intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sinh trưởng và thành phần thân thịt của các tổ hợp bò lai giữa bò cái lai Brahman với các giống bò đực Charolais, Droughtmaster và Red angus giai đoạn vỗ béo nuôi tại tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khả năng sinh trưởng, thành phần thân thịt xẻ của 3 tổ hợp bò lai hướng thịt giữa bò cái nền Lai Brahman với các giống bò đực Charolais, Droughtmaster và Red Angus giai đoạn vỗ béo nuôi tại tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sinh trưởng và thành phần thân thịt của các tổ hợp bò lai giữa bò cái lai Brahman với các giống bò đực Charolais, Droughtmaster và Red angus giai đoạn vỗ béo nuôi tại tỉnh Quảng Ngãi

  1. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021:2458-2466 SINH TRƯỞNG VÀ THÀNH PHẦN THÂN THỊT CỦA CÁC TỔ HỢP BÒ LAI GIỮA BÒ CÁI LAI BRAHMAN VỚI CÁC GIỐNG BÒ ĐỰC CHAROLAIS, DROUGHTMASTER VÀ RED ANGUS GIAI ĐOẠN VỖ BÉO NUÔI TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI Nguyễn Thị Mỹ Linh1,2*, Nguyễn Quang Tuấn1, Lê Đình Phùng1, Đinh Văn Dũng1, Nguyễn Xuân Bả1 1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế; 2 Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam. *Tác giả liên hệ: dinhvandung@huaf.edu.vn Nhận bài: 03/05/2021 Hoàn thành phản biện: 20/05/2021 Chấp nhận bài: 01/06/2021 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khả năng sinh trưởng, thành phần thân thịt xẻ của 3 tổ hợp bò lai hướng thịt giữa bò cái nền Lai Brahman với các giống bò đực Charolais, Droughtmaster và Red Angus giai đoạn vỗ béo nuôi tại tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu thực hiện trên 18 bò lai (6 bò/tổ hợp lai) 18 tháng tuổi, thời gian nuôi 3 tháng. Kết thúc giai đoạn nuôi, 4 bò/tổ hợp lai được mổ để đánh giá năng suất thịt. Kết quả cho thấy, các tổ hợp bò lai Charolais × Lai Brahman, Droughmaster × Lai Brahman và bò Red Angus × Lai Brahman có khối lượng lúc 21 tháng tuổi lần lượt là 523,7; 465 và 484 kg/con, tăng khối lượng trung bình sau 3 tháng nuôi của 3 tổ hợp bò lai lần lượt là 1.282; 1.039 và 1.134 g/ngày. Khối lượng thịt xẻ (kg/con) và tỷ lệ thịt xẻ (% khối lượng giết mổ) tương ứng với các tổ hợp bò lai Charolais × Lai Brahman, Droughmaster × Lai Brahman và bò Red Angus × Lai Brahman lần lượt là 312,6; 275,6 và 295,5 kg và 60,6; 60,3 và 62,1%; Tỷ lệ thịt tinh của ba tổ hợp bò lai lần lượt tương ứng là 45,2%; 43,9% và 42,6%. Trong 3 tổ hợp lai thì xu hướng năng suất thịt xẻ của tổ hợp bò lai Charolais × Lai Brahman là cao nhất, tiếp đến là bò lai Red Angus × Lai Brahman, thấp nhất là bò lai Droughtmaster × Lai Brahman. Các tổ hợp bò lai hướng thịt này nên được nhân rộng tại Quảng Ngãi và các địa phương có điều kiện chăn nuôi tương tự. Từ khóa: Bò lai, Brahman, Charolais, Droughtmaster, Năng suất thịt, Red Angus, Tăng khối lượng GROWTH PERFORMANCE AND CARCASS COMPOSITION OF CROSSBRED BEEF CATTLE BETWEEN BRAHMAN CROSSBRED COWS AND CHAROLAIS, RED ANGUS AND DROUGHTMASTER BULLS IN FATTENING