intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Sử dụng phương pháp Chant trong ôn luyện từ vựng Tiếng Anh tại Trường TH số 2 Kiến Giang

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

86
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến đã chọn được một biện pháp thật sự hữu ích giúp học sinh nhớ từ vựng môn Tiếng Anh và được vận dụng vào các tiết dạy giúp các em nắm được từ, khắc sâu vốn từ thông qua mẫu câu và các bài tập thực hành, giúp các em vượt qua trở ngại và tự tin hơn trong giao tiếp Tiêng Anh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Sử dụng phương pháp Chant trong ôn luyện từ vựng Tiếng Anh tại Trường TH số 2 Kiến Giang

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                                        Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc TÊN ĐỀ TÀI: “Sử dụng phương pháp Chant trong ôn luyện từ vựng Tiếng Anh”                                        Họ và tên :  Trần Thị Thúy Mẫn                                        Chức vụ   :  Giáo viên                                        Đơn vị công tác : Trường Tiểu học số 1 Kiến Giang 1
  2. 1. Phần mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI thế kỷ của nền văn minh hiện đại,   thế  kỷ  của khoa học công nghệ  thông tin. Đất nước ta đang trong thời kỳ  phát  triển lấy nền kinh tế tri thức làm nền tảng cho sự phát triển và coi giáo dục đào   tạo là quốc sách hàng đầu và cải tiến chất lượng dạy và học để  hoàn thành tốt   việc đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực con người cho công nghiệp hóa và hiện  đại hóa đất nước. Để tồn tại và phát triển xây dựng và bảo vệ tổ quốc theo kịp   các nước phát triển đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt được các tành tựu tiên tiến  nhất. Nhằm đưa đất nước Việt Nam trở thành một nước văn minh giàu mạnh. Bởi vậy hệ  thống các môn học trong nhà trường hiện nay là hướng tới   những vấn đề cốt lõi thiết thực đó. Trong đó, ngoại ngữ ­ môn tiếng Anh, là một   trong những ngôn ngữ có vai trò như  một phương tiện tích cực hỗ trợ  hiệu quả  nhất cho quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước. Vì vậy nâng cao   chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn tiếng Anh nói riêng là một  trong những mối quan tâm hàng đầu của sự  nghiệp giáo dục hiện nay. Và điều  đó được đặc biệt chú trọng hơn cho các đối tượng là học sinh ở  bậc tiểu học ­  người mới bắt đầu tiếp cận với ngoại ngữ, nó là chìa khóa mở  ra kho tàng  tri   thức nhân loại. Nó là người hướng đạo đưa ta đến với Thế giới bắt tay với bạn   bè năm châu, tiếp thu và lĩnh hội những tinh hoa nhân loại.  Để tạo cho các em học sinh có tinh thần học tập say mê môn Tiếng Anh,  cần phải tạo cho các em một môi trường học sôi nổi, phương pháp dạy học của   giáo viên phải luôn đổi mới, khoa học và có hiệu quả. Bởi vậy,  đóng vai trò là  2
