intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau bằng phương pháp song song

Chia sẻ: Do Thanh Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

332
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau bằng phương pháp song song giới thiệu một bài toán cơ bản và một phương pháp thường dùng để học sinh có một cách giải tương đối tổng quát cho một lớp các bài toán tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau bằng phương pháp song song

  1. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: " TÌM KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI ĐƯỜNG THẲNG CHÉO NHAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP SONG SONG ". A. ĐẶT VẤN ĐỀ  I.  GI   ỚI THIỆU  Đ   Ề TÀI  SÁNG KI   ẾN KINH NGHIỆM .  1. Lý do chọn đề tài. ­ Trong chương trình Toán học THPT thì kiến thức về  Hình học không gian đối với   nhiều học sinh là một mảng kiến thức mà các em cảm thấy gặp nhiều khó khăn và đôi khi   còn thấy băn khoăn là mình có làm đúng hay chưa. Nội dung chương 3 sách Hình học lớp 11  về  "Quan hệ vuông góc" đã gây khó khăn cho không ít học sinh vì vuông góc nhưng khi vẽ  hình biểu diễn thì không thấy vuông góc trực tiếp, mối quan hệ giữa các yếu tố  vuông góc,  góc, khoảng cách không còn dễ thấy như trong Hình học phẳng nữa. ­ Trong các kỳ  thi tuyển sinh Đại học, Tốt nghiệp THPT 2015 và các kỳ  thi HSG, bài   toán tính khoảng cách luôn là một dạng bài xuất hiện thường xuyên và là vấn đề  mà nhiều   học sinh cảm thấy không tự tin do đó kết quả chưa cao.  Một phần vì các em còn bỡ ngỡ với  Hình học không gian do trước đó là phần Hình học phẳng, hơn nữa Hình học không gian có  vẻ trừu tượng hơn, khó hình dung, đặc biệt là "dễ gây hiểu nhầm", ví dụ nối 2 đường thẳng  có vẻ  cắt nhau nhưng thực chất là không cắt nhau, do  ở  vị  trí chéo nhau, 2 đường thẳng   vuông góc hay cần chứng minh vuông góc thì hình vẽ  biểu diễn không thấy vuông góc ...  Dẫn đến học sinh làm bài mà không chắc chắn là đúng hay sai và dần dần cảm thấy Hình   học không gian "khó học" hay ít thấy thích học phần kiến thức này. ­ Qua đề  tài này, tôi muốn giới thiệu một bài toán cơ  bản và một phương pháp thường   dùng để học sinh có một cách giải tương đối tổng quát cho một lớp các bài toán tính khoảng  cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau. Từ  đó có thêm mối liên hệ  cho bài toán tính khoảng   cách từ một điểm đến một mặt phẳng 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ­ Nội dung của đề tài:                          " TÌM KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI ĐƯỜNG THẲNG CHÉO NHAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP SONG SONG ". ­ Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là học sinh lớp 11A1 năm học 2014 – 2015. ­ Phạm vi nghiên cứu của đề  tài là:  “ Chương 3: Đường thẳng và mặt phẳng trong   không gian. Quan hệ vuông góc ” sách giáo khoa hình học 11 ban cơ bản, nâng cao và một  số bài toán khoảng cách trong đề thi Tuyển sinh Đại học, thi tốt nghiệp THPT 2015. 3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu. ­ Qua nội dung của đề tài này tôi mong muốn sẽ cung cấp cho học sinh một số kỹ năng   cơ bản, phương pháp cơ bản tìm khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau bằng cách tạo   ra đường thẳng song song.  ­ Cung cấp cách giải mang tính khái quát, mối liên hệ với khoảng cách từ một điểm đến   một mặt phẳng. ­ Hơn nữa, phương pháp giải ở đây chỉ là những cách thông thường, không phải là những  cách giải tổng quát nhất cho dạng toán, mà đôi khi để giải bài toán ta còn phải vận dụng linh   hoạt tổng hợp những cách khác. ­ Phương pháp nghiên cứu: khảo sát điều tra thực tế  dạy và học, tổng hợp so sánh, rút  kinh nghiệm, trao đổi với đồng nghiệp, tham khảo ý kiến đồng nghiệp...  II. NỘI DUNG SƠ LƯỢC PHƯƠNG PHÁP  "  TÌM KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI  ĐƯỜNG THẲNG CHÉO NHAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP SONG SONG ". 1. Phương pháp chung. ­ Để tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau ta vận dụng tính chất thường gặp: Sáng kiến kinh nghiệm 1           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  2. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin  " Khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau bằng khoảng cách từ  đường thẳng   này đến mặt phẳng song song chứa đường thẳng kia" ­ Vận dụng tính chất này bằng cách tạo ra đường thẳng song song nên tôi tự  đặt tên là  "phương pháp song song" giúp học sinh dễ nhớ. 2. Nội dung phương pháp đưa ra. ­ Từ bài toán cơ bản: Tính khoảng cách từ chân đường cao đến mặt bên của hình chóp  (hay mặt phẳng chứa  đỉnh chiều cao).   Từ  đó chuyển sang bài toán rộng hơn   " Tính  khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau" B. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP I. BÀI TOÁN CƠ BẢN:  Là tính khoảng cách từ  chân đường cao của hình chóp đến mặt bên (hay mặt   phẳng  chứa đỉnh của chiều cao) Minh hoạ:   Cho hình chóp S.ABC có SA vuông góc với đáy. Xác định khoảng cách từ điểm  A đến mp (SBC). S K A B H C                          Tính d[A; (SBC)] = ? Bước 1: Tìm giao tuyến của mp (SBC) và mp đáy, tức là  (SBC)  ᅦ  (ABC) = BC. Bước 2: Từ chân đường cao kẻ đoạn vuông góc đến giao tuyến,  tức là kẻ AH  ^   BC   (H ᅦ  BC). Bước 3: Nối xiên lên trên đỉnh, tức là nối H với S. Bước 4: Kẻ đoạn vuông góc từ chân đường cao, tức là kẻ AK  ^  HS  (K ᅦ  HS). ᅦ  d[A; (SBC)] = AK *** Yêu cầu:    Trong quá trình tính khoảng cách thì cần phải nắm vững quy trình của bài toán cơ bản  II. KIẾN THỨC CƠ BẢN ĐỂ VẬN DỤNG CHO BÀI TOÁN KHOẢNG CÁCH. 1. Khoảng cách giữa 2 đường thẳng song song, 2 mặt phẳng song song, đường thẳng và   mặt phẳng song song. Sáng kiến kinh nghiệm 2           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  3. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin  ­ Khoảng cách giữa 2 đường thẳng song song bằng khoảng cách từ 1 điểm tuỳ ý trên đường   thẳng này đến đường thẳng kia. ­ Khoảng cách giữa 2 mặt phẳng song song bằng khoảng cách từ  1 điểm tuỳ  ý trên mặt   phẳng này đến mặt phẳng kia. ­ Khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song bằng khoảng cách từ  1 điểm tuỳ  ý trên đường thẳng đến mặt phẳng. 