intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:36

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số biện pháp khắc phục những sai lầm khi dạy chuyển đổi đơn vị đo đại lượng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học toán ở lớp 5 nói riêng và ở các trường Tiểu học nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5

  1. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO LỆ THỦY TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ AN THỦY  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN KỸ NĂNG ĐỔI ĐƠN VỊ ĐẠI LƯỢNG CHO HỌC SINH LỚP 5 NGƯỜI THỰC HIỆN: TRẦN THỊ LÀI GIÁO VIÊN LỚP 5 NĂM HỌC: 2011 ­ 2012 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 1
  2. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 RÈN KỸ NĂNG ĐỔI ĐƠN VỊ ĐẠI LƯỢNG CHO HỌC SINH LỚP  5 A.PHẦN MỞ ĐẦU I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ  thống giáo dục  quốc dân, chất lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào kết quả  đào tạo ở  bậc học tiểu học. Mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm   giúp học sinh hình thành cơ  sở  ban đầu cho sự  phát triển đúng  đắn và lâu dài về  đạo đức, trí tuệ, thể  chất, thẩm mỹ  và kỹ  năng cơ  bản  để  học sinh tiếp  tục học lên trung học cơ  sở.   Trong các môn học  ở  bậc tiểu học môn toán chiếm một vị  trí  rất quan trọng, giúp các em chiếm lĩnh được tri thức, phát triển   trí thông minh, năng lực tư  duy, sáng tạo lôgíc.Góp phần quan  trọng vào sự  hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho  học sinh. Do đó việc quan tâm, bồi dưỡng năng lực học toán và giải  các bài toán cho học sinh là việc không thể thiếu được. Lí luận  dạy học môn toán chỉ  rõ: Dạy học các bộ  môn toán bao gồm   dạy học lí thuyết và dạy học giải các bài tập toán. Dạy học lí  thuyết toán ở tiểu học là dạy học hình thành các khái niệm , các  quy tắc….Dạy học giải các bài tập toán là tổ  chức hướng dẫn  cho học sinh giải các bài tập toán. Nếu như dạy học lí thuyết là  Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 2
  3. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 truyền thụ, cung cấp tri thức thì dạy học giải các bài tập toán là  cũng cố, khắc sâu các kiến thức đó cho học sinh. Trong  trường   Tiểu   học,  Việc   giúp   học   sinh   hình   thành  những biểu tượng hình học và đại lượng hình học có tầm quan   trọng đáng kể  vì điều đó giúp các em định hướng trong không  gian, gắn liền việc học tập với cuộc sống xung quanh và hỗ trợ  học sinh học tập tốt các môn học khác như  mĩ thuật, tập viết,   TNXH, thủ  công... Thực tế  trong quá trình giảng dạy đổi các  đơn vị đo đại lượng tôi thấy có đầy đủ các dạng: đổi từ đơn vị  nhỏ  sang đơn vị  lớn và ngược lại rồi đổi từ  danh số  đơn sang   danh số phức và ngược lại v.v... học sinh còn lúng túng nên kết   quả học tập còn chưa cao. Đây là vấn đề cấp thiết mà nhiều giáo viên và học sinh trăn trở.  