên khắc sâu cho học sinh cách giải dạng toán này như  sau: * Cách giải:                Bước 1: Lập tỉ số a : b           Bước 2: Tìm thương của hai số  a và b dưới dạng số  thập phân  ( phần   thập phân không quá 4 chữ số)       Bước 3: Nhân nhẩm thương vừa tìm được với 100 rồi viết thêm kí hiệu vào  bên phải kết quả vừa nhẩm được.        Sau khi học sinh thực hiện xong bước 3 giáo viên nên giúp học sinh   nắm chắc ý nghĩa của tỉ số phần trăm.          Để học sinh dễ nhớ giáo viên có thể đưa ra dưới dạng công thức như sau:                             a : b = 0,cdeg = cd,eg %                    ( trong đó 0,cdeg là thương của hai số a và b)
  9.         Giáo viên cần giúp HS nắm vững ý nghĩa của tỉ số phần trăm trong công   thức trên: Tỉ số phần trăm của hai số a và b là cd,eg % có nghĩa là nếu coi số  b   là 100 phần bằng nhau thì số a là cd,eg phần như thế.   Lưu ý:   Khi tìm tỉ  số, tỉ  số  phần trăm của hai số  học sinh thường lúng túng   không biết nên đặt số nào là số bị chia ( tử số), số nào là số chia ( mẫu số). Để  giúp học sinh tôi hướng dẫn học sinh như sau:  Khi tìm tỉ số hay tỉ số phần trăm   của hai số, số nào câu hỏi nêu trước thì lấy số đó làm số  bị chia ( tử số hay số  a), số nào câu hỏi nêu sau thì lấy số đó làm số chia (mẫu số hay số b). +) Dạng 2: Tìm một số phần trăm của một số         Ở dạng 2 của bài toán về tỉ số phần trăm tôi hướng dẫn học sinh thực hiện   theo các bước như sau:         Bước 1:  Giáo viên đưa ra bài toán cụ thể và hướng dẫn học sinh giải bải   toán đó.(Ở  bước này giáo viên cần giúp học sinh hiểu ý nghĩa của tỉ  số  phần   trăm có trong bài toán từ đó học sinh dựa vào kiến thức đã học của bài toán rút   về đơn vị để giải bài toán này).         Bước 2: Hướng dẫn học sinh nêu được nhận xét về cách tìm một số phần   trăm của  một số trong bài toán cụ thể.         Bước 3:  Giúp học sinh nhận ra bài toán có dạng tổng quát: Tìm b% của số  a. ( Ở bài toán tổng quát này giáo viên cần giúp học sinh hiểu b% của số a có   nghĩa là: Nếu coi số a là 100 phần bằng nhau thì số cần tìm là b phần như thế). * Cách giải: Muốn tìm một số phần trăm của một số ta lấy số đó chia cho 100   rồi nhân với số  phần trăm cần tìm hoặc lấy số  đó nhân với số  phần trăm cần  tìm rồi chia cho 100. Công thức:    a : 100 x b = c          hoặc      a x b : 100 = c      (Trong đó c là kết quả của phép tính, c có đơn vị giống đơn vị của số a). +) Dạng 3: Tìm một số biết giá trị tỉ số phần trăm của số đó           Với dạng 3 của bài toán tỉ số phần trăm tôi tiến hành theo các bước tương   tự như ở dạng 2. Cụ thể:            Bước 1: Giáo viên đưa ra bài toán cụ thể và hướng dẫn học sinh giải bài   toán đó.           Bước 2: Hướng dẫn học sinh nêu nhận xét cách tìm một số biết giá trị tỉ  số phần trăm của số đó trong bài toán cụ thể.          Bước 3: Giúp học sinh nhận ra bài toán có dạng tổng quát là:                              Tìm số a biết b% của số a là c.