  3. một người thầy, người giáo viên luôn đi tìm cho mình phương pháp phù hợp  nhất để áp dụng vào bài dạy, giúp cho người học tiếp thu bài nhanh, nhớ bài tốt  và đặc biệt là niềm đam mê đối với môn học. Muốn học sinh giao tiếp bằng   Tiếng Anh tốt, đòi hỏi các em phải có một vốn từ cơ bản khá phong phú, từ  đó  có thể nghe hiểu và truyền đạt được ý mình.  Tuy nhiên việc học Tiếng Anh  ở các trường Tiểu học còn gặp nhiều khó  khăn đặc biệt là trong việc học và sử  dụng từ  vựng. Vì vậy, dạy cho học sinh  cách học và sử  dụng Tiếng Anh là để  cung cấp cho học sinh một kho tàng từ  điển sống về  ngôn từ  và cấu trúc câu, là một yêu cầu rất cần thiết trong việc   học Tiếng Anh đặc biệt là những học sinh mới làm quen với môn học Tiếng   Anh.  Làm thế nào để  các em có được một vốn từ vựng cần thiết và có thể  sử  dụng được cấu trúc một cách có hiệu quả  nhất. Sau một thời gian dạy học tìm  tòi, học hỏi dần dần tôi rút ra được một số kinh nghiệm và tôi đã áp dụng tương   đối thành công trong quá trình dạy từ vựng, cấu trúc ở mỗi bài khóa.     Để phát  triển ngành giáo dục theo kịp các nước trong khu vực và thế  giới, Bộ  giáo dục   đưa tiếng Anh vào bậc tiểu học như một môn tự chọn và tương lai gần nó sẽ là  bộ môn chính thức, làm nền tảng cho những bậc học cao hơn. Giáo viên có được cơ  hội mạnh dạn  ứng dụng và sáng tạo cách dạy phù  hợp trên lớp và từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn tiếng Anh ở  bậc tiểu học. Dưới đây, tôi xin chia sẻ  cùng đồng nghiệp qua việc nghiên cứu đề  tài:  “Sử dụng phương pháp Chant trong ôn luyện từ vựng Tiếng Anh” 1.2.  Điểm mới của đề tài        Sáng kiến đã chọn được một biện pháp thật sự hữu ích giúp học sinh nhớ từ  vựng môn Tiếng Anh và được vận dụng vào các tiết dạy giúp các em nắm được  3
  4. từ, khắc sâu vốn từ  thông qua mẫu câu và các bài tập thực hành, giúp các em   vượt qua trở ngại và tự tin hơn trong giao tiếp Tiêng Anh.  2. Phần nội dung 2.1.  Thực trạng về việc dạy và học Tiếng Anh ở trường 2.1.1. Thuận lợi * Về phía giáo viên: ­ Bản thân đã được tham gia tập huấn chương trình SKG Tiếng Anh 3,4,5   mới, nên nắm vững cơ  cấu chương trình, cũng như  phương pháp dạy­học cơ  bản. ­ Bản thân đã được tham gia học tập lớp “Bôi d ̀ ương ph ̃ ương pháp tiếng  Anh tiểu học” do Trương ĐH ngoai ng ̀ ̣ ữ Huê và B ́ ộ  GD&ĐT phối hợp đào tạo  theo Đề án 2020 của Bộ.       ­ Giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong công tác giảng dạy môn Tiếng  Anh. ­ Phối hợp khá linh hoạt các kỹ thuật dạy học. * Về phía học sinh: ­ Học sinh đã được làm quen với Tiếng Anh  ở  lớp 1,2 theo chương trình   ̀ ̣ First Friends va hoc Tiêng Anh  ́ ở  lơp 3 .Qua đó, các em cũng đã n ́ ắm được  cơ  bản vốn từ vựng  Tiếng Anh. 4
  5. ­ Học sinh rất hào hứng với bộ môn Tiếng Anh, nên ý thức học tập của các   em rất tốt. ­ Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế  cuộc sống học sinh và có nhiều tranh  ảnh đẹp, dễ  bắt mắt, tạo niềm hứng thú  cho học sinh. ­ Nhiều học sinh đã hình thành được kỹ  năng học tập môn Tiếng Anh, tích   cực chủ động lĩnh hội kiến thức và có ý thức vận dụng tốt. ­ Các em được trang bị đầy đủ  sách giáo khoa, đồ  dùng học tập, và được  sự quan tâm của nhà trường cũng như từ phía cha mẹ các em. 2.1.2. Khó khăn * Về phía giáo viên: ­ Giáo viên Tiếng Anh đa số  thường dạy theo phương pháp truyền