Vẫn đề này đã được một số tác giả đề cập đến song vẫn chưa   đạt kết quả cao. để góp phần giúp học sinh tiểu học nhận ra và  khắc phục những sai lầm thường mắc phải, giúp các em khắc  sâu kiến thức, kỹ  năng cơ  bản trong việc làm các bài tập đổi  đơn vị đo đại lượng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói  chung, hiệu quả dạy học về  chuyển đổi các đơn vị  đo đại lượng nói riêng    ở  tiểu học. Vì những lí do trên đây mà tôi đã chọn đề  tài:   “RÈN  KỸ NĂNG ĐỔI ĐƠN VỊ ĐẠI LƯỢNG CHO HỌC SINH LỚP 5”   Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 3
  4. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Nghiên   cứu   về   nội   dung   và   phương   pháp   dạy   học   về  chuyển đổi đơn vị  đo đại lượng  ở  tiểu học. Đặc biệt là học  sinh lớp 5 theo nội dung chương trình sách giáo khoa mới được  phổ biến rộng rãi trong cả nước. Với mục đích là chỉ ra và phân   tích những sai lầm khi thực hiện chuyển đổi về  đơn vị  đo đại  lượng  của học sinh tiểu học. Đề xuất một số biện pháp khắc phục những sai lầm khi dạy   chuyển đổi đơn vị  đo đại lượng nhằm nâng cao hiệu quả  dạy  học toán ở lớp 5 nói riêng và ở các trường Tiểu học nói chung. 2.1. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Lực chọn, tập hợp, thống kê các dạng bài tập về đổi đơn  vị  đo đại lượng, đưa ví dụ  minh hoạ  và phương pháp giải cho  mỗi dạng đó. Thiết kế  đồ  dùng trực quan phục vụ  cho giảng dậy nội  dung này. Dạy thực nghiệm và khảo sát, đối chứng kết quả  thực   nghiệm. 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ  PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1Đối tượng nghiên cứu. Học sinh khối 5 ở trường Tiểu học . 2.2Phạm vi nghiên cứu. Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 4
  5. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 Dạy học chuyển đổi đơn vị  đo đại lượng ( độ  dài, khối  lượng, diện tích, thể  tích và thời gian)   Trường Tiểu số1 An   Thủy.      2.3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận. 1.2 Phương pháp quan sát điều tra. 1.3 Phương pháp tổng kết kinh  nhgiệm. 1.4 Phương pháp xử lí thống kê các tài liệu. B.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I MỘT SỐ VẪN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Nội dung chương trình a. Tổng quan chương trình đo lường tiểu học. Hệ  thống các kiến thức trong nội dung đo lường  ở  tiểu  học được xây dựng theo cấu trúc đồng tâm như  các nội dung  khác của toán học nói riêng và các môn học khác nói chung. Hệ  thống các kiến thức được sắp xếp từ  dễ đến khó, từ  đơn giản  đến phức tạp. Ngay từ  lớp 1, học sinh đã được làm quen với  đơn vị  đo độ  dài là cm, biết đọc, viết và đo các đoạn thẳng  hoặc các vật có độ dài dưới 20cm. Lớp 2,3 các em dần dần làm  quen lần lượt với các đơn vị  đo độ  dài, đơn vị  đo khối lượng,  đơn vị  đo thời gian và dung tích (lít), biết thực hành cân, đo và  Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 5