  10.  Cách giải: Muốn tìm một số biết giá trị tỉ số phần trăm của số đó ta lấy giá trị  của tỉ số phần trăm chia cho số phần trăm đã biết rồi nhân với 100 hoặc lấy số  phần trăm đã biết nhân với 100 rồi chia cho giá trị của tỉ số phần trăm.                  Công thức: a = b : c x 100 hoặc a = b x 100 : c +) Biện pháp 3: Dạy học phân hóa đối tượng học sinh. Các bài toán về  tỉ  số  phần trăm mang tính trừu tượng và tương đối khó  đối với học sinh lớp 5 nên để  phát triển năng lực giải toán tỉ  số  phần trăm cho  học sinh thì việc dạy học phân hóa đối tượng học sinh chiếm một vai trò vô  cùng quan trọng. Chúng ta đều biết trong một lớp học nhận thức của các em là  không đồng đều. Chính vì vậy để thu hút các em vào bài học giáo viên cần nắm  chắc khả  năng nhận thức của từng học sinh trong lớp để  đưa ra những nhiệm  vụ  học tập phù hợp với các em. Việc làm này sẽ  tránh được việc dạy quá tải  đối với những học sinh tiếp thu chậm và không gây nhàm chán đối với những   em nhận thức nhanh hơn. Ví dụ: Trong cùng một bài toán: Trong dịp tết trường em dự định trồng 800 cây  lấy gỗ, nhưng trường đã trồng được 1200 cây. Hỏi trường đó thực hiện được   bao nhiêu phần trăm và vượt mức bao nhiêu phần trăm? Đối với học sinh đại trà giáo viên giữ nguyên yêu cầu của đề bài.  Đối với học sinh nhận thức chậm hơn giáo viên có thể giảm mức độ  khó của   yêu cầu bài tập như:            Trong dịp tết trường em dự định trồng 800 cây lấy gỗ, nhưng trường đã   trồng được 1200 cây.            a. Tính tỉ  số  phần trăm số  cây nhà trường đã trồng được và số  cây nhà  trường dự định trồng.             b. Nhà trường trồng được số  cây nhiều hơn so với dự  định bao nhiêu   phần trăm?            Còn đối với học sinh nhận thức nhanh hơn giáo viên có thể nâng mức độ  khó của bài toán như:      Trong dịp tết trường em dự  định trồng 800 cây lấy gỗ, nhưng thực tế  trường đã trồng được nhiều hơn so với dự định 400cây. Hỏi trường em đã vượt  mức bao nhiêu phần trăm? Ngoài ra, dạy học phân hóa đối tượng học sinh sẽ giúp cho giáo viên tiết   kiệm được thời gian, phát huy tối đa khả  năng tự  học, chủ  động chiếm lĩnh tri  thức của học sinh. Điều này phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học   theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Từ đó phát huy được  năng lực giải toán tỉ số phần trăm cho các em để góp phần nâng cao chất lượng  dạy – học môn Toán lớp 5.
  11. * Biện pháp 4: Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực  giải toán cho học sinh. Khả  năng thực hiện nhiệm vụ  học tập của học sinh trong một lớp là   không đồng đều. Bởi vậy sau khi trang bị cho các em những kiến thức cơ  bản  nhất của loại toán này giáo viên cần lựa chọn và đưa ra một hệ  thống các bài  tập theo mức độ từ dễ đến khó để học sinh thực hành. Trong quá trình học sinh  thực hành giải bài tập giáo viên sẽ  phát hiện được những học sinh có năng   khiếu hoặc thế  mạnh về  loại toán tỉ  số  phần trăm. Từ  đó giáo viên sẽ  giao   nhiệm vụ  học tập phù hợp với khả  năng nhận thức của các em để  phát triển   khả năng, năng lực giải toán tỉ số phần trăm cho học sinh.  