intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5

Chia sẻ: Lê Thị Quỳnh Nga | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

689
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 được nghiên cứu nhằm khắc phục bớt khó khăn cho đồng nghiệp trong quá trình lên lớp cũng như công tác soạn giảng; làm thể nào để giáo dục được ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học để tiến đến thực hiện tốt phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5

  1. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 TÊN ĐỀ TÀI TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN KHOA HỌC LỚP 5 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu Bảo vệ  môi trường đã và đang trở  thành mối quan tâm mang tính toàn  cầu và có tính sống còn của loài người. Thế giới đã buộc các nước tư bản và   các nước đang phát triển cam kết cắt giảm khí thải CO2 gây hiệu  ứng nhà  kính. Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) khởi xướng chiến dịch Giờ trái  đất vào năm 2007 tại thành phố Sydney nhằm kêu gọi Chính phủ, nhân dân và   doanh nghiệp các nước cùng tắt đèn 1 giờ nhằm giảm biến đổi khí hậu.  Việt Nam là một trong các nước có nhiều nỗ lực và quan tâm đặc biệt   trong công tác bảo vệ môi trường với cộng đồng quốc tế. Tại Đại hội Đảng   toàn quốc lần thứ XI, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá  độ  lên chủ nghĩa xã hội ( bổ sung và phát triển năm 2011) đã nhấn mạnh : “  Bảo vệ  môi trường là trách nhiệm của cả  hệ  thống chính trị, của toàn  xã hội và nghĩa vụ  của mọi công dân” ( Trích Văn kiện Đại hội đại biểu   toàn quốc lần thứ XI). 2. Thực trạng và lý do chọn đề tài Năm 2008, Bộ  giáo dục và đào tạo xây dựng tài liệu giáo dục bảo vệ  môi trường qua các môn học ở cấp Tiểu học: Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên  – Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Mĩ thuật và Ngoài giờ lên lớp. Cấu trúc  tài liệu chủ  yếu nêu một số  kiến thức về  môi trường, nguyên tắc tích hợp;   hình thức và phương pháp giáo dục và một ít nội dung, địa chỉ, mức độ  tích   hợp giáo dục bảo vệ  môi trường trong môn khoa học ( khoảng 5­6 bài). Sau  đó tiến hành tập huấn và triển khai thực hiện. Chính vì thế  nên cán bộ  quản  lí, giáo viên rất lúng túng trong công tác chỉ đạo, thực hiện: SVTH: Phạm Thị Thủy                       1                Lớp: CĐGD Tiểu học K55  
  2. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 +Xác định các bài để  tích hợp, tích hợp  ở  hoạt động nào trong khi lên  lớp, mức độ tích hợp, nội dung tích hợp. +Đồng thời trong một nội dung bài dạy, trong một thời lượng tiết dạy   người giáo viên vừa truyền đạt kiến thức theo chuẩn ( Theo QĐ 16/ của Bộ  GD&ĐT) vừa nghiên cứu để  tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường   sao cho hợp lí, hiệu quả và không xáo trọn trọng tâm bài dạy. +Đội ngũ giáo viên của trường có trên 50% giáo viên dân tộc thiểu số,  còn lại mới mẽ  nên việc nghiên cứu rất khó khăn  ở  đây không muốn nói là   quá sức. +Không đồng bộ  giữa các giáo viên trong khối lớp 5 về  số  lượng bài,  nội dung tích hợp, phương pháp và hình thức…. rất khó trong việc thực hiện  mục tiêu giáo dục bảo vệ  môi trường, khó công tác kiểm tra, đánh giá, soạn  giảng. +Trước thực trạng một số trường tình trạng ô nhiễm môi trường diễn   ra trên diện rộng do không có hệ  thống nhà vệ  sinh. Nhiều trường tiểu học  thành lập cách đây 10 năm hoặc lâu hơn nhưng hệ  thống cây xanh không có.  