  6. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 đổi một số  đơn vị  đo đã học. Lớp 4 học sinh được hoàn chỉnh  bảng đơn vị đo khối lượng, đo độ dài, đo thời gian (từ giây đến  thế kỷ), được học các đơn vị đo diện tích từ mm2 →m2 và bước  đầu biết đổi các đơn vị  đo đơn giản. Lớp 5: hoàn chỉnh bảng  đơn vị  đo diện tích, được biết về  một số  đơn vị  đo thể  tích  thường dùng và ghép đổi đơn giản, củng cố  toàn bộ  hệ  thống   các đơn vị đo lường thông qua nhiều tiết luyện tập ( tổng số là  17 tiết). Chương trình đo đại lượng lớp 5 chiếm tỷ lệ lớn hơn   so với chương trình đo đại lượng của các lớp dưới, rèn kỹ năng  đổi đơn vị nhiều hơn và mang tính tổng hợp hơn. Mặt khác lớp   5 học sinh đã được học đến số thập phân nên các dạng bài tập  cũng phong phú hơn. b. Chương trình đổi đơn vị đo đại lượng lớp 5: Đơn vị đo độ  dài: Gồm 4 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp),  trong đó học sinh được củng cố bảng đơn vị đo độ dài,  viết số đo độ dài dưới dạng số thập phận. Đơn vị đo khối lượng: Gồm 2 tiết (vì phương pháp đổi  đơn vị  đo khối lượng giống với đơn vị  đo độ  dài mà  học sinh đã biết cách đổi) học sinh cũng được củng cố  bảng đơn vị  đo khối lượng và viết các đơn vị  đo khối  lượng dưới dạng số thập phân. Đơn vị  đo diện tích: Gồm 6 tiết (kể  cả  ôn tập cuối  cấp) học sinh được học tiếp các đơn vị đo diện tích lớn  hơn m2 và đổi đơn vị đo diện tích. Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 6
  7. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 Đơn vị  đo thể  tích: Gồm 3 tiết – sau khi học về  khái  niệm thể  tích một hình , học được hiểu khái niệm m3,  dm3, cm3, quan hệ chúng và từ đó đổi các đơn vị đo đó. Đơn vị đo thời gian: Gồm 2 tiết về bảng đơn vị đo thời   gian và đổi các đơn vị đo đó Ngoài ra trong các tiết học về thể tích các hình và các phép  tính về  số  đo thời gian học sinh cũng được luyện tập thêm về  đổi đơn vị đo. 2. Phận loại bài tập đổi đơn vị đo đại lượng.  Để  rèn luyện kỹ  năng đổi đơn vị  đo cho học sinh trước   hết giáo viên phải tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo   khoa từ  đó phân loại được các bài tập về  đổi đơn vị  đo đại  lượng. Có thể chia các bài tập về đổi đơn vị đo đại lượng bằng   nhiều cách khác nhau nhưng tôi căn cứ  vào quan hệ  của 2 đơn  vị liền nhau trong các đơn vị đo để có thể chia thành 4 nhóm bài  như sau: Loại thứ nhất: Đổi đơn vị đo độ dài và khối lượng Loại thứ hai: Đổi đơn vị đo diện tích Loại thứ ba: Đổi đơn vị đo thể tích Loại thứ tư: Đổi đơn vị đo thời gian Trong mỗi nhóm bài trên đều có đủ các bài tập  *Dạng 1: Đôỉ từ đơn vị lớn sang đơn vị bé gồm: + Danh số đơn sang danh số đơn + Danh số phức danh số đơn Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 7
  8. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 + Danh số đơn sang danh số phức *Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn gồm: +Danh số đơn sang danh số đơn + Danh số phức sang danh số đơn + Danh số đơn sang danh số phức Dạng 3: Điền dấu >, 