PERIOD IN QUANG NGAI PROVICNE Nguyen Thi My Linh1,2*, Nguyen Quang Tuan1, Le Dinh Phung1, Dinh Van Dung1, Nguyen Xuan Ba1 1 University of Agriculture and Forestry, Hue University; 2 Quang Nam College of Economics and Technology. ABSTRACT The objective of this study was to determine growth performance, carcass composition of 3 beef crossbreds between Brahman crossbred cows and Charolais, Red Angus or Droughtmaster bulls in Quang Ngai. A total of 18 crossbred cattle (6 head/crossbred genotype) were used for fattening from 18 to 21 months of age. After the fattening period, 4 most representative cattle per genotype were slaughtered to evaluate meat performance and carcass composition. The results showed that Charolais × Lai Brahman, Droughtmaster × Lai Brahman and Red Angus × Lai Brahman crossbred cattle had a body weight of 523.7, 465.0 and 484.3 kg at 21 months old, respectively, average daily gain in fattening period of 3 beef crossbred genotypes were 1282, 1039 and 1134 g/day, respectively. The carcass weight and percentage of Charolais × Lai Brahman, Droughmaster × Lai Brahman and Red Angus × Lai Brahman were 312.6, 275.6 and 295.5 kg and 60.6, 60.3 and 62.1%, respectively. The percentage of meat of three crossbreds was 45.2, 43.9 and 42.6% body weight, respectively. Charolais × Lai Brahman had the highest beef performance, then Red Angus × Lai Brahman, and last was Droughtmaster × Lai Brahman. These results could be concluded that the three crossbreds should be raised in Quang Ngai and other localities with similar farming conditions. Keywords: Beef crossbreds, Brahman, Charolais, Droughtmaster, Meat yield, Red Angus, Live weight gain 2458 Nguyễn Thị Mỹ Linh và cs.
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021: 2458-2466 1. MỞ ĐẦU năng sinh sản tốt (Nguyễn Thị Mỹ Linh và Trong những năm gần đây, nền kinh cs., 2019). Khả năng sinh trưởng của các tổ tế Việt Nam đã có những bước tăng trưởng hợp bò lai này nuôi trong điều kiện nông hộ mạnh, mức sống của người dân ngày càng tại Quảng Ngãi khá tốt, tăng khối lượng giai được nâng cao dẫn đến tăng cao nhu cầu về đoạn sơ sinh đến 18 tháng đạt 540 - 616 thịt nói chung và thịt bò chất lượng cao nói gam/ngày đêm (Nguyễn Thị Mỹ Linh và riêng. Trong hơn 10 năm qua (2008 - 2019), cs., 2020). Tuy vậy, khả năng sinh trưởng, đàn bò có xu hướng giảm nhẹ, từ 6,2 triệu năng suất thịt cũng như thành phần thịt xẻ con (2008) xuống 5,6 triệu con (2019) (Cục của các con lai được sinh ra từ các tổ hợp bò Chăn nuôi, 2019). Tuy vậy, sản lượng thịt lai này giai đoạn vỗ béo/kết thúc hiện vẫn bò tăng từ 227 nghìn tấn (2008) lên 349,2 còn chưa được khảo sát đánh giá một cách nghìn tấn (2019), đạt tốc độ tăng trưởng đầy đủ. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm 4%/năm (Cục Chăn nuôi, 2019). Có được đánh giá sức sản xuất thịt của các tổ hợp bò kết quả này là nhờ tăng năng suất chăn nuôi lai hướng thịt được sinh ra từ bò cái Lai và tăng khối lượng giết mổ, hệ thống chăn Brahman phối tinh với bò đực Charolais, nuôi bò thịt đang dịch chuyển mạnh từ chăn Droughtmaster và Red Angus nuôi tại tỉnh nuôi quảng canh sang thâm canh, chăn nuôi Quảng Ngãi. bò thịt trang trại, gia trại đang phát triển 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP mạnh. Tỷ lệ bò lai đã tăng cao trong tổng NGHIÊN CỨU đàn, chiếm khoảng 62% (Cục Chăn nuôi, 2.1. Đối tượng thí nghiệm 2019). Lượng thịt bò hơi tiêu thụ nội địa ở Thí nghiệm được tiến hành trên 18 bò nước ta vẫn còn ở mức rất thấp, xoay quanh đực lai lúc 18 tháng tuổi, khối lượng lúc 18 4,0 - 4,5 kg/người và chỉ chiếm khoảng 7- tháng tuổi của các tổ hợp bò lai Charolais × 8% trong tổng lượng thịt tiêu thụ (Cục Chăn Lai Brahman, Droughtmaster × Lai nuôi, 2019). Điều này đã mở ra nhiều cơ hội Brahman và Red Angus × Lai Brahman lần lớn về thị trường cho các nhà đầu tư phát lượt là 408,3; 371,2 và 382,2 kg. Đàn bò triển chăn nuôi bò thịt theo hướng hàng hóa, được sinh ra từ mẹ là bò cái lai 75% thâm canh. Brhaman được phối tinh Charolais, Red Với mục tiêu phát triển chăn nuôi bò Angus, Droughtmaster và được nuôi trong thịt chất lượng cao, đáp ứng cho nhu cầu thịt nông hộ đến 18 tháng tuổi trước khi đưa vào bò chất lượng cao đang tăng lên ở trong thí nghiệm. Trước thí nghiệm, bò được tiêm nước, những năm gần đây tinh các giống bò phòng vaccine tụ huyết trùng, lở mồm long chuyên thịt như Charolais, Droughtmaster, móng và tẩy sán lá gan theo hướng dẫn của Red Angus đã được sản xuất hoặc nhập vào thú y. nước ta khá nhiều và đã tiến hành lai tạo với 2.2. Bố trí thí nghiệm bò cái Lai Zebu. Quảng Ngãi là một trong Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu những tỉnh miền Trung đã sử dụng tinh của ngẫu nhiên hoàn toàn, gồm 3 nghiệm thức các bò chuyên thịt này lai tạo với đàn bò cái tương ứng với ba tổ hợp bò lai, mỗi nghiệm lai Zebu nhằm tạo ra các tổ hợp bò lai thức có 6 con. Bò được nuôi cá thể trong chuyên thịt. Kết quả nghiên cứu bước đầu cùng một dãy chuồng, mỗi ô chuồng có cho thấy bò Lai Brahman khi được phối tinh máng ăn và máng uống riêng. Sơ đồ bố trí thí với các giống bò chuyên thịt này có khả nghiệm được thể hiện ở Bảng 1. http://tapchi.huaf.edu.vn/ 2459
  3. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021:2458-2466 Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm vỗ béo bò Tổ hợp lai Chỉ tiêu Charolais x Lai Droughtmaster x Red Angus x Brahman Lai Brahman Lai Brahman Số lượng bò (con) 6 6 6 Tuổi (tháng) 18 18 18 Thời gian nuôi thích nghi (ngày) 15 15 15 Thời gian vỗ béo (ngày) 90 90 90 Phương thức nuôi Nuôi nhốt Nuôi nhốt Nuôi nhốt Khẩu phần ăn Thức ăn tinh (kg vật chất khô theo % 1,2 1,2 1,2 khối lượng cơ thể) Rơm Ăn tự do Ăn tự do Ăn tự do Cỏ voi (kg/con/ngày) 20 - 25 20 - 25 20 - 25 2.3. Thức ăn, khẩu phần thí nghiệm thức ăn cho ăn và lượng thức ăn dư thừa của Thức ăn thô bao gồm: cỏ voi (vật chất từng loại thức ăn trước khi cho ăn loại thức khô (VCK): 20,2%, protein thô (CP): ăn tiếp theo. Mẫu thức ăn (cả loại cho ăn