Chẳng hạn, sau khi học sinh nắm chắc cách giải của ba dạng toán về  tỉ  số phần trăm, thực hiện tốt các bài toán trong sách giáo khoa, giáo viên nên đưa  ra các bài toán ở mức độ  cao hơn phù hợp với trình độ  nhận thức của học sinh   để  các em có cơ  hội tìm tòi, khám phá   và phát triển năng lực giải toán của   mình.     *Lưu ý: Khi xây dựng hệ thống bài tập giáo viên cần lưu ý tới khả năng nhận   thức của học sinh, các bài tập phải đảm bảo các tính hệ  thống, tính vừa sức,  dạy học phát triển, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học. 7.1.3. Quá trình áp dụng của bản thân. Trước khi dạy sang các bài toán về tỉ số phần trăm tôi giúp học sinh nắm   chắc các kiến thức về  bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số  tự  nhiên, số  thập phân, phân số; nắm vững cách thành lập tỉ  số  của hai số  trong những bài   toán cụ  thể  và tổng quát. Trên cơ  sở  đó tôi hướng dẫn học sinh nắm chắc các  dạng toán về tỉ số phần trăm đồng thời khơi gợi ở các em sự yêu thích loại toán   này để các em tiếp cận nó một cách dễ dàng. Tiếp theo tôi phân loại tượng học   sinh và giao nhiệm vụ  học tập phù hợp cho các em.  Đối với những học sinh   nhận thức chưa nhanh tôi động viên khuyến khích và đưa ra nhưng bài tập dễ  để  các em tự  tin học tập. Còn đối với học sinh có nhận thức nhanh hơn tôi  khuyến khích các em thực hiện những bài tâp khó hơn để  phát triển tư  duy nói  chung và năng lực giải toán về tỉ số phần trăm nói riêng.  Các bài tập được đưa   ra theo hệ thống từ dễ đến khó phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh   lớp 5. Ví dụ: Khi dạy xong cách giải của dạng 1: Tìm tỉ  số  phần trăm của hai   số, giáo viên đưa ra bài tập: Bài 1: Tìm tỉ số phần trăm của:            a.4 và 5           b. 5 và 8           c.  30 và 5  Ở bài tập này học sinh chỉ cần áp dụng công thức và thực hành tính để được  kết quả:              a. 4 : 5 = 0,8 = 80% ;                                b. 5 : 8 = 0,625 = 62,5% ;  
  12.                                     c. 30 : 5 = 6 = 600% Tiếp theo giáo viên đưa ra bài tập dưới dạng bài toán có lời văn để rèn kỹ  năng phân tích đề bài cho học sinh. Bài 2: Trong vườn có 12 cây cam và 28 cây chanh. Tìm tỉ  số  phần trăm của số  cây cam so với số cây trong vườn?  Đối với bài toán này giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt bài toán, xác định  cái đã cho và yêu cầu cần tìm của đề bài từ đó suy luận ngược để giải bài toán.  Chẳng hạn: + Bài toán cho gì? Bài toán yêu cầu tìm gì? + Để tìm tỉ số phần trăm   của số cây cam so với số cây trong vườn ta cần biết những gì?( Biết số cây cam  và số cây trong vườn). Số cây trong vườn biết chưa? Để tìm số  cây trong vườn   ta làm thế nào?( ta lấy 12+ 28 = 40 (cây)). Làm thế nào để tính được tỉ số phần  trăm của số cây cam so với số cây trong vườn?( lấy số cây cam chia cho số cây   trong vườn: 12 : 40 = 0,3 = 30%).      