Nguyên nhân là do nhận thức sai lệch về  vấn đề, còn xem nhẹ  vấn đề  môi  trường và tất nhiên, nhận thức sai thì không bao giờ hành động đúng. Là nhà quản lí trường học tôi luôn ý thức sâu sắc vấn đề  giáo dục môi  trường cho thế  hệ  trẻ, luôn trăn trở  tìm giải pháp để  thực hiện mục tiêu mà  Ngành  Giáo dục  các  cấp chỉ   đạo.  Để   khắc phục  bớt  khó  khăn  cho  đồng  nghiệp trong quá trình lên lớp cũng như  công tác soạn giảng; làm thể nào để  giáo dục được ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học để tiến đến   thực hiện tốt phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích  cực”. Bản thân tôi đã nghiên cứu, theo đuổi đề  tài này từ  năm 2009, đã biên  soạn nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua môn khoa học 4, 5 đã   được giáo viên trong trường và đồng nghiệp áp dụng thử nghiệm. Đó cũng là  lí do thôi thúc tôi chọn nghiên cứu đề tài. SVTH: Phạm Thị Thủy                       2                Lớp: CĐGD Tiểu học K55  
  3. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 2. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu:  Đối tượng áp dụng : Môn khoa học lớp 5, tại tỉnh Quảng Bình Đề  tài này áp dụng nghiên cứu đối với môn khoa học lớp 5,  ở  Quảng   Bình II. CƠ SỞ LÍ LUẬN Như  trình bày phần mở  đầu, Giáo dục bảo vệ  môi trường đã và đang  trở  thành mối quan tâm hàng đầu vì mục tiêu phát triển bền vững đã được  Đảng và Nhà nước ta dành mối quan tâm đặc biệt. * Một số văn bản về bảo vệ môi trường đã được ban hành : Nghị quyết 41/NQ­TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về  tăng cường công tác bảo vệ  môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp   hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết   định   số   1363/QĐ­TTg   ngày   17   tháng   10   năm   2001   của   Thủ  tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ  thống giáo dục quốc dân ”. Quyết   định   256/2003/QĐ­TTg   ngày   02   tháng   12   năm   2003   của   Thủ  tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm  2010 và định hướng đến năm 2020. Chỉ  thị  số 02/ CT­BGD&ĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ  trưởng   Bộ  Giáo dục và Đào tạo về  “ Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ  môi  trường ” Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường qua môn khoa học:  ( Trích tài   liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT) +Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về  môi trường sống gắn bó  với các em, môi trường sống của con người. +Hình   thành   các   khái   niệm   ban   đầu   về   môi   trường,   môi   trường   tự  nhiên, môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường. SVTH: Phạm Thị Thủy                       3                Lớp: CĐGD Tiểu học K55  
  4. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5  +Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử  dụng và môi trường. Biết các mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự  nhiên. +Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự  cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. +Hình thành cho học sinh những kĩ năng  ứng xử, thái độ  tôn trọng và   bảo vệ  môi trường một cách thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những  vấn đề về môi trường. +Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi,  thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường. Các nguyên tắc tích hợp : ( Trích tài liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT)  Khi thực hiện mục tiêu lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường qua các   bài dạy, giáo viên phải tuân thủ 3 nguyên tắc sau: ­ Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn  học, biến môn học thành bài học giáo dục bảo vệ môi trường. ­ Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có chọn  lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định, không tràn lan tùy tiện. ­ Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ  tính tích cực nhận thức của học sinh  và kinh nghiệm thực tế các em đã có, tận dụng mọi khả năng để học sinh tiếp   xúc trực tiếp với môi trường. ( đây là nguyên tắc mang tính địa phương ) Cách tiếp cận trong giáo dục bảo vệ  môi trường:   Có 3 cách tiếp  cận ­ Giáo dục về môi trường : là phát triển những nhận biết, tri thức, hiểu   biết về  sự  tác động qua lại giữa con người và môi trường, là cách tiếp cận  khi môi trường trở thành chủ đề học tập. ­ Giáo dục trong môi trường: Hình thành học sinh tình cảm, sự quan tâm  đến môi trường và các kĩ năng bảo vệ môi trường. SVTH: Phạm Thị Thủy                       4                Lớp: CĐGD Tiểu học K55  
  5. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 ­ Giáo dục vì môi trường:  Hình thành mục tiêu, thái độ và sự  tham gia  vì môi trường. * Ba cách tiếp cận trên được biểu hiện qua sơ đồ sau:                                                           Nhận biết                                  Hành động                                  Tri thức                             TT trách nhiệm                                Hiểu biết                                                            Sự quan tâm Theo ông Patrich Gedder, người sáng lập ra lí luận giáo dục môi trường,  ông cho rằng, trong giáo dục điều quan trong là ba chữ H ( Head – đầu; Heart   – trái tim; Handr – tay ). Tức là tác động vào khối óc để  hình thành những  hiểu biết, nhận biết về môi trường; tác động vào trái tim để hình thành những  xúc cảm, tình cảm với môi trường và cuối cùng tác động váo tay, chân để  hình thành những kĩ năng, hành động cụ  thể để  nâng cao chất lượng về  giáo  dục môi trường. Hình thức và phương pháp ­ Do đặc thù của môn học là sự  vật, hiện tượng của môi trường tự  nhiên và môi trường xã hội bao quanh nên chúng thường gần gũi, cụ  thể với  học sinh. Các em được tiếp xúc hảng ngày qua thông tin đại chúng, qua người   lớn trong gia đình, địa phương, ban bè…. Nên khi dạy giáo viên cần lưu ý phát   huy tối đa tích tích cực học tập của học sinh, tạo điều kiện để  cho các em  tham gia tự khám phá, tự phát hiện kiến thức. SVTH: Phạm Thị Thủy                       5                Lớp: CĐGD Tiểu học K55  
  6. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 ­ Sử dụng phương pháp, hình thức dạy học ngoài thiên nhiên, điều tra,   khám phá, khảo sát, thí nghiệm, tham gia xã hội là những phương pháp mang  lại hiệu quả nhất. ­ Đặc trưng của giáo dục môi trường là mang tính địa phương: Vì môi  trường địa phương chính là mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện  học tập của lĩnh vực này. Do đó khi giáo dục cho đối tượng học sinh nào thì  cần cung cấp cho học sinh những hiểu biết cụ thể về hiện tr ạng môi trường  của địa phương đó. Từ đó có thể dần dần hình thành những hành vi nhận thức   môi