  9. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 giác về  không gian trừu tượng còn hạn chế. Sự  phát triển tư  duy, tưởng tượng của các em còn phù thuộc vào vật mẫu, hình   mẫu. Quá trình ghi nhớ của các em còn phù thuộc vào đặc điểm  lứa tuổi, ghi nhớ  máy móc còn chiếm phần nhiều so với ghi  nhớ  lôgíc. Khả  năng điều chỉnh chú ý chưa cao, sự  chú ý của  các em thường hướng ra ngoài vào hành động cụ thể chứ chưa  có khả năng hướng vào trong ( vào tư duy ). Tư duy của các em  chưa thoát khỏi tinh cụ thể còn mang tính hình thức . Hình ảnh  của tượng tượng, tư  duy đơn giản hay thay đổi. Cuối bậc tiểu  học các em biết dựa vào ngôn ngữ  để  xây dựng hình tượng có  tính khái quát hơn. Trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn  so với trí nhớ từ ngữ lôgíc. Cuối bậc tiểu học, khả năng tư duy của các em chuyển dần  từ  trực quan sinh động sang tư  duy trừu tượng, khả  năng phân  tích tổng hợp đã được diễn ra trong tri  óc dựa trên các khái  niệm và ngôn ngữ. Trong quá trình dạy học, hình thành dần khả  năng trừu tượng hoá cho các em đòi hỏi người giáo viên phải  nắm được đặc điểm tâm lí của các em thì mới có thể dạy tốt và  hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển tư duy và khả năng sáng  tạo cho các em, giúp các em đi vào cuộc sống và học lên các lớp  trên một cách vững chắc hơn. Dựa   vào   đặc   điểm   nhận   thức   của   học   sinh   tiểu   học   mà  trong quá trình dạy học phải làm cho những tri thức khoa học  xuất   hiện   như   một   đối   tượng,   kích   thích   sự   tò   mò,   sáng  Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 9
  10. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 tạo….cho hoạt động khám phá của học sinh, rèn luyện và phát  triển khã năng tư duy linh hoạt sáng tạo, khả năng tự phát hiện,  tự  giải quyết vẫn đề, khả  năng vận dụng những kiến thức đã  học vào những trường hợp có liên quan vào đời sống thực tiễn  của học sinh. 3. CƠ SỞ THỰC TIỄN Khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo đại lượng, đặc biệt   là đơn vị đo diện tích và thể tích học sinh còn lúng túng, thường  thiếu chữ số ở phần thập phân hàng liền với phần nguyên hoặc   chưa chuyển dịch dấu phâỷ đủ các chữ số tương ứng. Ví dụ1: 8m2 463cm2 = 8, 0463m2  Nhiều học sinh làm: 8m2 463cm2 = 84,63m2 hoặc 8,463 m2 Ví dụ 2: 6,9784 m3 =6978,4 dm3 Còn   một   số   học   sinh   làm   bằng   69,784   dm3  hoặc  697,84dm3 Nguyên nhân:  ­ Do chưa thuộc kỹ thứ tự bảng đơn vị đo đó ­Học thuộc bảng( học vẹt) nhưng không hiểu được mối  quan hệ  giữa 2 đơn vị  liền nhau của đơn vị  đo độ  dài, khối   lượng với đơn vị đo diện tích và đơn vị đo thể tích. ­ Do còn nhầm lẫn quan hệ  giữa 2 đơn vị  liền nhau của  đơn vị đo độ dài, khối lượng với đơn vị  đo diện tích và đơn vị  đo thể tích. Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 10