2. Tính chất của trung điểm của một đoạn thẳng liên quan đến khoảng cách. ­ Tính chất 1: Cho đoạn thẳng AB có trung điểm M, điểm A thuộc mp (P). Khi đó khoảng   cách từ trung điểm M đến mp (P) bằng một nửa khoảng cách từ đầu mút B đến mp (P). ­ Tính chất 2: Cho đoạn thẳng AB có trung điểm M, điểm M thuộc mp (P). Khi đó khoảng   cách từ 2 đầu mút A và B đến mp (P) là như nhau. B B M A' M A B' M' B' P P A         d [M ,(P)] 1 Tính chất 1:    = Tính chất 2: d[A, (P)] = d[B, (P)] d [B,(P)] 2 3. Tỉ lệ khoảng cách. Cho đoạn thẳng AB có điểm A thuộc mp (P). Khi đó tỉ số khoảng cách từ M đến mp (P) và   khoảng cách từ B đến mp (P) tương ứng tỉ lệ với đoạn thẳng AM và AB. B M A M' B' P    d [M ,(P)] MM ' AM Tính chất:  = = =k d [B,(P)] BB ' AB 4. Khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau. Cách 1: Là độ dài đoạn vuông góc chung Cách 2: Bằng khoảng cách từ đường thẳng này đến mặt phẳng song chứa đường thẳng kia. Cách 3: Bằng khoảng cách giữa 2 mặt phẳng song song lần lượt chứa 2 đường thẳng đó. Từ đó dẫn đến 2 trường hợp để tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau:           TH1: 2 đường thẳng chéo nhau và vuông góc            ­­­> Ta thường dùng cách 1 Sáng kiến kinh nghiệm 3           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  4. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin            TH2: 2 đường thẳng chéo nhau và không vuông góc ­­­> Ta thường dùng cách 2, cách  3. III. BÀI TOÁN TÍNH KHOẢNG CÁCH GIỮA 2 ĐƯỜNG THẲNG CHÉO NHAU. 1) Tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau và vuông góc: * Phương pháp: Xác định đoạn vuông góc chung ** Bài toán: Tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau a, b và a  ^  b a M b H P b1) Chứng minh a  ^  b b2) Tìm mp (P) chứa b và (P)  ^  a b3) Gọi giao điểm của a và (P) là M b4) Kẻ MH  ^  b (H  ᅦ  b). Khi đó MH là đoạn vuông góc chung của a và b. b5) Tính d(a, b) = MH. 2) Tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau (có thể là 2 đường thẳng chéo nhau   và vuông góc). ­ Ta vận dụng kết quả:  Khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau bằng khoảng cách từ đường thẳng này đến mặt  phẳng song chứa đường thẳng kia. ** Ý tưởng giải:  ­ Tìm ra hay vẽ thêm 1 đường thẳng song song với đường thẳng này và cắt đường thẳng   kia.  ­ Thường dùng: ưu tiên vẽ  đường thẳng song song với đường thẳng thuộc mặt phẳng   đáy. ­­­> Xuyên suốt trong các bài tập cần nắm vững ý tưởng giải trên. 3) Nhận xét:  Trong nhiều bài toán để  tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau thì việc tìm   ra đoạn vuông góc chung là khó khăn, do đó việc chuyển hoá sang khoảng cách từ  đường   thẳng này đến mặt phẳng song song chứa đường thẳng kia là cách làm khả thi hơn nhiều. IV. VẬN DỤNG CÁC BÀI TOÁN TÍNH KHOẢNG CÁCH GIỮA 2 ĐƯỜNG THẲNG   CHÉO NHAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP SONG SONG. 1) VÍ DỤ  1:  Cho hình chóp S.ABCD có SA vuông góc với đáy, đáy là hình vuông cạnh a.   Biết SA = 3a. Tính khoảng cách giữa các đường thẳng: a) SA và BC; b) SA và BD; c) SC và BD. Sáng kiến kinh nghiệm 4           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  5. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin  S A B D C Lời giải: a) d(SA, BC)? ­ Nhận xét: Cách 1: Chỉ ra đoạn AB là đoạn vuông góc chung là cách đơn giản nhất cho câu   này ­ Tuy nhiên ta thử áp dụng phương pháp song song xem sao?  