trường thiết thực cho học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục môi trường. III. CƠ SỞ THỰC TIỄN +Phương pháp, hình thức dạy học chủ yếu đàm thoại, giảng giải theo lí   thuyết, chưa áp dụng hình  ảnh trực quan qua máy chiếu, hình  ảnh pano ap  phích. +Công tác giáo dục chưa tạo sự  đồng thuần, đồng bộ   ở  các cấp, cơ  quan chủ quản chuyên môn ít quan tâm, chưa sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá  quá trình thực hiện nên chưa có kinh nghiệm nhiều cho các trường học tập,   rút kinh nghiệm. +Công tác quản lí, kiểm tra của nhà trường cùng gặp không ít khó khăn  vì mỗi giáo viên lựa chọn một kiểu, 1 số giáo viên chọn được nhiều bài, số  giáo viên khác thì ít nghiên cứu nên bài ít….rất khó trong chỉ  đạo chung và  kiểm tra. +Bên cạnh đó còn tồn tại một hình thức mà dẫn đến hiệu quả chưa cao  là chưa chú trọng cho học sinh hành động như  trồng cây nhân dịp tết, chăm  sóc bồn hoa, nhặt rác sân trường, thu gom và đốt rác thải hằng tuần, tiêu tiện,  đại tiện đúng chổ và có chổ ( 1 số trường không có WC kiên cố hoặc tạm) IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Xuất phát từ khó khăn gặp phải của đồng nghiệp cộng với trách nhiệm  người   quản   lí   trong   nhà   trường,   tôi   quyết   định   nghiên   cứu   tài   liệu,   trải  SVTH: Phạm Thị Thủy                       6                Lớp: CĐGD Tiểu học K55  
  7. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 nghiệm môi trường tại các xã trên địa bàn huyện, áp dụng những hiểu biết,  suy luận tại các lớp tập huấn. Qua thời gian, bản thân tôi đã có được các hình  ảnh về  môi trường, xác định được nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm tại địa   phương. Sau đó nghiên cứu từng nội dung bài dạy trong môn khoa học 5  ( đã  thực hiện ở khối 4) để xác định địa chỉ các bài để tích hợp, nội dung đã được  tích hợp, nội dung càn được tích hợp, mức độ tích hợp và tích hợp khi nào khi  thực hiện quy trình tiết dạy  Với nội dung nghiên cứu mang tính thời sự  nóng bỏng, thể  hiện sự  quan tâm đặc biệt của cả hệ thống chính trị và dư luận xã hội. Để thực hiện   tốt mục tiêu giáo dục bảo vệ  môi trường như  đã nêu ở  phần đầu, giúp đồng  nghiệp tháo gỡ khó khăn khi lên lớp. Áp dụng lí luận giáo dục môi trường của   ông Patrick Gedder, Tôi tiến hành thực hiện các bước cụ thể sau: 1. Hình thành cho học sinh những nhận biết, trí thức về môi trường: ­ Theo tính lô gích, để học sinh có sự quan tâm đúng, hành động đúng thì  trước hết các em phải hiểu về môi trường: môi trường là gì, tác dụng của môi  trường, sự ảnh hưởng qua lại giữa môi trường và con người…. và vì sao phải  quan tâm đến môi trường, tức là ta thực hiện cách tiếp cận giáo dục về  môi  trường:  tác động vào khối óc của các em  (Head) ­ Cách thực hiện bước nầy chủ  yếu thực hiện  ở các tiết ngoài giờ  lên  lớp,   giáo   dục   ngoại   khóa   hoặc   nói   chuyện   dưới   cờ.   Trong   các   năm   qua,   trường thực hiện chương trình T30 Chương trình đảm bảo chất lượng giáo  dục trường học có bố trí 1 tiết Ngoài giờ lên lớp cho các lớp từ lớp 3 đến lớp  5, đây là thuận lợi lớn cho nhà trường để thực hiện mục tiêu này. ­ Kiến thức về môi trường cung cấp cho các em về những nội dung sau  ( nội dung trích từ tài liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT ): * Môi trường là gì : Tại Điều 1, Luật Bảo vệ môi trường, môi trường được  định nghĩa như sau : SVTH: Phạm Thị Thủy                       7                Lớp: CĐGD Tiểu học K55  