  11. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 ­ Do khả năng tính toán còn hạn chế. Trong thực tế  dạy học bộ  môn toán  ở  tiểu học đã bộc lộ  nhiều bất cập. Nội dung dạy học về  chuyển  đổi số  đo dại   lượng chiểm rất nhiều và đa dạng với việc dạy học các nội  dung toán học khác được đề  cập đến trong nội dung, chương  trình tiểu học mới đang hiện hành. Do đó tôi mạnh dạn đưa ra  một số  nguyên nhân, thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế,  khắc phục những vẫn đề được nêu trên. CHƯƠNG II NGUYÊN NHÂN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP A. Đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé. a. Danh số đơn Ví dụ1: 6,2 kg = ....g 4,1658 m = .......cm Trong quá trình thực hiện việc so sánh các em thương mắc  một số lỗi cơ bản sau:  6,2 kg = ...g                  các em làm  sai                   6,2 kg = 6002 ...g  4,1658 m = .......cm    các em thường làm là     4,1658 m = .416,58......cm  *Nguyên nhân  Ở  dạng bài này HS không xác định được giá trị  của từng chữ  số  trong số đo với dơn vị đo đã cho là  .  Không hiểu được mối quan hệ giữa các đơn vị đo đã và cần đổi.. * Biện pháp khắc phục: Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 11
  12. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 Giáo viên hướng dẫn học sinh biểu bản chất của phép đổi là  +Cách 1: Giúp HS Nám được mối quan hệ  giữa đơn vị  đã  cho (kg) và  đơn vị  cần đổi (g), cụ thể:  Vì 1 kg = 1000 g nên 6,2 hg = 6,2 x 1000 (g) = 6200g.  Như vậy là ta chỉ việc dịch chuyển sang phải 3 chữ số tương  ứng   với 3 đơn vị đo khối lượng liên tiếp là hg, dag, g.  Hoặc lm = 100 cm nên 4,1658m = 4,1658 x100 (cm) = 416,58 cm. Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì chỉ cần dịch chuyển  dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1  chữ số 0 ứng với một đơn vị đo ( vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo).  +Cách 2: Giáo viên làm cho HS hiểu rõ hơn về giá trị của từng chữ số trong   số đo đã cho bằng cách biểu thị  bằng lược đồ phân tích sau để học sinh   dễ hiểu, dễ nhớ. 6,2 kg= 6,  2       0       0    g           4,1658 m =4    1     6     ,58    cm             kg                             m                  hg            dm dag                 cm         g Cần sắc sâu thêm bản chất của chữ số  2  ở phần thập phân mang  2 2 2 giá trị  là     , mà đơn vị  bàng   kg là hg. Vậy 6,2 kg = 6   .kg =  10 10 1000 6200 g b. Danh số phức  Ví dụ 2: ( viết dưới dạng số thập phân) 8m 5dm = ....cm;  4kg 5g = ....g =.....kg;  7,086 m=...dm...mm Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 12
  13. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 Trong trường hợp này HS thường nhầm lẫn về  thứ tự các chữ  số  đã cho trong đơn vị đo đã cho. đến phần này các em lúng túng không  biết làm như thế nào 8m 5dm = ....cm   HS thường làm sai   8m 5dm =  850....cm 4kg 5g = ....g   =.....kg     các en thường làm sai     4kg 5g = 4500g  =4,500kg    7,086 m=...dm...mm  HS làm sai:  7,086 m=  7dm 086 mm   *Nguyên nhân: ­Chưa thuộc thứ tự của bảng đơn vị đo độ dài. ­Chưa hiểu kỹ  về  bản chất của phép đổi và đổi một cách máy  móc.  ­Nhầm lẫn giá trị của chữ số với tên đơn vị đo đã cho.  * Biện pháp khắc phục: *Đổi 8m 5 dm = ...cm giáo viên hướng dẫn theo 2 cách. Cách 1: Hướng dẫn HS cách đổi như sau:  Đổi 8 m= 800 cm  và 5dm = 50 cm  Sau đó cộng 800 + 50 = 850cm.  Ta có:  8m 5 dm =  850 cm Hoặc:  Học sinh vừa nhẫn vừa ghi 8 đọc là 8m ghi tiếp 5 rồi đọc   5dm và ghi chữ số 0 đọc là 0 cm đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi   tên đơn vị. * Đổi 7,086 m= ...dm...mm GV hướng dẫn HS xác định giá trị  của từng chữ  số  bắt đầu từ  phần nguyên đến phần thập phân. Các chữ số phần nguyên thuộc đơn vị  Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 13