Ý tưởng: Nhận thấy vì AB thuộc đáy nên ta tìm ra đường thẳng song song với AB và cắt SA Ta có: BC//AD  ᅦ BC // (SAD)    ᅦ d(BC, AD) = d[BC, (SAD)] = d[B, (SAD)] = BA = a (vì  AB ^  (SAD) S H B A O D C b) d(SA, BD)? ­ Nhận xét: Cách 1 (tốt nhất) . Gọi O là tâm hình vuông, chỉ ra AO là đoạn vuông góc chung của SA và BD. ­ Tuy nhiên ta thử áp dụng phương pháp song song xem sao?  Ý tưởng: Nhận thấy vì BD thuộc đáy nên ta tìm ra đường thẳng song song với BD và cắt SA b1) Kẻ AH // BD, AH = BD ( H  ᅦ  BC). b2) Ta có BD // (SAH) ᅦ BD // (SAH)   ᅦ d(BD, SA) = d[BD, (SAH)] = d[O, (SAD)] = OA = a 2  (vì OA ^ (SAH) 2 Sáng kiến kinh nghiệm 5           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  6. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin  c) d(SC, BD)? S I H B A K O D C b) d(SC, BD)? ­ Nhận xét: Cách 1 (tốt nhất) . Gọi O là tâm hình vuông, chỉ ra OK là đoạn vuông góc chung của SC và BD.  ­ Tuy nhiên ta thử áp dụng phương pháp song song xem sao?  S I B A K E O D C Ý tưởng: Nhận thấy vì BD thuộc đáy nên ta tìm ra đường thẳng song song với BD và cắt   SC. b1) Kẻ CE // BD, CE = BD (với BDCE là hình bình hành) 1 b2) Ta có: BD // (SCE)  ᅦ  d(BD, SC) = d[BD, (SCE)] = d[B, (SCE)] =  d[A, (SCE)]  2 (theo tính chất trung điểm) 1 Dễ thấy AC  ^  CE nên kẻ AI  ^  SC  ᅦ  AI ^  (SCE)  ᅦ  d(BD, SC) =  d[A, (SCE)]   2 1 =  AI  2 Sáng kiến kinh nghiệm 6           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  7. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin  1 1 1 1 1 11 3a 22 Xét tam giác vuông SAC, ta có:  2 = 2 + 2 = 2+ 2= 2 � AI = AI AS AC 9a 2a 18a 11 3a 22 Vậy:  d(BD, SC) =  . 22 * Nhận xét chung qua ví dụ 1: Tuy phương pháp song song có dài dòng hơn nhưng cách  giải vẫn khá mạnh cho cả 3 câu. Ta sẽ thấy cách giải trên còn mạnh hơn cho các bài toán  sau (các dạng bài không dễ tìm đoạn vuông góc chung). 2) VÍ DỤ 2 (Câu 7 ­ TN THPT năm 2015). Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông  cạnh a, SA vuông góc với (ABCD), góc giữa SC và đáy bằng 450. Tính khoảng cách giữa 2  đường thẳng SB và AC S K H A B D C E *Nhận xét: vì AC thuộc đáy nên ta vẽ BE //AC (phương pháp song song) ** Lời giải: Dễ thấy SA = AC =  a 2 Vẽ BE //AC, BE = AC (hay hình bình hành ACBE). Ta có: AC // (SBE)  ᅦ  d(AC, SB) = d[AC, (SBE)] = d[A, (SBE)]  (1) Kẻ AH  ^  BE, kẻ AK  ^  SH. Dễ thấy: d[A, (SBE)]  = AK (2) a a 10 Ta có AH =  , xét tam giác vuông SAH, tính được: AK =  2 5 a 10 Vậy: d(AC, SB)  =  5 3) VÍ DỤ 3. (Trích đề thi ĐH khối A ­ 2012) Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh a. Hình chiếu vuông góc của S trên  mp (ABC) là điểm H thuộc cạnh AB sao cho HA = 2. HB. Góc giữa SC và mp đáy bằng 600.  Tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng SA và BC theo a. Sáng kiến kinh nghiệm 7           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  8. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin  S E E A C I C A K K H H B B         Ý tưởng tìm lời giải:  Trong 2 đường thẳng SA và BC có BC thuộc mp đáy, nên ta vẽ đoạn thẳng AE  song song và bằng BC. (phương pháp song song) Lời giải: ­ Kẻ AE // BC, AE = BC (hay có hình bình hành ABCE) 3 ­ Ta có: BC // (SAE)  ᅦ  d(BC, SA) = d[(BC, (SAE)] = d[B, (SAE)] =  d[H, (SAE)]  (1)  2 3 (Theo tính chất tỉ lệ của khoảng cách, vì AB =  AE). 2 ­ Kẻ HK  ^  AE, kẻ HI  ^  SK, ta có HI  ^  (SAE)  ᅦ d[H, (SAE)]  = HI 2a a 3 a 42 a 42 ­ Tính được AH =  , HK =  , HI =  .   Vậy d(BC, SA)  =  . 