Giáo viên tiếp tục nâng mức độ khó của bài tập như sau: Bài 3: Một người bỏ  ra 42000 đồng tiền vốn để  mua rau. Sau khi bán hết số  rau, người đó thu được 52 500 đồng. Hỏi:        a.Tiền bán rau bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?        b.Người đó thu lãi bao nhiêu phần trăm? Tóm tắt:                                       Tiền vốn: 42000 đồng                                       Tiền bán: 52 500 đồng a. Tiền bán: ….% tiền vốn? b. Tiền lãi: ….% tiền vốn? Trong bài toán này giáo viên cần hướng dẫn học sinh liên hệ  thực tế  để  biết:  Tiền bán = tiền vốn + tiền lãi;                     Tiền vốn = tiền bán – tiền lãi                    Tiền lãi = Tiền bán – tiền vốn. Từ đó học sinh vận dụng kiến thức để giải bài toán. Bài giải:                     a.Tỉ số phần trăm tiền bán ra so với tiền vốn là: 52 500 : 42 000 = 1, 25 = 125%                     b. Số phần trăm tiền lãi là:                                  125% ­ 100% = 25%                                                    Đáp số: a.125%; b.25%  GV yêu cầu HS tìm ra cách giải khác của phần b) ở bài toán này.Chẳng hạn:                       b. Số tiền lãi của người đó là: 52 500 – 42 000 = 10 500( đồng)                           Số phần trăm tiền lãi của người đó là:
  13. 10 500 : 42000 = 0,25 = 25% Sau khi học sinh đã nắm được ba dạng cơ bản của bài toán về tỉ số phần   trăm, giáo viên cần  giúp học sinh phân biệt được sự  khác nhau giữa dạng 2 và  dạng 3 để tránh nhầm lẫn khi vận dụng . Sau đó giáo viên tổ chức cho học sinh   luyện tập các bài toán tổng hợp cả ba dạng để củng cố cách giải, rèn kĩ năng và   phân biệt sự khác nhau của ba dạng bài đó bằng cách thay đổi dữ kiện của bài  toán trên để có bài toán mới. Bài 4: Một người bỏ  ra 42000 đồng tiền vốn để  mua rau. Sau khi bán hết số  rau, người đó được lãi 25% giá vốn. Hỏi:        a. Người ấy được lãi bao nhiêu tiền?        b. Người ấy bán rau được bao nhiêu tiền?        c. Người ấy được lãi bao nhiêu phần trăm so với giá bán? Giải: Cách 1: a. Người ấy được lãi số tiền là:                      42000 : 100 x 25 = 10 500( đồng) b. Người ấy bán rau được số tiền là:                      42000 + 10 500 = 52 500( đồng) c. Tiền lãi so với tiền bán thì chiếm số phần trăm là:                       10 500 : 52 500 = 0,2 = 20%                                   Đáp số: a. 10 500 đồng; b. 52 500 đồng; c. 20% Cách 2: Nếu coi tiền vốn là 100% thì tiền lãi là 25% tiền bán là:  100% + 25% = 125% Người ấy bán rau được số tiền là: 42 000 : 100 x125 = 52 500( đồng) Người ấy được lãi số tiền là: 52 500 ­ 42000 = 10 500( đồng) Tiền lãi so với tiền bán thì chiếm số phần trăm là: 25% : 125% = 20% Bài 5: Một người bỏ  ra 42000 đồng tiền vốn để  mua rau. Sau khi bán hết số  rau, người đó được lãi 20% giá bán. Hỏi:        a.Người ấy bán rau được bao nhiêu tiền?       b.Người ấy được lãi bao nhiêu tiền?  * Hướng dẫn: Giáo viên cần hướng dân học sinh hiểu : lãi 20% giá bán có nghĩa  là nếu coi giá bán là 100% thì tiền lãi là 20% và tiền vốn là :  100% ­ 20% = 80%. Từ đó học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập.