  8. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 Môi trường bao gồm các yếu tố  tự  nhiên và vật chất nhân tạo bao  quanh con người, có  ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự  tồn tại và phát  triển của con người và sinh vật. * Chức năng của môi trường: Môi trường có 4 chức năng ­ Cung cấp không gian sống cho con người. ­ Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản  xuất của con người. ­ Là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra. ­ Là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin. *  Phân loại môi trường : Môi trường có 3 loại ­ Môi trường tự nhiên : Bao gồm các yếu tố vật lí, hóa học, sinh học, xã   hội… tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. Nếu con người ngừng   tác động đến, các yếu tố này sẽ tiếp tục phát triển theo quy luật tự nhiên vốn  có của nó. ­ Môi trường xã hội : Là tổng hòa các mối quan hệ giữa con người với  con người tạo nên sự thuận lợi và trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của cá  nhân, cộng đồng con người. ­ Môi trường nhân tạo: Bao gồm các yếu tố vật lí, hóa học, sinh học, xã   hội… do con người tạo ra và chịu sự chi phối của con người. Các yếu tố này  tự phá hủy nếu không có tác động của con người. * Ô nhiễm môi trường : Ô nhiễm môi trường hiểu theo một cách đơn giản  là: ­ Làm bẩn, làm thoái hóa môi trường sống. ­ Làm biến đổi môi trường theo chiều hướng tiêu cực toàn thể hay nột   phần bằng những chất gây tác hại ( chất gây ô nhiễm). Sự  biến đổi môi   trường  như  vậy làm   ảnh hưởng  trực tiếp hay gián tiếp tới  đời sống con   người và sinh vật, gây tác hại đến nông nghiệp, công nghiệp, làm giảm chất  lượng sống của con người. SVTH: Phạm Thị Thủy                       8                Lớp: CĐGD Tiểu học K55  
  9. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 2. Sử  dụng hình  ảnh trực quan, giảng thuyết để  phát họa lên bức tranh toàn   cảnh tình trạng ô nhiêm môi trường và hậu quả tác động của môi trường   đến đời sống con người.  ­ Giới thiệu cho học sinh xem những hình ảnh liên quan đến tình trạng   ô nhiễm môi trường  ở  nhiều khía cạnh như  nước, không khí, đất…. Chú ý  những hình ảnh vệ sinh môi trường tại địa phương các em đang sống để thực  hiện theo đúng đặc trưng của giáo dục môi trường ( mang tính địa phương). ­ Hình thức tiếp cận của học sinh tiến hành tương tự  như  phần 1, giờ  ngoại khóa sử  dụng dụng cụ  đèn chiếu trình chiếu các hình  ảnh sưu tầm  được cộng với lời thuyết minh của giáo viên về nguyên nhân, hậu quả.. * Hình ảnh bức tranh về môi trường thế giới và Việt Nam ­ Chất thải của hoạt động công nghiệp 50 % lượng khí Đioxit cacbon  gây ra hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ trái đất, hủy hại tầng ôzôn.    SVTH: Phạm Thị Thủy                       9                Lớp: CĐGD Tiểu học K55  
  10. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5    Khi thải C02 gây hiệu ứng nhà kính ­ Thời tiết ngày càng diễn ra cực đoan không theo quy luật và thường  lệ, gia tăng tầng suất các hiện tượng thiên tai như  bão, lũ, sống thần, động   đất, phun trào núi lửa, cháy rừng, hạn hán, sa mạc hóa. Hiện tượng mưa, dông   bão trái mùa diễn ra trên diện rộng gây thất thoát tài sản hoa mầu của nhân   dân do trong thời vụ canh tác, chưa chuẩn bị tinh thần phòng chống.    SVTH: Phạm Thị Thủy                       10                Lớp: CĐGD Tiểu học  K55  