3 3 12 8 4) VÍ DỤ 4 (Trích đề thi ĐH khối A ­ 2011) Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B, AB = BC = 2a; SA  vuông góc với (ABC). Gọi M là trung điểm của AB; mp qua SM và song song với BC, cắt  AC tại N. Biết góc giữa 2 mp (SBC) và (ABC) bằng 600. Tính khoảng cách giữa 2 đường  thẳng AB và SN theo a.  Sáng kiến kinh nghiệm 8           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  9. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin  S K H A C N M E B  *    Ý TƯỞNG PHÂN TÍCH BÀI TOÁN:  Trong 2 đường thẳng SN và AB có AB thuộc mp  đáy  nên ta vẽ đường thẳng song song với AB (phương pháp song song). ** Lời giải: ­ Dễ thấy N là trung điểm của AC. ­ Qua N kẻ đường thẳng NE sao cho NE //AB (với E là trung điểm BC,  ­ Ta có: AB // NE  ᅦ  AB // (SNE)  ᅦ  d(AB, SN) = d[AB, (SNE)] = d[A; (SNE)]    (1) ­ Kẻ AH  ^  NE, kẻ AK  ^  SH nên AK  ^  (SNE)  ᅦ d[A; (SNE)] = AK        (2) ? 39 * Tính AK =? Dễ dàng tìm được:  SBA = 600 , SA = 2a 3 và xét  D SAH, tìm AK = 2a 13 39 Vậy  d(AB, SN) = 2a . 13 5) VÍ DỤ 5 (Trích đề thi ĐH khối D ­ 2008) Cho hình lăng trụ đứng ABC.A'B'C' có đáy là tam giác vuông, AB = BC = a, cạnh bên  AA' = a 2 . Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng AM  và B'C theo a. Sáng kiến kinh nghiệm 9           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  10. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin  A' B' C' E B A K M H A B H F M C C         * Ý TƯỞNG PHÂN TÍCH LỜI GIẢI: Cách 1: Trong 2 đường thẳng AM và B'C có AM thuộc đáy nên từ C ta vẽ đoạn thẳng CF  song   song và bằng MA. Cách 2: Trong 2 đường thẳng AM và B'C có M là trung điểm của BC, nên ta vẽ đường trung   bình ME // B'C thì lời giải dễ dàng hơn. ** LỜI GIẢI (THEO CÁCH 2). ­ Gọi E là trung điểm của BB', ta có ME // B'C ­ Ta có: B'C//ME  ᅦ  B'C // (AME)  ᅦ  d(B'C, AM) = d[B'C, (AME)] = d[C; (AME)] = d[B, (AME)]   (1) (Theo tính chất của trung điểm) ­ Kẻ BH  ^  AM, kẻ BK  ^  EH nên BK ^  (EMA)  ᅦ d[B; (EMA)] = BK       (2) ­ Tính BK? 1 1 1 1 a 7 2 = 2 + 2 + 2 � BK = BK BE BM BA 7 a 7 Vậy d(B'C, AM)  =  . 7 V. BÀI TOÁN KHÁC VỀ KHOẢNG CÁCH 6) VÍ DỤ 6 (Trích đề thi ĐH khối A ­ 2014) 3a Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a, SD =  , hình chiếu vuông góc của S  2 trên mp (ABCD) là trung điểm H của cạnh AB. Tính theo a khoảng cách từ A đến mp (SBD). Sáng kiến kinh nghiệm 10           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  11. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin  S B C E K B C H O K H A A D D     * PHÂN TÍCH BÀI TOÁN:       Do bài toán cơ bản là tính d[H, (SBD)] nên ta quy d[A, (SBD)] về theo d[H, (SBD)]. **  LỜI GIẢI: ­ Vì AH ᅦ (SBD) = B và AB nhận H là trung điểm  ᅦ d[A, (SBD)] = 2. d[H, (SBD)] (1)  (Theo tính chất của trung điểm) ­ Kẻ HK  ^  BD, HE  ^  SK  ᅦ  HE   ^  (SBD)  ᅦ d[H, (SBD)] = HE  (2) a 2 a Xét các tam giác phù hợp, ta tính được: SH = a, HK =  , HE =  . Vậy: d[H, (SBD)] =  4 3 2a   3  Nhận xét chung :      Các bài toán về khoảng cách thường được quy về tính khoảng cách từ một điểm  đến một mặt phẳng, và từ chân đường cao là điển hình, do đó phương pháp song song  hay sử dụng tính chất trung điểm, tỉ lệ khoảng cách... là kỹ thuật biến đổi, qua đó giúp  học sinh có thể thêm linh hoạt và tự tin hơn.  