  14. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 đã cho là m. Chữ số đầu tiên ở phần thập phân thuộc dm,.... cứ làm như  thế và dừng lại ở đơn vị cần đổi và nghi, cụ thể: Học sinh nhẩm 7(m) 0 (dm) = 70 dm; 8 (cm) 6 (mm) là 86 mm. Ta có  7,086 m = 70 dm  86mm Cách 2: Lập bảng đổi ĐÇu bµi m dm cm mm KÕt qu¶ ®æi 8m 5dm 8 5 0 0 850cm (8500mm) 13m 45mm 13 0 4, 5 1304,5 cm 7,086 7 0 8 6 70dm 86mm * §æi 4 kg 5g =. ....g = .....kg gi¸o viªn h- íng dÉn häc sinh theo 2 c¸ch. (t¬ng tù VD1) C¸ch 1: 4kg = 4000 g; ®· cã 5 g VËy: 4000g + 5g = 4005 g . Ta cã: 4kg 5g = 4005g. 5 HoÆc: 4 kg 5 g = 4   kg = 4, 005 kg. Ta có: 4kg 5g =  1000 4,005 kg. Sau khi học sinh đã hiểu được bản chất của phép đổi và thuộc thứ  tự  bảng đơn vị  đo từ  lớn đến bé thì có thể  suy luận ra phương pháp   nhẩm. Học sinh vừa viết vừa nhẩm: 4 (kg) 0 (dag) 5 (g) để được : 4kg 5g  = 4005g. Cách 2: Lập bảng đổi ĐÇu bµi Kg hg dag g KÕt qu¶ ®æi 4kg5g 4 0 0 5 4005g (40,05 hg) 4kg 5g 4, 0 0 5 4,005 kg (400,5dag) Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 14
  15. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 C¨n cø vµo sè liÖu ®Ò bµi häc sinh ®iÒn c¸c gi¸ trÞ vµo « t¬ng øng råi c¨n cø vµo yªu cÇu ®æi mµ häc sinh ®Æt dÊu phÈy vµ ghi kÕt qu¶ cho phï hîp. Víi c¸ch lËp b¶ng nh thÕ nµy häc sinh lµm ®îc nhiÒu bµi tËp cïng ®¬n vÞ ®o mµ kÕt qu¶ kh«ng hay nhÇm lÉn vµ vÉn ®Ò bµi nh vËy gi¸o viªn cã thÓ hái nhanh nhiÒu kÕt qu¶ ®æi kh¸c nhau ®Ó luyÖn tËp kü n¨ng ®æi cho häc sinh. Lu ý: Trong phÇn tr×nh bµy cña SKKN nµy t«i xÕp c¸c bµi tËp d¹ng viÕt díi d¹ng sè thËp ph©n danh sè phøc sang danh sè ®¬n cïng tªn víi ®¬n vÞ lín vµo d¹ng ®æi ®¬n vÞ lín sang ®¬n vÞ nhá. (4kg 5g = ...kg) D¹ng 2: §æi tõ ®¬n vÞ bÐ sang ®¬n vÞ lín a. Danh sè ®¬n VÝ dô: 70cm = ....m 6 kg = ....tÊn Ở dạng này Hs thường nhầm lẫn mối quan hệ giữa đơn vị đã cho  và đơn vị đổi 70cm = ....m     HS làm sai  70cm = ..700..m  hoặc 7,0 m * Nguyên nhân: ­HS chưa thuộc bảng đơn vị đo khối lượng từ bé đến lớn. ­Chưa nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo.    * Biện pháp khắc phục: Cách 1: Bài này không những học sinh phải nắm vững quan hệ  giữa các đơn vị đo mà còn cần phải nắm vững kiến thức về phân số, số  thập phân vì học sinh cần phải hiểu: Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 15