và 8,71%, mỡ thô (EE): 2,1%, NDF: 64,3%, dư thừa) được sấy khô ở 1050C để xác định ADF: 30,2% và khoáng 7,4% theo VCK) và hàm lượng chất khô dùng để tính lượng vật rơm lúa khô (VCK: 87,5%, CP: 5,4%, EE: chất khô ăn vào. 2,20%, NDF: 70,1%, ADF: 39,7% và Tăng khối lượng bò: Bò được cân khoáng 15,4% theo VCK). Cỏ voi được thu hàng tháng, trước khi cho ăn (07 giờ sáng) cắt hàng ngày tại vườn cỏ của trang trại và cân liên tục 3 ngày lúc bắt đầu và kết thúc được băm ngắn trước khi cho bò ăn. thí nghiệm để xác định tăng khối lượng Thức ăn tinh (theo VCK): Được phối trong giai đoạn thí nghiệm. Khối lượng tại trộn hàng ngày trước khi cho bò ăn, từ các mỗi thời điểm là kết quả trung bình khối nguyên liệu là vỏ lạc khô (10%), bã bia ướt lượng của 3 ngày cân liên tiếp. (30%), bã đậu nành ướt (20%), cám gạo Xác định năng suất thịt: Năng suất (20%) và bột ngô (20%). Thành phần hoá thịt được đánh giá theo hướng dẫn của Đinh học của thức ăn tinh (theo VCK) gồm VCK: Văn Cải (2007). Sau khi kết thúc thí nghiệm 26,85%, CP: 16,2%, EE: 8,3%, NDF: 4 con bò/tổ hợp lai được mổ khảo sát để 35,82%, ADF: 23,86% và khoáng: 4,21%. đánh giá năng suất thịt. Các chỉ tiêu đánh Bò được cho ăn theo từng cá thể, thức giá bao gồm khối lượng giết mổ; khối lượng ăn tinh được chia thành 2 bữa, cho bò ăn vào và tỷ lệ thịt xẻ; khối lượng và tỷ lệ thịt tinh; lúc 7.00 giờ và 14.00 giờ. Cỏ voi được cho khối lượng và tỷ lệ xương; khối lượng và tỷ ăn hạn chế từ 20 - 25 kg tươi/con và cho ăn lệ mỡ; diện tích mắt thịt. Thịt tinh được xếp 1 lần vào lúc 10.00 giờ. Rơm được cho ăn vào các nhóm gồm: thịt loại 1 (thịt của hai tự do vào ban đêm. Nước uống được cung đùi sau, thăn lưng, thăn chuột), thịt loại 2 cấp đầy đủ, thường xuyên để bò uống tự do. (thịt của hai đùi trước, thịt cổ và thịt ở vùng Hàng ngày chuồng trại được vệ sinh sạch sẽ. ngực) và thịt loại 3 (thịt phần bụng, hai bên 2.3. Chỉ tiêu và phương pháp thu thập số sườn và một số phần lọc ra từ thịt loại 1 và liệu loại 2). Diện tích mắt thịt được xác định trên Lượng ăn vào và hệ số chuyển hoá lát cắt cơ thăn ở vị trí giữa xương sườn 11 thức ăn (HSCHTA): Hàng ngày cân lượng và 12. 2460 Nguyễn Thị Mỹ Linh và cs.
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021: 2458-2466 2.4. Phương pháp xử lý số liệu 2,0 - 3,2% LW (Ba và cs, 2008; Nguyễn Số liệu theo dõi được quản lý trên Quốc Đạt và cs, 2008; Vũ Chí Cương và cs, phần mềm Microsoft Excel 2010 và phân 2007). Trong thí nghiệm này, tỷ lệ thức ăn tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Các chỉ tiêu tinh thu nhận trong khẩu phần ăn của bò khá được xử lý và đánh giá bằng các tham số đồng đều ở các nghiệm thức (49,9 - 52,2% thống kê trung bình, độ lệch chuẩn. Mô hình VCK ăn vào). Lượng thức ăn tinh, protein phân tích phương sai như sau: và năng lượng thu nhận hằng ngày của bò ở các lô thí nghiệm có sự sai khác có ý nghĩa yij =μ+Ci+ eij thống kê (p0,05), dao động từ 4,81 đến 0,05). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả này có thể là do số mẫu trong 3.1. Lượng thức ăn ăn vào và tăng khối nghiên cứu ở mỗi tổ hợp lai ít (n=6) và có lượng của các tổ hợp bò lai sự biến động lớn giữa các lần lặp lại. Tuy Kết quả theo dõi lượng thức ăn ăn nhiên, xét về giá trị tuyệt đối tổ hợp bò lai vào của các tổ hợp bò lai hướng thịt được Charolais × Lai Brahman là thấp nhất (8,12 trình bày ở Bảng 2. Bảng 2 cho thấy, tổng kg VCK/kg TKL), trong khi đó ở tổ hợp bò lượng thức ăn ăn vào tính theo kg lai Red Angus × Lai Brahman và VCK/con/ngày có sự khác nhau giữa ba tổ Droughtmaster × Lai Brahman lần lượt là hợp bò lai (p
  5. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021:2458-2466 Quyến (2009) cho biết hệ số chuyển hóa thức hằng ngày là 10,8 kg/ngày có hệ số chuyển ăn của bò Droughtmaster thuần, hóa thức ăn là 8,37. Sở dĩ có sự khác nhau Droughtmaster × Lai Sind, Charolais × Lai này là (1) các nhóm bò lai có giống bò mẹ Sind vỗ béo ở độ tuổi 15 - 18 tháng lần lượt khác nhau, (2) nguồn thức ăn và thành phần là 7,03; 8,0 và 6,20. Cortese và cs. (2019) cho thức ăn sử dụng để vỗ béo khác nhau, (3) lứa biết khi bò đực Charolais được nuôi vỗ béo tuổi đưa vào vỗ béo khác nhau. lúc 13 - 16 tháng tuổi có lượng VCK ăn vào Bảng 2. Lượng thức ăn ăn vào, tăng khối lượng và hệ số chuyển hoá thức ăn (Trung bình ± Độ lệch chuẩn) của bò thí nghiệm trong giai đoạn vỗ béo 18 - 21 tháng tuổi Tổ hợp bò lai Chỉ tiêu Charolais x Lai Droughtmaster x Red Angus x Lai p Brahman Lai Brahman Brahman Tổng thức ăn ăn vào (kg 10,33a ± 0,37 9,50b ± 0,42 9,86ab ± 0,54 0,019 VCK/con/ngày) Lượng VCK ăn vào (% LW) 2,30a ± 0,02 2,36b ± 0,03 2,36b ± 0,04 0,022 Lượng TĂ tinh ăn vào 5,18a ± 0,21 4,69b ± 0,24 4,92ab ± 0,35 0,023 (kgVCK/ngày) Lượng TĂ thô ăn vào (kg 5,15 ± 0,17 4,81 ± 0,23 4,94 ± 0,21 0,120 VCK/ngày) HSCHTA 8,12 ± 0,76 9,19 ± 0,97 8,73 ± 0,65 0,102 KL bò ban đầu (kg) 408,3a ± 17,4 371,2b ± 22,9 382,2ab ± 27,6 0,037 KL bò kết thúc (kg) 523,7 ± 18,9 a 465,0 ± 27,5 b 484,3 ± 31,3 b 0,005 TKL 18-21 tháng tuổi 1282a ± 124 1039b ± 113 1134b ± 92 0,006 (gam/ngày) HSCHTA: Hệ số chuyển hóa thức ăn; TKL: tăng khối lượng; VCK: Vật chất khô; TKL: Tăng khối lượng cơ thể; TĂ: Thức ăn; ME: Năng lượng trao đổi; TKL: tăng khối lượng; a,b Trong cùng hàng có các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (p
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021: 2458-2466 đến 989 gam/con/ngày. Tăng khối lượng lai Charolais × Lai Brahman là cao nhất, bình quân giai đoạn vỗ béo của bò Lai Sind, tiếp đến là bò lai Red Angus × Lai Brahman Brahman × Lai Sind và Red Angus × Lai và bò lai Droughtmaster × Lai Brahman Sind nuôi tại Tây Ninh lần lượt là 689, 914 (p