thống  không thích hợp với tâm sinh lý học sinh tiểu học. ­ Giáo viên phát âm theo mỗi cách khác nhau, ngữ điệu không giống giọng  nói của người bản ngữ. Điều này khó khăn cho các em trong phần luyện nghe. ­ Giáo viên không kết hợp Chants, sing, dance trong quá trình giảng dạy thì  lớp học thiếu sinh động, tinh thần tập thể  không cao, không phát huy tính tích   cực học sinh. ­ Giáo viên chưa hình dung phải Chant như thế nào cho hấp dẫn đúng từ  trọng tâm, phát âm hoặc phải kết hợp với nhạc cụ nào v.v.. ­ Giáo viên dạy tiếng Anh tiểu học còn ngại dùng Chants, sing , dance…   lồng ghép trong giảng dạy nên các em dễ nhàm chán.        ­ Thời gian trên lớp còn ít, số lượng học sinh nhiều nên giáo viên không có   đủ thời gian để sữa phát âm cũng như chữa bài cho từng cá nhân học sinh. * Về phía học sinh: ­ Việc phát âm và nghe nói của học sinh còn rất nhiều hạn chế. Điều quan  tâm là phản xạ chậm, nhút nhát trước tập thể, kỷ năng hoạt động  nhóm kém và  5
  6. vốn từ hạn chế. ­  Ở  lứa tuổi này các em còn ham chơi nên ý thức học tập chưa cao. Thêm  vào đó các em  ít chú trọng vào việc học và lười học bài nhất là từ  vựng Tiếng  Anh nên điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng môn Tiếng Anh. ­ Một số em tuy đã nắm được một số lượng từ vựng và mẫu câu nhưng các  em vẫn chưa vận dụng được kiến thức đã học và liên hệ  thực tế  để  nói hoặc  viết được thành câu.  ­ Số lượng học sinh quá nhiều so với diện tích lớp nên khó khăn triển khai   họat động múa, cử điệu hoặc triển khai trò chơi. 2.1.3. Chất lượng  giai đoạn đầu năm học 2018­2019 Thời gian đầu năm học, nhận thấy khả  năng ghi nhớ  từ  vựng của các em  rất kém, tôi bắt đầu điều chỉnh dần phương pháp và hình thức tổ chức lớp học.   Đến tuần học thứ 5, tôi đã khảo sát chất lượng học từ vựng Tiếng anh của học   sinh khối 4 thông qua bài kiểm tra nhằm nắm bắt mặt bằng chất lượng cũng  như phân loại học sinh. * Kết quả: Điểm  Lớ TS 10 Điểm 9 Điểm 8 Điểm 7 Điểm 6 Điểm 5 Điểm 
  7. + Cơ  hội thực hành Tiếng Anh ít: Phạm vi học và thực hành Tiếng Anh   chỉ  có được trong lớp học. Chính vì thế  mà học sinh cảm thấy học như  bị  bắt  buộc, học để lấy điểm cao là chủ yếu, các em chưa ý thức được học Tiếng Anh   để có thể sử dụng làm phương tiện giao tiếp sau này.  + Hạn chế  về  thời gian và các hình thức trò chơi: Học sinh  ở  bậc Tiểu   học còn nhỏ nên tốc độ viết của các em còn chậm. Đây là một lí do chủ yếu dẫn  đến việc hạn chế  thời gian tổ chức các trò chơi. Bên cạnh đó các hình thức trò   chơi vẫn chưa được tổ chức phong phú. Đặc biệt là học sinh Tiểu học rất thích  học Tiếng Anh có lồng ghép vào các trò chơi. Điều này là rất tốt vì phần nào   giáo viên đã làm được việc: Học mà chơi, chơi mà học.  + Động cơ  và ý thức học tập chưa cao: Môn Tiếng Anh  ở  bậc Tiểu học   vẫn là môn học tự  chọn nên một số  phụ  huynh và học sinh chưa ý thức được  tầm quan trọng của môn học này. Một số học sinh lên lớp là vì bắt buộc phải lên   chứ các em không có một động cơ học tập nào. Đối tượng học sinh yếu kém rất  ngại thực hành giao tiếp. Vì khả năng tiếp thu chậm, sợ thực hành sai, sợ những  nhận xét không tốt của giáo viên. Một số  ít khác là đối tượng khá, giỏi, các em  ngại giao tiếp không phải vì khả  năng tiếp thu chậm mà các em bị  hạn chế về  mặt tâm lí, ngại thực hành trước đám đông. Ở lứa tuổi này các em rất ham chơi  nên ý thức học tập chưa cao. Thêm vào đó các em rất ít chú trọng vào việc học   và rất lười học bài nhất là từ vựng Tiếng Anh.          Trên cơ sở những nguyên nhân phân tích trên, trong thời gian tiếp theo của  năm học, bản thân tôi đã mạnh dạn có những điều chỉnh tổng thể trong các tiết  dạy của mình.  Tôi xin trình bày hệ thống các giải pháp đã áp dụng dưới đây. 2.2.  Các giải pháp 2.2.1. Nội dung biện pháp:  7
  8. Từ thực tế việc dạy Tiếng Anh nói trên, tôi đã mạnh dạn sử dụng phương  pháp Chant trong chương trình dạy học giúp học sinh nâng cao kĩ năng nghe và  cách phát âm vì thế giúp các em cải thiện kĩ năng nói. Chant là công cụ  hữu ích   trong việc dạy và học từ  vựng, cấu trúc câu và mẫu câu. Tuy nhiên để  áp dụng  vào  thực   tế   cho   phù   hợp,   sinh   động   và  hiệu   quả   cao   thì   còn  tùy   thuộc   vào   phương tiện giảng dạy của từng tiết học và sự  linh hoạt của giáo viên để  biến   mỗi hoạt động trở  nên lí thú, dễ lôi cuốn học sinh, gây cho các em sự  hứng thú  học tập và nhớ từ.   a. Khái niệm Chant:  Theo nghĩa Tiếng Anh, Chant có 2 nghĩa: Nghĩa động từ và nghĩa danh từ. Động từ: hát, cầu kinh, tụng kinh. Danh từ: thánh ca. b. Phân loại: Có   rất   nhiều   thể   loại   Chant   như:   Grammar   Chants,   Jazz   Chants,   Vocabulary   Chants..... c. Các hình thức sử dụng Chant: ­ Đầu giờ học: ôn lại bài cũ hoặc khởi động trước khi vào bài mới.  ­ Trong quá trình luyện đọc, luyện âm, luyện mẫu câu, giới thiệu mẫu câu.  ­ Củng cố bài học. ­ Sử dụng trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp. ­ Thành lập nhóm mới hoặc đặt tên cho nhóm mới.  d. Mục đích của việc sử dụng phương pháp Chant: ­ Chant cải thiện việc phát âm, ngữ  điệu và từ  vựng. Giúp học sinh tự  tin và   năng động khi tham gia họat động học tập. 8
  9. ­ Giúp các em quen và thành thạovề  nhịp điệu của ngôn ngữ  khi nói tiếng Anh.   Từ cấp độ cơ bản, cấu trúc cơ bản đơn giản, cấu trúc câu đơn giản và mở rộng   về vốn từ. ­ Tất cả các Chant đa số thể hiện các âm tiết mạnh. Nó giúp học sinh giữ được  nhịp và nhấn mạnh tự nhiên. ­ Qua chant, học sinh sẽ được cải thiện và phát triển ngân hàng từ vựng qua các  tình huống giao tiếp ngay trên lớp và thói quen nói tiếng Anh. ­ Nhờ những giai điệu Chant giúp học sinh hiểu nghĩa , nhớ từ nhanh và khắc sâu  hơn. ­ Chant giúp các em thích thú khi giáo viên diễn tả điệu bộ . 2.2.2. Thực hiện  Để có một tiết dạy Chant thực sự lí thú và bổ ích, giáo viên cần:  ­ Nắm các bước sử dụng Chants cho phù hợp. ­ Nắm vững các loại hình chants theo chủ đề  trong đó có từ  vựng, cấu trúc câu  hay từ vựng và cấu trúc câu …… ­ Giáo viên phải tự sáng tạo và kết hợp các phương pháp. ­ Âm thanh, hình ảnh, múa, mime , cử điệu không thể không có trong Chants.   a. Các bước dạy bài Chant: ­ Phân tích ngữ cảnh/ Khai thác nội dung bài học. ­ Giáo viên đọc mẫu và hướng dẫn học sinh nhấn và tạo nhịp điệu ( Học sinh  cần chú ý từ loại để nhấn đúng trọng âm và ngữ điệu).  ­ Tương tác giữa giáo viên­ học sinh; học sinh­ giáo viên; học sinh­ học sinh.  (vỗ  tay hoặc đánh phách). ­ Học sinh luyện Chant theo nhóm 2­ nhóm 4. ­ Học sinh Chant trước lớp theo nhóm. ( kết hợp hành động). ­ Giáo viên khuyến khích học sinh thay từ, mẫu câu theo nội dung chủ điểm bài   9