  14. Bài giải Nếu coi giá bán là 100% thì tiền lãi là 20% và tiền vốn là :  100% ­ 20% = 80%( giá bán) Người ấy bán rau được số tiền là: 42000 : 80 x 100 = 52 500( đồng) Người ấy được lãi số tiền là: 52 500 ­ 42 000 = 10 500( đồng)                                                  Đáp số:  a. 52 500 đồng                          b.10 500 đồng; Bài 6: Một người bỏ một số tiền vốn để mua rau. Sau khi bán hết số rau, người  đó thu được 52 500 đồng, tính ra được lãi 25% giá vốn. Hỏi:        a.Người ấy bỏ ra bao nhiêu tiền để mua rau?        b.Người ấy được lãi bao nhiêu tiền? Bài giải Nếu coi giá vốn là 100% thì tiền lãi là 25% và tiền bán là :  100% + 25% = 125%( giá vốn) Người ấy bỏ ra số tiền vốn để mua rau là: 52 500 : 125 x 100 = 42000( đồng) Người ấy được lãi số tiền là: 52 500 – 42 000 = 10 500( đồng) Hoặc:  42 000 : 100 x 25 = 10 500( đồng)                                Đáp số: a. 42000 đồng;   b.10 500 đồng   ………………    Giáo viên có thể tiếp tục thay đổi dữ kiện của bài toán trên để được nhiểu  bài toán khác. Với sự  thay đổi dữ  kiện của bài toán như  trên học sinh sẽ  được  khắc sâu về  ý nghĩa của tỉ  số  phần trăm và cách giải từng dạng toán về  tỉ  số  phần trăm.                 Giáo viên tiếp tục nâng mức độ khó của bài tập:  Bài 7: Một thư viện có 6 000 quyển sách. Cứ sau mỗi năm số sách thư viện lại   tăng thêm 20% ( so với năm trước). Hỏi sau hai năm thư  viện có tất cả  bao   nhiêu quyển sách?  * Các bước giải: + Tìm số sách thư viện tăng năm thứ nhất + Tìm tổng số sách   có sau năm thứ  nhất + Tìm số  sách thư  viện tăng năm thứ  hai + Tìm tổng số  sách có sau năm thứ hai.
  15. Bài giải: Năm thứ nhất thư viện tăng số sách là: 6 000 : 100 x 20 = 1 200 (quyển) Sau năm thứ nhất số sách thư viện có là: 6 000 + 1 200 = 7 200 (quyển) Năm thứ hai thư viện tăng số sách là: 72 000 : 100 x 20 = 1 440 (quyển) Sau hai năm số sách thư viện có tất cả là: 72 000 + 1 440 = 8 640 (quyển)                                                   Đáp số: 8 640 quyển GV gợi ý HS giải theo cách 2: Tỉ số phần trăm của số sách năm sau so với năm trước là: 100% + 20% = 120% Sau năm thứ nhất thư viện có số sách là: 6 000 : 100 x 120 = 7 200 (quyển) Sau hai năm số sách thư viện có tất cả là: 72 000 : 100 x 120 = 8 640 (quyển)                       Đáp số: 8 640 quyển  Bài 8: Lượng nước trong hạt tươi là 16 %. Người ta lấy 200 kg hạt tươi đem   phơi khô thì lượng hạt đó giảm đi 20 kg. Tính tỉ số phần trăm lượng nước trong   hạt phơi khô?  *Phân tích: Lượng nước trong hạt tươi là 16% nên ta tìm được lượng nước có   trong 200kg hạt tươi. Từ  đó tìm lượng nước còn lại trong hạt khô, tìm lượng  hạt đã phơi khô và đưa bài toán về tìm tỉ số phần trăm hai số để tìm lượng nước  trong hạt phơi khô.  Bài giải Vì lượng nước chứa trong hạt tươi là 16% nên trong 200 kg hạt tươi có lượng  nước đó là: 200: 100 x 16  = 32( kg) Sau khi phơi khô 200 kg hạt tươi thì lượng hạt đó nhẹ đi 20 kg, nên lượng còn  lại trong hạt phơi khô là:    32 – 20 = 12( kg) Lượng hạt đã phơi khô còn lại là:     200 – 20 = 180 (kg)