C . HI   ỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.  ­ Qua quá trình giảng dạy và đúc kết kinh nghiệm tôi nhận thấy để  dạy cho học sinh học   tốt môn hình học không gian thì cần phải hệ  thống lại kiến thức, nắm được các phương  pháp chứng minh, lập luận chặt chẽ, lôgíc,…Ngoài ra cần giúp cho học sinh tư  duy hình  ảnh, rèn kỹ  năng vẽ  hình. Từ  đó giúp học sinh tiếp thu kiến thức ngày càng tốt hơn, hiệu  quả giảng dạy của giáo viên cũng được nâng dần.    ­ Trong quá trình giảng dạy các lớp, đặc biệt là năm học 2014 ­ 2015 áp dụng cho lớp   11A1 và 12B3 trường THPT Chu Văn An ­ huyện Đức Trọng, tôi thấy lúc đầu khi chưa tổng  hợp thành các phương pháp trên, tôi dạy theo cách thức của Sách giáo khoa thì nhiều em rất   khó hiểu, không hình dung được và kết quả  kiểm tra rất thấp. Sau khi tổng hợp thành các  phương pháp trên với tính chất định hướng rõ hơn thì nhiều em đã nắm được bài toán, từ đó   khi kiểm tra thì trên 70 % các em làm được (lớp 11A1), lớp 12B3 thì khoảng 20% (đương  Sáng kiến kinh nghiệm 11           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  12. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin  nhiên là bài toán vừa phải, còn những bài toán quá khó khác, hay bài toán có tính chất "mưu   mẹo" thì chưa khảo sát được... Kết quả thực nghiệm: Kết quả kiểm tra đánh giá trước và sau khi hướng dẫn nội dung bài toán cho lớp 11   A1, 12B3 năm học 2014 – 2015 như sau: (tính trên bài kiểm tra 15 phút) Tỉ lệ Lớp Sĩ số Trên TB Dưới TB Trước:   8 HS    (20%) Trước:  30    (79%) 11A1 38  Sau:       26    (70%)  Sau:      12 HS      (30%) Trước:   1 HS    (3%) Trước:  32    (97%) 12B3 33  Sau:       7    (20%)  Sau:      26 HS      (80%) ­ Tỉ  lệ  trên dành cho các bài toán có mức độ  thi khó như  thi Đại học, còn tỉ  lệ  giải   được cho bài toán khoảng cách cơ bản hơn thì đa số các em có thể giải được, lớp 12B3 thì tỉ  lệ  thấp hơn do đây là lớp mà đa số  các em có thiên hướng học các môn KHXH, kiến thức  nền tảng môn Toán chưa mạnh.   D . K   ẾT LUẬN  1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm ­  Giúp các em học sinh có phương hướng cho bài toán hình học không gian cụ  thể  hơn, không cảm thấy Hình học không gian khó hình dung, khó tưởng tượng như  ban đầu  nữa. Từ  đó giúp các em có thêm thích thú học tập môn Hình học không gian, qua đó thấy   thêm vẻ đẹp của Hình học không gian. ­  Nhằm tạo động lực thúc đẩy học sinh tích cực học tập, góp phần nâng cao hiệu  quả giảng dạy cho bản thân nói riêng và kết quả giáo dục của nhà trường nói chung. 2. Khả năng ứng dụng. ­ Sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng rộng rãi cho học sinh khối 11, 12. Khả năng   ứng dụng của sáng kiến kinh nghiệm là  ở  phương pháp đặt vấn đề, phân tích, hướng dẫn  học sinh giải quyết vấn đề. ­ Kết hợp với các hình vẽ  bằng phần mềm: Cabri, Geometer's Sketchpad sẽ  tăng  cường tính trực quan của hình vẽ và khả năng tư duy của học sinh nhiều hơn. 3. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển. Như  đã nêu trên, muốn cho học sinh học tốt hơn môn hình học không gian thì giáo  viên cần phải có một số kỹ năng sau: ­ Kỹ năng vẽ hình và trình bày lời giải. ­ Kỹ năng nêu vấn đề và hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề, giúp học sinh biết   tư duy và trực quan hình vẽ. ­ Giáo viên phải tâm huyết, nhiệt tình, gương mẫu quan tâm đến học sinh. Luôn tạo  ra tình huống có vấn đề, kích thích hứng thú tìm tòi học tập ở học sinh. Phải thường xuyên   học hỏi trau dồi chuyên môn để  tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng   học sinh. 4. Kiến nghị, đề xuất   ­ Giáo viên nên tăng cường sử  dụng Công nghệ  thông tin với các phần mềm. Sử  dụng các hình ảnh, video minh hoạ. ­ Cần hình thành cho học sinh kỹ  năng vẽ  hình. Nắm vững các yếu tố  trên sẽ  giúp  cho việc giảng dạy của giáo viên được thuận lợi, học sinh tiếp thu kiến thức ngày một tốt  hơn. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy. 5. Trao đổi, học tập. Sáng kiến kinh nghiệm 12           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  13. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin  ­ Các phương pháp song song  ở trên chưa phải là cách tổng quát và chưa là phương  pháp giải tốt nhất nên mong muốn quý Thầy, Cô đóng góp ý kiến để  đề  tài này được hoàn  thiện hơn, cùng giúp học sinh học tập tốt hơn kiến thức Hình học không gian và phần nào  giúp các em tìm được vẻ đẹp ẩn chứa trong các hình vẽ, kiến thức Hình học không gian. Đức Trọng, ngày 22 tháng 01 năm 2016. Người viết     ĐỖ THANH MINH MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................Trang 1  I.  GI   ỚI THIỆU  Đ   Ề TÀI  SÁNG KI   ẾN KINH NGHIỆM .  ............................................Trang 1 Sáng kiến kinh nghiệm 13           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
  14. Trường THPT Chu Văn An           Tổ  Toán ­ Tin   II. NỘI DUNG  S   Ơ LƯỢC  PH   ƯƠNG PHÁP TÍNH KHOẢNG CÁCH GIỮA 2 ĐƯỜNG   THẲNG CHÉO NHAU BẰNG " PHƯƠNG PHÁP SONG SONG"...........................Trang  1 B. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP.................................................................................... Trang  2 I. BÀI TOÁN CƠ  BẢN: . ................................................................................................ Trang  2 II. KIẾN THỨC CƠ BẢN ĐỂ VẬN DỤNG CHO BÀI TOÁN KHOẢNG CÁCH. .............................................................................................................................................Trang 2 III. BÀI TOÁN TÍNH KHOẢNG CÁCH GIỮA 2 ĐƯỜNG THẲNG CHÉO NHAU.  .............................................................................................................................................Trang 3 IV. VẬN DỤNG CÁC BÀI TOÁN TÍNH KHOẢNG CÁCH GIỮA 2 ĐƯỜNG THẲNG  CHÉO NHAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP SONG SONG................................................Trang 4 V. MỘT SỐ BÀI TOÁN KHÁC VỀ KHOẢNG CÁCH................................................Trang  9 Nhận xét chung .................................................................................................................Trang  10 C. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.....................................................Trang  10  D . K   ẾT LUẬN  ..................................................................................................................Trang 10 Sáng kiến kinh nghiệm 14           Giáo viên: Đỗ Thanh  Minh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2