  11. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5    Hiện tượng lũ lụt, bão xãy ra hàng năm    Hiện tượng hạn hán, sa mạc hóa, khan hiếm nước ngọt do biến đổi khí   hậu ­ Tăng nồng độ  CO2, SO2 trong không khí. Cạn kiệt nguồn tài nguyên  ( rừng, đất, nước). ­ Nhiệt độ  trái đất tăng; mực nước biển dâng cao từ  25 – 140 cm do   băng tan ở Bắc cực và Nam cực. ­ Nhiều hệ  sinh thái không còn khả  năng tự  điều chỉnh. Một số  động  thực vật có nguy cơ biến mất.    SVTH: Phạm Thị Thủy                       11                Lớp: CĐGD Tiểu học  K55  
  12. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5     Khai thác, tiêu thụ, sử dụng động vật quý hiếm, sinh vật bằng phương pháp  hủy duyệt  động vật có trong sách đỏ   ­ Ô nhiễm môi trường đất do hậu quả của chiến tranh gây ra rất nặng nề..   Các chất độc Đioxin còn chứa trong lòng đất nhiều, bom mìn còn sót sau  chiếu tranh gây tử vong hàng trăm người mỗi năm.Trong thời gian qua, Chính  phủ  Việt Nam đã phê duyệt Chương trình quốc gia về  rà phá bom mìn sau   chiến tranh. Hình ảnh bộ đội công binh rà soát bom mìn còn sót sau chiến tranh và Mỹ  rải chất độc Đioxin. SVTH: Phạm Thị Thủy                       12                Lớp: CĐGD Tiểu học  K55  
  13. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 ­ Hiện tượng ô nhiễm môi trường nước do chất thải các nhà máy : Đây  là vấn đề  gây bất bình trong dư  luận,  ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân  ở  các khu công nghiệp, tồn thất hàng trăm tỷ  đồng trong nuôi trồng thủy sản   của nông dân. Nguyên nhân chủ yếu là do khâu quản lí, cấp phép, quy hoạch   phát triển kinh tế  ­ xã hội, phát triển kinh tế  ngành…. chưa hiệu quả, quá   lỏng lẻo tạo nhiều chổ hở cho các doanh nghiệp thối thoát trách nhiệm. Hình ảnh nước sông bị ô nhiễm làm cá trên các dòng sông chết hàng loạt * Hình ảnh môi trường địa phương : Vấn đề môi trường tập trung vào một số nguyên nhân sau : ­ Tình trạng ô nhiễm môi trường nước :  Ở  Quảng Bình ô nhiễm môi  trường nước không giống như  các tỉnh khác do chất thải khu công nghiệp,   dùng chất tẩy rửa trong nuôi trồng thủy sản. Hầu hết các dòng sông trên địa   bàn đều bị  xáo trộn ngổn ngan, làm cho các chất mùn được tích tụ  từ  hàng  ngàn năm trôi rửa theo dòng nước xịt của “vòi rồng” Sa tặc chảy ra biển, để  lộ  thiên nhiều bãi đá với diện tích rộng. Một số loại động vật trên các dòng   sông suối như rùa, ba ba, cá, tôm, ốc … dần biến mất do chất thải, chất tẩy   rửa của bãi vàng đổ ra.  SVTH: Phạm Thị Thủy                       13                Lớp: CĐGD Tiểu học  K55  
  14. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5   ­ Tình trạng rừng bị suy thái nghiêm trọng nhất là rừng tự nhiên. Tình trạng   khai   thác   gỗ   trái   phép   diễn   ra   nhiều,   không   kiểm   soát   được.   Một   số   địa  phương lạm dụng chương trình 134 của Chính phủ  về  xóa nhà tạm để  khai  thác vận chuyên, mua bán. Tuy đã được quán triệt nhưng tình trạng phát rừng   già làm nương rẫy vẫn còn xảy ra. Công tác phòng chống cháy rừng không   hiệu  quả   do  lực   lượng   và   phương   tiện  phòng   chống  cháy   rừng   hầu  như  không có, nên chủ yếu là phòng là chính.   Khai thác gỗ trái phép ­ Tình trạng đất bị bạc mầu ngày càng diển ra với diện rộng, phổ biến   ở  những vùng đồi núi cao, có độ  dốc lớn, những vùng thuộc rừng già trước   đây, dân phát rẫy thường xuyên nên rừng không tái sinh được và mãi là đồi núi  trọc, đất bạc mầu do không có độ che phủ.    ­ Tình trạng săn bắt động vật hoang dã tuy có chiều hướng giảm trong  những năm gần đây nhưng đây đó vẫn còn xãy ra làm giảm đáng kể số lượng   cá thể. Một số  loài có nguy cơ  biến mất như  nai, hổ, gấu…. Bên cạnh đó,  cùng với nhu cầu sử  dụng thịt rừng của một bộ  phận giàu có cộng với thú  chơi sinh vật cảnh như gần đây Quảng Bình rộ lên phong trào chơi chào mào,   SVTH: Phạm Thị Thủy                       14                Lớp: CĐGD Tiểu học  K55  
  15. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 khướu… tạo động lực cho các tay săn rừng, cả người dân địa phương săn bắt  quyết liệt hơn. ­ Tình trạng đầu tư xây dựng cơ quan trường học không có nhà vệ sinh  vẫn chưa khắc phục được, chất thải của hàng trăm em học sinh hàng ngày  phải đi vào khu nhà vệ sinh tự làm, gây hôi thối, mất vệ sinh. Nếp sinh hoạt  nhân dân thường thả  rông gia súc, việc đại tiệu, tiểu tiện đa số  nhân dân xã   Axan thải ra môi trường hoặc có chăng cũng là nhà vệ sinh hố đất. 3. Xác định nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường tích hợp vào các bài  trong môn Khoa học 5. Nội dung  Bài  Tên bài Nội dung GDMT  Mứ Chủ  GDBVMT đã tích  số (trang) cần tích hợp c độ đề hợp ­Giữ vệ sinh nhà ở  ­Những   việc   làm  và   môi   trường  cụ  thể  của em và  Con  Phòng   bệnh  Bộ  xung   quanh   để  gia đình để giữ vệ  người  12 sốt rét phậ phòng bệnh sinh nhà  ở  và môi  và sức  (trang 26) n trường xung quanh  khỏe để phòng bệnh ­Giữ vệ sinh nhà ở  ­Những   việc   làm  Phòng   bệnh  và   môi   trường  cụ  thể  của em và  Con  sốt   xuất  Bộ  xung   quanh   để  gia đình để giữ vệ  người  13 huyết. phậ phòng bệnh sinh nhà  ở  và môi  và sức  (trang 28) n trường xung quanh  khỏe để phòng bệnh 14 Phòng   bệnh  Bộ  Con  viêm não ­Giữ vệ sinh nhà ở  ­Những   việc   làm  phậ người  (trang 30 ) và   môi   trường  cụ  thể  của em và  n và sức  SVTH: Phạm Thị Thủy                       15                Lớp: CĐGD Tiểu học  K55  
  16. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 xung   quanh   để  gia đình để giữ vệ  phòng bệnh sinh nhà  ở  và môi  khỏe trường xung quanh  để phòng bệnh ­Cách   bảo   quản  ­Sử   dụng   tiết  Vật  đồ dùng. kiệm, lâu bền chất  Tre, mây, song Liên  22 và  (trang 46) hệ năng  lượng ­Cách   bảo   quản  ­Tái   sử   dụng,   tái  Vật  Sắt,   gang,  đồ dùng. chế Bộ  chất  23 thép. phậ và  (trang 48) n năng  lượng ­Cách   bảo   quản  ­Tái   sử   dụng,   tái  Vật  đồ dùng. chế chất  Bộ  Đồng   và   hợp  và  24 phậ kim của đồng năng  n (trang 50) lượng Nhôm ­Cách   bảo   quản  ­Tái   sử   dụng,   tái  Vật  Bộ  (trang  52 ) đồ dùng. chế chất  25 phậ và  n năng  lượng 26 Bộ  Vật  ­Khai thác hợp lí phậ chất  n và  SVTH: Phạm Thị Thủy                       16                Lớp: CĐGD Tiểu học  K55  
  17. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 Đá vôi năng  (trang 54) lượng Vật  Bộ  chất  Gốm   xây  27 ­Khai thác hợp lí phậ và  dựng:   Gạch,  n năng  ngói lượng (trang 56) Vật  Bộ  Xi măng. ­Khai thác hợp lí chất  28 phậ (trang 58) và  n năng  lượng Vật  ­   Cách   bảo   quản  ­   Sử   dụng   tiết  chất  Liên  Thủy tinh. đồ dùng kiệm, lâu bền và  29 hệ (trang 60) năng  lượng ­Cách   bảo   quản  ­Sử   dụng   tiết  Vật  đồ dùng kiệm, lâu bền Liên  chất  30 Cao su hệ và  năng  (trang 62) lượng 31 ­Tác   hại   đối   với  Liên  Vật  Chất dẻo môi   trường,  hệ chất  khuyến   cáo   hạn  và  SVTH: Phạm Thị Thủy                       17                Lớp: CĐGD Tiểu học  K55  