  10. học.  b. Cách xây dựng bài Chant: Trong bộ Sách giáo khoa hiện hành do Nhà Xuất Bản Giáo Dục xuất bản,  Chương trình Tiếng Anh từ lớp 3,4,5 thực hiện 4 tiết/ tuần và chương trình lớp   1,2 thực hiện 2 tiết /tuần thì Chants là một phần trong quy trình một đơn vị  bài  học. Mà theo yêu cầu của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2018­2020 thì cần đa dạng  các hình thức học tập và phong phú về nội dung để phát huy phẩm chất và năng   lực của học sinh.  Vậy làm thế nào để tạo ra một bài Chants trong một tiết học làm cho tiết   học trở  nên lý thú, sôi động lôi cuốn học sinh, gây cho các em sự  hứng thú học   tập môn Tiếng Anh.  *Xây dựng bài Chant bắt đầu từ Words­ Phrases:  Đối với cách này ta có thể sử dụng thể loại Jazz Chants. Vì Jazz Chants là  bài tập khi học sinh lặp lại những từ và cụm từ ngắn trong âm nhạc, được sáng  tạo bởi Carolyn Graham vào những năm 1980. Jazz Chants là những bài thơ ngắn với những giai điệu được lặp đi lặp lại. Nhịp   điệu có thể khác nhau tùy thuộc vào ý tưởng của người đọc.  Các bước Jazz Chants thường thực hiện như sau: Bước 1: Chọn một chủ đề quan tâm cho học sinh. Bước 2: Sử dụng ngôn ngữ "thật" hữu ích và phù hợp với độ tuổi của học sinh.  Bước 3: Để  thực hiện, chọn 3 từ  vựng ­ một từ  có 2 âm tiết, một từ  có 3 âm  tiết, và một từ có 1 âm tiết. Ví dụ: Baseball, basketball, chess            Baseball, basketball, chess.            Baseball, basketball,   Baseball, basketball 10
  11.            Baseball, basketball, chess. Bước 4: Bây giờ chúng ta sẽ làm theo mẫu: + từ 2 âm tiết­ từ 3 âm tiết­ từ 1 âm tiết: Lặp lại 2 lần + từ 2 âm tiết­ từ 3 âm tiết : lặp lại 2 lần + từ 2 âm tiết­ từ 3 âm tiết­ từ 1 âm tiết. Bước 5:  Kết hợp vỗ tay theo nhịp điệu. Giáo viên đứng giữa lớp và Chant. Lớp được chia nhóm đứng theo hàng hoặc sử  dụng puppets cử động theo nhịp, hát cùng học sinh. Dùng cử điệu pha một chút khôi hài khi chant Ví dụ1:  Unit 8: What subjects do you have today?  Music ­ Vietnamese ­ Art Music ­ Vietnamese ­ Art Music ­ Vietnamese Music ­ Vietnamese  Music ­ Vietnamese – Art Ví dụ 2: Unit 16: Let’s go to the bookshop Sweet shop ­ cinema ­ zoo Sweet shop ­ cinema ­ zoo Sweet shop ­ cinema  Sweet shop ­ cinema  Sweet shop ­ cinema ­ zoo Ví dụ 3: Unit 13: Would you like some milk? Drink: Water ­ orange juice ­ milk    Food:  Chicken ­ vegetable ­ beef   Water ­ orange juice ­ milk   Chicken ­ vegetable ­ beef   Water ­ orange juice   Chicken ­ vegetable ­ beef   Water ­ orange juice   Chicken ­ vegetable ­ beef 11