  16. Tỉ số phần trăm của lượng nước trong hạt phơi khô là:  12 : 180 = 6,7%                                                            Đáp số: 6,7% Để phát triển năng lực giải các bài toán về tỉ  số phần trăm của học sinh  giáo viên đưa ra các bài toán không thuộc dạng cơ bản. Để giải được các bài toán về tỉ số phần trăm liên quan đến các dạng toán  điển hình đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng biến đổi bài toán đó để  đưa về  các  dạng toán điển hình đã học. Biết làm thành thạo các phép tính với các tỉ số phần   trăm và các phép đổi tỉ số phần trăm ra phân số và ngược lại.   Khi thực hiện phép nhân và phép chia hai tỉ số phần trăm học sinh phải biết  cách đổi các tỉ số phần trăm đó ra phân số sau đó thực hiện phép nhân, chia các  phân số. Bài  9: Giá hàng tháng Chạp tăng 10% so với tháng 11, nhưng giá hàng tháng  Giêng lại giảm 10% so với tháng Chạp. Hỏi giá hàng tháng Giêng tăng hay giảm  mấy phần trăm? *Phân tích: Giá hàng trong bài toán này được tính qua 3 thời điểm: Tháng 11 –  tháng Chạp – tháng Giêng. Trong đó giá hàng tháng Chạp tăng 10% so với tháng  11 ; giá hàng tháng Giêng giảm 10% so với tháng Chạp. Ở bài toán này giáo viên  khắc sâu cho học sinh hiểu ý nghĩa của từng tỉ  số  phần trăm trong bài để  giải   bài toán. Bài giải Nếu coi giá hàng tháng 11 là 100% thì giá hàng tháng Chạp là: 100% + 10% = 110%( Giá hàng tháng 11) Nếu coi giá hàng tháng Chạp là 100% thì giá hàng tháng Giêng là: 100% ­ 10%= 90%( giá hàng tháng Chạp) Vậy giá hàng tháng Giêng so với tháng 11 là:  110% x 90% = 99%( giá hàng tháng 11) Vì 100%> 99% nên giá hàng tháng Giêng giảm hơn tháng 11 và giảm hơn là:         100% ­ 99% = 1%                                               Đáp số: Tháng Giêng giảm 1%. Bài 10:  Một cánh đồng vụ  này diện tích được mở  rộng thêm 20% so với diện  tích vụ trước nhưng do thời tiết nên năng suất lúa của vụ này bị giảm đi 20% so   với vụ  trước. Hỏi số  thóc thu được của vụ  này tăng hay giảm bao nhiêu phần   trăm so với vụ trước?  * Phân tích:Muốn biết số  thóc thu được của vụ  này tăng hay giảm bao nhiêu  phần trăm so với vụ  trước ta phải đi tìm xem số  thóc thu được của vụ  này 
  17. chiếm bao nhiêu phần trăm so với vụ  trước. Từ  cách tính: Số  thóc thu được   bằng năng suất lúa nhân với diện tích cấy lúa Ta có cách giải sau:  Bài giải: Coi năng suất lúa của vụ  trước là 100%, diện tích cấy lúa của vụ  trước là   100%, số thóc thu được của vụ trước là 100% thì:  Năng suất lúa của vụ này là:  100% ­ 20% = 80% ( năng suất lúa vụ trước) Diện tích cấy lúa của vụ này là: 100% + 20% = 120% ( diện tích lúa vụ trước) Số thóc của vụ này thu được chiếm số phần trăm so với vụ trước là:  80% x 120% = 96% ( Số thóc vụ trước) Vì 96% 
  18. Diện tích mảnh đất mới sẽ là: 110% x 110% =121%( diện tích ban đầu) Như  vậy, diện tích của mảnh đất tăng thêm số  phần trăm là so với diện tích   mảnh đất ban đầu là: 121% ­ 100% = 21%                                                            Đáp số: 21%   Bài 12:  Cho một hình chữ  nhật. Nếu tăng chiều rộng của hình chữ  nhật đó  thêm 6,4 cm, đồng thời giảm chiều dài của nó đi 15% thì diện tích của hình chữ  nhật tăng thêm 2%. Tính chiều rộng hình chữ nhật ban đầu? * Phân tích: Muốn tìm được chiều rộng hình chữ  nhật ban đầu ta phải đi tìm  xem chiều rộng sau khi tăng thêm 6,4cm