  16. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 70 1  70cm = m 0,7 m  (học sinh phải hiểu vì 1 cm =  m ). Đó là  100 100 bản chất, ý nghĩa của phép đổi, có như  vậy học sinh mới hiểu sâu nhớ  lâu và cũng từ  đó học sinh suy ra cách nhẩm.: Chữ  số  hàng đơn vị  bao   giờ cũng gắn với tên đơn vị của nó và mỗi hàng tiếp theo gắn với 1 đơn   vị liền trước nó, ta có 0 (cm) 7(dm) 0(m) để được 70cm = 0,70m hay 0,7   m (vì nó chỉ có 0 m). Cách 2:    Hướng dãn HS  nắm mối quan hệ giưa 2 đơn vị đo: Hai đơn vị  đo độ  dài, khối lượng đơn vị  bé kém đơn vị  lớn  1 liền kề 10 lần  ( hoặc đơn vị bé bằng   đơn vị lớn liền kề) 10 Cụ thể: 1 70 Vì 1 cm =  m , nên 70cm = m . ta lấy 70 : 100 = 0,7 m 100 100 Vậy 70 cm = 0,7 m * 6 kg = ....tấn ( Tương tự ví dụ 70 cm = ...m) Hoặc học sinh viết và nhẩm từ phải sang trái 6 (kg) 0 (yến) 0 (tạ)   0 (tấn) và dừng lại ở chữ số ứng với đơn vị tấn, đồng thời ghi dấu phẩy   sau đơn vị  cần đổi để  được 6kg = 0, 006 tấn. Tuy vậy với cách nhẩm  này học sinh vẫn có thể bỏ sót hàng hoặc không đánh dấu phẩy vào kết  quả nên tôi thường yêu cầu học sinh lập bảng với các bài tập đổi đơn vị  từ nhỏ đến lớn. Cách 2: Lập bảng. ĐÇu tÊn t¹ yÕn kg hg dag KÕt qu¶ KÕt qu¶ ®æi bµi ®æi 6 kg 0 0 0 6 0 0 0,006 0,06 t¹;06 Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 16
  17. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 tÊn yÕn;60hg 246 hg 0 2 0 4 6 0 0,0246 2,46yÕn; 24,6 kg tÊn Khi hướng dẫn học sinh lập bảng để  đổi, giáo viên cần hướng   dẫn kỹ: ­ Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ  bài tập thậm chí các  bài tập trong tiết học để tiết kiệm tối đa số bảng cần lập. ­ Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào  Đổi với bài tập đổi từ  đơn vị  nhỏ  ra đơn vị  lớn thì chữ  số  hàng  đơn vị của nó luôn gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi  chữ  số  hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị  liền trước nó, nếu thiếu chữ  số  thì tiếp tục viết chữ số 0 cho đến đơn vị cần đổi. ­ Điền dấu phẩy vào sau đơn vị  cần đôỉ  rồi ghi kết quả  vào bài   làm. b. Danh số phức.  Ví dụ:    a/ 63dm 5 mm = ....m    b/ 2035 kg = ...tấn... kg Bài này tương đói khó nên HS lúng tứng  63dm 5 mm = ....m HS làm sai   63dm 5 mm = 63,5 m 2035 kg = ...tấn... kg HS thường làm  2035 kg = 203 ...tấn...5  kg * Nguyên nhân: ­HS chưa nắm được giá trị của chữ thuộc đơn vị đo nào ­Nhầm lẫn mối qian hệ giũa các đơn vị đo.  ­Chưa hiểu rõ yêu cầu của bài. * Biện pháp khắc phục:  Gv hướng dẫn HS cách đổi:  Cách 1:  63 dm 5 mm = ....m Vì 63 dm  = 6,3 m Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 17
  18. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5   mà 5 mm = 0,005m → 63 dm 5mm = 6,3 + 0,005 = 6, 305 m Cách 2        Nhẩm bảng đơn vị từ bé đến lớn bắt đầu từ phải sang   trái a/ 63 dm 5mm: Học sinh vừa nhẩm vừa viết từ phải sang trái. 5 (mm) 0 (cm) 3 (dm) 6 (m) rồi đánh dấu phẩy sau chữ số chỉ đơn  vị m ta được kết quả: 63dm 5mm = 6, 305m. b/ 2035 kg = ...tấn... kg:  Học sinh nhẩm 5 (kg) 3 (yến) 0( tạ) 2 (tấn). Điền 2 vào danh số  tấn, tất cả  các chữ  số  còn lại viết đúng theo thứ  tự  vào kg tạ  được :  2035 kg = 2 tấn 035 kg = 2 tấn 35 kg. đây là bài tập ngược của bài a,  muốn làm tốt bài tập này đòi hỏi học sinh phải thuộc kĩ bảng đơn