  12.   Water ­ orange juice ­ milk   Chicken ­ vegetable ­ beef * Đối với những bài Chants có trong chương trình hoặc giới thiệu   mẫu câu mới:  Đối với thể  loại này, trước khi Chant, Giáo viên cần hướng dẫn cho học  sinh cách phân biệt từ loại: từ loại nào nhấn và từ loại nào không nhấn. Cụ thể: Từ loại nhấn là:  Danh từ, động từ, tính từ, trạng từ:  Từ  loại không nhấn là: Mạo từ, trợ  động từ, giới từ, liên từ  và đại từ  ( they, she, us). Trong mỗi đơn vị  vài học, Phần Lesson 1, 2­ Part 1,2,3 đều có giới thiệu mẫu   câu mới.  Ở  phần này, sau khi giới thiệu mẫu câu mới, giáo viên sẽ  áp dụng   Chant mẫu câu. Cách này giúp học sinh nhớ  từ, mẫu câu, phân biệt từ  loại, và   đọc đúng ngữ điệu.  Ví dụ: Unit 8: What subjects do you have today?                         Lesson 1: Part 1, 2 1.Look, listen and repeat. Sentence Patttern: What subjects do you have today?                                I have Vietnamese, Maths and English.  Giáo viên làm mẫu một đến hai lần cách vỗ  tay hay đánh phách vào những từ  gạch chân, học sinh sẽ  làm rất tốt và lâu dần tạo thành một phản xạ  tự  nhiên  trong tư duy của các em về trọng âm từ và ngữ điệu của câu. Và để luyện tập mẫu câu ở phần 2: Point and say­ đây là cơ hội tốt cho học sinh   thực hành tốt hơn, giáo viên sẽ  giới thiệu và cho học sinh Chant phần từ  vựng  trước khi thay vào mẫu câu.  Ví dụ: Unit 8: What subjects do you have today?                         Lesson 1: Part 1,2 2. Point and say:  12
  13. Phần này có các từ mới sau: Maths, Science, IT, Vietnamese, Art, Music. Sau khi   giới thiệu từ mới, giáo viên sẽ cho học sinh Chant rồi thay vào mẫu câu. ­  What subjects do you have today?               I have Maths, Science and IT.           ­ What subjects do you have today?               I have Art, Music and English. Một bài Chant giáo viên vẫn có thể sử dụng nhiều lần ở các lớp học khác  nhau nếu khi dạy cùng một loại từ, cụm từ. Nhưng thay vì vỗ  tay, giáo viên có  thể cho các em đứng dậy và dùng hành động để biểu đạt các hình dáng, điệu bộ  khác nhau.  Ví dụ: Unit 7: What do you like doing?­ Lesson 3:  Let’s chant: Flying a little kite Flying, flying, flying a little kite. Playing, playing, playing a big drum. Sailing, sailing, sailing an old boat. Planting, planting, planting a new tree.  What  fun it will be! Đặc biệt, Chant là hoạt động nhóm, tập thể do đó nó phát huy được những   đặc tính ưu việt của mô hình trường học mới vì nhóm trưởng hoặc bạn chủ tịch  hội đồng tự  quản có thể  hướng dẫn tổ  chức cho các bạn trong nhóm, lớp thực   hiện. Hoạt động này giúp các em thoải mái vì được vận động và thúc đẩy sự  sáng tạo của các em. Giáo viên hướng dẫn học sinh thành lập nhóm với các tên gọi khác nhau như  môn học, tên con vật hay nghề nghiệp mà các em đã học và sử dụng các từ, mẫu   câu đã học để thành lập lời Chant mới. 13
  14. Ví dụ: Bạn chủ  tịch hội đồng tự  quản chia lớp thành các nhóm: Lion, Tiger,   Elephant, Rabbit. Lion:  Flying, flying, flying a little kite. Riding, riding, riding a new bike Reading, reading, reading a comic book Watching, watching, watching TV What fun it will be! Tiger: Cooking, cooking, cooking a big meal Singing, singing, singing an English song Taking, taking, taking many photos Playing, playing, playing the guitar What fun it will be! Elephant:  Reading, reading, reading a funny story Sailing, sailing, sailing a new boat Planting, planting, planting a small tree Playing, playing, playing with a yo­yo What fun it will be! Rabbit: Collecting, collecting, collecting stamps Playing, playing, playing the piano Drawing, drawing, drawing pictures Singing, singing, singing many songs What fun it will be! 14