so với chiều rộng ban đầu chiếm bao   nhiêu phần trăm. Từ cách tính: Chiều rộng bằng diện tích chia cho chiều dài. Ta  có cách giải sau:  Bài giải: Coi chiều rộng của hình chữ  nhật ban đầu là 100% , chiều dài của hình chữ  nhật ban đầu là 100% , diện tích của hình chữ nhật ban đầu là 100% thì:  Chiều dài của hình chữ nhật sau khi giảm chiếm số phần trăm là:  100% ­ 15% = 85% (chiều dài ban đầu)  Diện tích hình chữ nhật khi đó là:  100% + 2% =102%(diện tích ban đầu)  Chiều rộng hình chữ nhật sau khi tăng 6,4 cm chiếm số phần trăm là: 102% :  85% = 120% (chiều rộng ban đầu)  Như vậy, 6,4cm chiếm số phần trăm là:  120% ­ 100% = 20%( chiều rộng ban đầu)  Chiều rộng của hình chữ nhật ban đầu là:  6,4 : 20 x 100 = 32 (cm)                                                     Đáp số: 32cm Khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm dạng hai tỉ số, học sinh thường hay   mắc phải sai lầm là thiết lập các phép tính không cùng đơn vị. Để  khắc phục  tồn tại này, khi hướng dẫn học sinh giải giáo viên cần cho các em thảo luận để  tìm ra đại lượng không đổi trong bài toán đó. Lấy đại lượng không đổi đó làm  đơn vị  so sánh để  thiết lập tỉ  số  giữa các đại lượng liên quan với đại lượng   không đổi đó. Bài 13: Lượng nước trong cỏ tươi  chiếm 55%, trong cỏ khô là 10%. Hỏi phơi  100 kg cỏ tươi được bao nhiêu ki – lô­ gam cỏ khô?
  19. * Phân tích:   Trong bài toán này giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát hiện   được lượng cỏ nguyên chất không thay đổi khi phơi khô từ  đó đi tìm lượng cỏ  nguyên chất và sẽ tìm được lượng cỏ khô theo yêu cầu của bài tập. Bài giải Lượng cỏ nguyên chất trong cỏ tươi chiếm: 100% ­ 55% = 45%( lượng cỏ tươi) Lượng cỏ nguyên chất trong 100kg cỏ tươi là: 100 : 100 x 45 = 45(kg) Vì lượng cỏ nguyên chất không thay đổi sau khi cỏ phơi khô nên 45kg này ứng  với:  100% ­ 10% = 90%( lượng cỏ khô) Vậy sau khi phơi 100 kg cỏ tươi ta thu được số cỏ khô là: 45 : 90 x 100 = 50(kg)                                                      Đáp số: 50 kg * Lưu ý: Do phạm vi hẹp của đề tài nên tại sáng kiến này tác giả chỉ đưa ra  một số bài toán điển hình của từng loại. Trong quá trình vận dụng, đối với mỗi  loại bài toán giáo viên có thể đưa ra nhiều bài tương tự để học sinh nắm vững  cách giải sau đó mới chuyển sang loại bài toán khác.          Sau khi hoc xong phần các bài toán về tỉ số phần trăm tôi cho học sinh làm   bài kiểm tra để nhận thông tin ngược từ phía học sinh. Trên cơ sở kết quả học   tập của học sinh tôi sẽ điều chỉnh phương pháp dạy của minh để  năm học tiếp  theo sẽ đạt được kết quả cao hơn.      7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến Sau đây là kết quả  học tập của học sinh trong tháng 2 năm học 2015­  2016 so với kết quả tháng 11 mà tôi đã tổng hợp được: Số HS  Kết quả Lớp dự khảo  9­ 10 7­ 8 5 ­ 6 Dưới 5 SL % SL % SL % SL % sát 5A5 45 28 62,2% 15 33,3% 2 4,5% 0 0% 5A1 30 14 46,7% 12 40% 4 13,3% 0 0% So sánh giữa hai kết quả khảo sát đầu năm học và kết quả khảo sát cuối   năm học sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ta có thể nhận thấy kết quả cụ  thể mà học sinh đạt được như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0