vị đo  cần đổi và xác định đúng giá trị tương ứng của từng đơn vị đo. Cách 3: Lập bảng. Thực ra bản chất, ý nghĩa của bài toán là như  sau song cách thể  hiện khác nhau, cách này học sinh ít nhầm lẫn hơn bới các em đã viết các   đơn vị đo theo thức tự, chỉ cần một lần viết đã áp dụng cho nhiều bài đổi  và nó hiển thị rõ ràng không như phương pháp nhẩm ở trên. ĐÇu bµi m dm cm mm KÕt qu¶ ®æi 63 dm 6 3 0 5 6,305m 5mm ĐÇu bµi tÊn t¹ yÕn kg KÕt qu¶ ®æi 2035 kg 2 0 3 5 2 tÊn 35kg (20 t¹ 35kg) Khi ®æi danh sè ®¬n sang danh sè phøc nh trªn ta ph©n tÝch c¸c ch÷ sè vµo c¸c ®¬n vÞ t¬ng øng theo thø tù b¶ng ®¬n vÞ ®o lêng tõ ph¶i sang tr¸i Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 18
  19. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 råi c¨n cø vµo yªu cÇu cña ®Ò bµi mµ lùa chän c¸c gi¸ trÞ t¬ng øng víi c¸c ®¬n vÞ cÇn ®æi. §Ó häc sinh hiÓu thªm vÒ ký hiÖu vµ nhí l©u b¶ng ®¬n vÞ ®o ®é dµi vµ gi¸ trÞ cña c¸c ®¬n vÞ gi¸o viªn cã thÓ cung cÊp thªm cho häc sinh hiÓu ý nghÜa vÒ tªn gäi cña chóng. - §¬n vÞ chÝnh lµ mÐt - ®ªca: nghÜa lµ 10 (mêi) - hect«: nghÜa lµ 100 (mét tr¨m) - kil«: nghÜa lµ 1000 (mét ngh×n) 1 - ®ªxi: nghÜa lµ  (một phần mười) 10 1 ­ xenti: nghĩa là   (một phần trăm) 100 1 ­ mili: nghĩa là   (một phần nghìn) 1000 Như   vậy   học   sinh   có   thể   hiểu   kilômet   là   một   nghìn   mét   hoặc  xăngtimét là một phần một trăm mét v.v... B. Đổi đơn vị đo diện tích  Đơn vị đo diện tích Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé. Tương tự như đổi đơn vị đo độ dài muốn nâng cao chất lượng đổi  đơn vị đo diện tích, đòi hỏi học sinh phải làm thành thạo các bài tập đổi  cơ bản ở đầu.    Mỗi phần; nắm vững thứ tự xuôi, ngược của bảng đơn vị đo diện tích   và quan hệ  giữa các đơn vị  đó để  rút ra cách đổi các bài tập đòi hỏi tư  duy linh hoạt. Giáo viên chỉ cần lưu ý học sinh quan hệ của các đơn vị đo. 2 đơn   vị  liền nhau hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi đơn vị  từ  lớn sang nhỏ  Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 19
  20. Rèn kỹ năng đổi đơn vị đại lượng cho học sinh lớp 5 mỗi đơn vị  đo liền nhau nó phải thêm 2 chữ  số  0 (đối với số  tự  nhiên)  hoặc dịch chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị 2 chữ số. a. Danh số đơn Ví dụ: Viết các số đo sau dưới dạng bằng m2:1.25km2; 16.7ha  ( bài 1 trang 76). Học   1.25km2           sinh thường làm 1,25km2   = 1,000025 m2    Hoặc  =1250m2     Học                 16.7ha      sinh   thường   làm   16   ,7   ha     160700   m2=  Hoặc=1250m2     *Nguyên nhân: ­Do các em chưa nắm chắc được mối quan hệ giữa các đơn vị  đo  diện tích. ­Chưa Biết  được  bản chất của đơn vị đo diện tích  mỗi đơn vị đo  ứng với 2 chữ số.  ­Nhầm lẫn giá trị của từng cặp chữ số ở phần thập phân.  * Bi   ện pháp khắc phục  Giáo viên gợi mở để học sinh tính 1.25km2 =..... m2 Cách 1: Vì 1km2  = 1000.000m2.  1.25km2 = 1.25 x 1000000 = 1250000m2 Trần Thị Lài ­ GV Trường Tiểu học số 1 An Thủy 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2