  15. Từ  việc ban đầu tôi cũng ngại khi sử  dụng Chants nhưng sau một thời   gian tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan và áp dụng phương pháp này vào  quâ trình dạy học, tôi thấy hiệu quả  rõ rệt. Học sinh có thể  nhớ, nắm chắc từ  vựng, cụm từ, mẫu câu ngay trên lớp; các em hào hứng, sôi nổi trong lớp học. Có  những học sinh trước đây nhút nhát, ngại nói Tiếng Anh trước lớp, nhưng giờ  các em đã mạnh dạn tự tin giao tiếp với các bạn, với cô giáo và thấy yêu thích,  hứng thú hơn với môn học. Đặc biệt số lượng học sinh giỏi cuối năm học tăng   lên rõ rệt so với đầu năm học, không còn học sinh yếu.  Điều đó giúp tôi cảm  thấy phấn chấn và tiếp tục đầu tư, nghiên cứu cũng như  vận dụng phương   pháp này trong những năm tiếp theo.  KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG  ĐỀ TÀI Dưới đây là kết quả bài kiểm tra chất lượng cuối năm hoc 2018­2019: Điểm  Lớ TS Điểm 10 Điểm 9 Điểm 8 Điểm 7 Điểm 5 Điểm 6
  16. 3.1. Ý nghĩa của đề tài: Trướ c nhiệm vụ  của việc nâng cao chất lượng dạy học cũng như  đổi  mới hình thức dạy và học trong nhà trường, việc nâng cao hiệu quả  dạy học   các môn học nói chung và môn Tiếng Anh nói riêng là vô cùng quan trọng.  Qua việc áp dụng phương pháp Chant lồng vào nội dung bài học trong quá  trình giảng dạy Tiếng Anh của trường năm học này, tôi nhận thấy có sự chuyển  biến rõ rệt về thái độ  học tập của học sinh trong các tiết học Tiếng Anh. Đến   nay hầu hết các em đều phấn khởi ham thích học môn tiếng Anh. Đáng mừng   hơn là các em hoàn toàn khắc phục được những khó khăn trong việc đọc ­ nói  Tiếng Anh và từ  đó các em tích cực hơn trong các hoạt động tham gia vào bài   học. Học sinh hăng hái, hứng thú, sôi nổi hơn trong học tập, bài chuẩn bị  ở nhà  chu đáo hơn. Vì thế, kết quả  theo dõi chất lượng môn học Tiếng Anh của học   sinh vào cuối năm cũng được nâng cao rõ rệt.  Nhiệm vụ và trách nhiệm của người giáo viên trong cuộc đổi mới phương  pháp, giáo dục rất quan trọng, nó  ảnh hưởng rất lớn đến cả  một thế  hệ  tương   lai đất nước, do vậy bản thân tôi không ngừng học tập, tự  nghiên cứu, không  ngừng tích lũy kinh nghiệm, chuyên môn và luôn phát huy sao cho chất lượng   học sinh ngày càng tiến bộ và học sinh ngày càng yêu thích môn Tiếng Anh hơn.  Trong một quá trình công tác ngắn, kinh nghiệm hạn hẹp của tôi đã được  trình bày có lẽ  vẫn chưa hoàn chỉnh và còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong quý  đồng nghiệp tham khảo và đóng góp ý kiến để việc dạy và học đạt kết quả cao   hơn. 3.2. Kiến nghị, đề xuất: Xuất phát từ  thực tiển, mục đích dạy học cũng như  những thành công và  hạn chế  trong khi thực hiện đề  tài, để  góp phần cho việc dạy tiếng Anh nói  16