  18. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 chế sử dụng. ­Những   việc   làm  năng  (trang 64) của   học   sinh   làm  lượng hạn   chế   rác   thải  từ chất dẻo ­Sử   dụng   tiết  Vật  kiệm, lâu bền Liên  chất  32 Tơ sợi hệ và  năng  (trang 66) lượng ­Sử   dụng   năng  ­Năng   lượng   mặt  lượng trời là năng lượng  Sử  Năng lượng  sạch. Liên  dụng  41 mặt trời. ­Sử   dụng   tiết  hệ năng  kiệm,   khuyến  lượng (trang 84) khích sử dụng. Sử  ­Sử   dụng   tiết  42­ Liên  dụng  Năng   lượng  kiệm, an toàn 43 hệ năng  chất đốt ­Lợi   ích   của   khí  lượng sinh học (trang 86) Sử  dụng  năng  ­Năng   lượng   của  Sử  lượng   gió   và  gió và năng lượng  Toàn  dụng  44 năng   lượng  nước chảy là năng  phầ năng  lượng sạch. n nước chảy lượng (trang 90) SVTH: Phạm Thị Thủy                       18                Lớp: CĐGD Tiểu học  K55  
  19. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 Sử  ­Tình   trạng   thiếu  Liên  dụng  45 Sử  dụng  năng  điện trên cả nước. hệ năng  lượng điện ­Giáo dục sử dụng  lượng tiết kiệm (trang 92) An   toàn   và  ­Các biện pháp sử  ­Các biện pháp cụ  Sử  Bộ  tránh   lãng   phí  dụng   tiết   kiệm  thể   sử   dụng   tiết  dụng  48 phậ khi   sử   dụng  điện kiệm   điện   của  năng  n học   sinh   và   gia  lượng điện. đình (trang 98) Ôn   tập   thực  ­Khái   niệm   môi  ­Yêu   quí   các   loài  Thực  Liên  61 vật   và   động  trường. cây và con vật vật và  hệ vật ­Các   thành   phần  động  của môi trường vật (trang 124) ­Khái   niệm   môi  ­Môi   trường   địa  Toàn  Môi  62 Môi trường trường. phương   và   các  phầ trườn (trang 128) ­Các   thành   phần  thành   phần   môi  n g   và  của môi trường trường tự nhiên. TNTN ­Khái   niệm   tài  ­Tài   nguyên   thiên  Toàn  Môi  63 Tài   nguyên,  nguyên thiên nhiên  nhiên quanh em. phầ trườn thiên nhiên và tác dụng. n g   và  TNTN (trang 130) 64 Toàn  Vai   trò   của  ­Môi   trường   cung  phầ Môi  SVTH: Phạm Thị Thủy                       19                Lớp: CĐGD Tiểu học  K55  
  20. Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5 môi trường tự  cấp cho con người  trườn nhiên   đối   với  thức   ăn,   nước,  g   và  đời   sống   con  không khí và nhận  n TNTN người các chất thải (trang 132) Tác   động   của  ­Ănh   hưởng   của  ­Những   tác   động  Môi  con người đến  việc phá rừng đến   môi   trường  Toàn  trườn 65 môi   trường  rừng   ở   địa  phầ g   và  phương. n TNTN rừng ­Giáo dục, khuyến  (trang 134) cáo Tác   động   của  ­Nguyên nhân thay  ­Địa   phương   em  Môi  con người đến  đổi   nhu   cầu   sử  xưa và nay Toàn  trườn 66 môi   trường  dụng đất:  phầ g   và  ­Diện   tích   đất  n TNTN đất trồng   ngày   bị   thu  (trang 136) hẹp. Tác   động   của  ­Nguyên   nhân   gây  ­Tác   động   của   cá  Môi  con   người  với  ô   nhiễm   môi  nhân và người dân  Toàn  trườn 67 môi   trường  trường   nước   và  địa   phương   đến  phầ g   và  không khí. môi   trường   nước  n TNTN không   khí   và  ­Tác hại của việc  và không khí. nước. ô nhiễm (trang 138) 68 Một   số   biện  ­Một số  biện pháp  ­Những   việc   làm  Môi  SVTH: Phạm Thị Thủy                       20                Lớp: CĐGD Tiểu học  K55  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2