  17. chung, dạy nghe nói riêng đạt chất lựơng ngày càng tốt hơn bản thân tôi có   những kiến nghị thiết thực sau: *Về phía cơ sở:   ­ Hiện nay, cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học tiếng Anh cho học sinh tiểu  học ở một số trường tiểu học trên toàn huyện rất hạn chế. Mặc dù ở trường tôi   đã có  một phòng dạy tiếng Anh có trang bị đầy đủ bảng tương tác, máy tính kết  nối Internet nhưng với số lượng lớp nhiều, học sinh đông nên khi lớp này được   học tại phòng Tiếng Anh thì lớp kia phải học tại lớp. Điều này cản trở  không  nhỏ  tới việc thu hút , gây hứng thú cho các em đối với bài học. Vì vậy tôi xin   kiến nghị  Lãnh đạo cấp trên tăng cường cơ  sở  vật chất để  phục vụ  công tác  giảng dạy cho học sinh tiểu học   ­ Nhà trường cần có các hình thức khen thưởng để động viên sự tiến bộ của cá   nhân học sinh, để  phát triển khả  năng tự  đánh giá của học sinh, và để  khích lệ  học sinh học tập.  ­ Trang bị  thêm nhiều sách tham khảo, sách nâng cao Tiếng Anh, đồ  dùng dạy  học  cho giáo viên và học sinh. * Về phía ngành ­ Tổ  chức các đợt tập huấn, các hội thảo về  phương pháp dạy Tiếng Anh  tiểu học nói chung và dạy chant nói riêng cho giáo viên, việc sử  dụng chant sẽ  được học sinh tiểu học sử dụng rộng rãi trên địa bàn cũng như toàn tỉnh. ­ Hội đồng chuyên môn cần xây dựng được cẩm nang dạy chant cho các  đơn vị.         ­ Tham mưu UBND huyện hỗ trợ nguồn đầu tư đào tạo bồi dưỡng các giáo   viên dạy tiếng Anh tiểu học được tiếp cận trình độ chuẩn và trên chuẩn quốc tế  về năng lực ngôn ngữ và năng lực giảng dạy để đáp ứng ngày càng cao sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện nhà trong tương lai.  17
  18.         ­  Tạo điều kiện thuận lợi để các GV dạy tiếng Anh tiểu học được tham  gia        bồi dưỡng về công nghệ thông tin, cách thức khai thác các phần mềm và trang            website phục vụ dạy và học tiếng anh trên mạng.  * Về phía giáo viên   Mỗi   giáo   viên   phải   tự   mình   nâng   cao   trình   độ   chuyên   môn,   trau   dồi   nghiệp vụ, tự  học tự  bồi dưỡng để  luôn tìm tòi ra các phươ ng pháp dạy học   tích cực, đem lại hiệu quả cao trong vi ệc d ạy và học.         Trên đây là toàn bộ  kinh nghiệm của tôi về  việc sử  dụng chant trong   dạy học. Với   lòng nhiệt   tình,  say  mê,  ham học  hỏi  trong  quá trình  đổi mới  phương pháp dạy học, tôi mạnh dạn viết lên bản kinh nghiệm này để cùng tháo  gỡ, chia sẻ những vướng mắc với đồng nghiệp trong sự nghiệp đổi mới phương  pháp dạy học. Tôi rất mong sự đóng góp của các đồng nghiệp. PHỤ LỤC Nội dung Trang 1. Phần mở đầu 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2.  Điểm mới của đề tài 2 2. Phần nội dung 2 2.1.  Thực trạng về việc dạy và học Tiếng Anh ở trường 2 2.1.1. Thuận lợi 3 2.1.2. Khó khăn 3 2.1.3. Chất lượng  giai đoạn đầu năm học 2018­2019 4 2.2.  Các giải pháp 6 2.2.1. Nội dung biện pháp 6 2.2.2. Thực hiện 7 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG  ĐỀ TÀI 13 3. Phần kết luận 13 3.1. Ý nghĩa của đề tài: 13 18
  19. 3.2. Kiến nghị, đề xuất: 14 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2