  7. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021:2458-2466 Bảng 3. Năng suất và các thành phần thân thịt của ba tổ hợp bò lai (Trung bình ± Độ lệch chuẩn) Tổ hợp bò lai Chỉ tiêu Charolais x Droughtmaster x Red Angus x p Lai Brahman Lai Brahman Lai Brahman Khối lượng giết mổ (kg) 516,0a ± 13,7 457,0 b ± 21,2 475,3b ± 24,4 0,007 Khối lượng thịt xẻ (kg) 312,6 ± 13,3 a 275,6 ± 13,5 b 295,5ab ± 23,3 0,043 Tỷ lệ thịt xẻ % 60,6 ± 2,0 60,3 ± 1,2 62,1 ± 2,3 0,390 Khối lượng thịt tinh (kg) 233,2a ± 8,4 200,6b ± 6,7 202,3b ± 12,8 0,002 Tỷ lệ thịt tinh (%KLGM) 45,2a ± 0,9 43,9ab ± 1,1 42,6b ± 1,5 0,033 Tỷ lệ thịt loại 1 (% thịt tinh) 48,8 ± 0,4 47,3 ± 1,3 47,7 ± 3,3 0,602 Tỷ lệ thịt loại 2 (% thịt tinh) 42,5 ± 2,8 43,1 ± 1,4 42,9 ± 1,5 0,917 Tỷ lệ thịt loại 3 (% thịt tinh) 8,7 ± 2,5 9,6 ± 1,5 9,4 ± 3,4 0,889 Tỷ lệ mỡ (% KLGM) 4,7a ± 1,6 4,6a ± 0,5 8,1b ± 0,4 0,001 Tỷ lệ xương (% KLGM) 10,7 ± 0,8 11,8 ± 0,5 11,4 ± 1,2 0,237 Diện tích mắt thịt (cm2) 93,0 ± 6,1 85,8 ± 9,9 92,4 ± 6,4 0,414 KLGM: khối lượng giết mổ Tỷ lệ thịt tinh của bò lai Charolais × thịt xẻ và tỷ lệ thịt tinh ở bò lai hướng thịt Lai Brahman (45,2%) cao hơn đạt khá cao dao động lần lượt từ 60,3 đến Droughtmaster × Lai Brahman (43,9%) và 62,1%, và 42,6 đến 45,2%. Kết quả này cao bò Red Angus × Lai Brahman (42,6%) hơn cả kết quả của Phùng Quang Trường và (p0,05). Nguyễn hoặc Zebu và bố là bò BBB) giết mổ lúc 21 Quốc Đạt và cs. (2008) cho biết tỷ lệ thịt tháng tuổi có tỷ lệ thịt xẻ trung bình là tinh của bò Lai Sind, Brahman, 52,18% và tỷ lệ thịt tinh là 42,35%. Điều Droughtmaster tương ứng 40,39; 42,31 và này có thể do ngoài ảnh hưởng của các 45,49%. Trương La (2018) thực hiện giống bò đực thì bò cái sinh sản được nuôi nghiên cứu ở Đăk Lăk cho biết tỷ lệ thịt tinh trong nông hộ Quảng Ngãi khá tốt (là bò Lai của bò Brahman × Lai Sind, Limousin x Lai Brahman và có tỷ lệ máu Brahman là 75%). Sind và Droughtmaster x Lai Sind được giết Ngoài ra, chế độ nuôi dưỡng trong giai đoạn mổ lúc 20 tháng tuổi lần lượt là 40,5; 45,5 vỗ béo ở nghiên cứu này tốt nên khi giết mổ và 41,6%. Trương La (2017) thực hiện bò có thể trạng cao. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu ở Lâm Đồng cho biết tỷ lệ thịt nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả tinh, tỷ lệ thịt loại 1, loại 2 của bò Brahman của Bartoň và cs (2006) nghiên cứu trên bò x Lai Sind được giết mổ lúc 21 tháng tuổi Angus thuần và Charolais thuần có tỷ lệ thịt lần lượt là 41,5; 35,2 và 37,5%; tương tự tinh lần lượt là 47,1 và 47%. Tuy nhiên, tỷ trên bò Red Angus × Lai Sind lần lượt là lệ thịt loại 1 của bò Angus thuần và 44,5; 38,8 và 36,0%; và bò lai Charolais thuần lần lượt là 39,19; 41,01%; Droughtmaster × Lai Sind lần lượt là 42,6; tỷ lệ thịt loại 2 lần lượt là 41,99; 39,56%, 36,8 và 36,8%. Phạm Văn Quyến và cs. tức là thấp hơn tỷ lệ thịt loại 1, 2 trong (2019) cho biết tỷ lệ thịt tinh của bò nghiên cứu của chúng tôi. (Brahman x Lai Sind) và (Red Angus × Lai Diện tích mắt thịt ở 3 cặp bò lai Sind) lần lượt là 38,98 và 42,16%. Phạm Charolais × Lai Brahman, bò lai Văn Quyến (2009) cho biết tỷ lệ thịt tinh Droughtmaster × Lai Brahman và bò lai của bò Droughtmaster thuần, Red Angus × Lai Brahman không sai khác Droughtmaster × Lai Sind và Charolais × thống kê (p>0.05), tương ứng 93,0; 85,8 và Lai Sind lần lượt là 42,71; 40,96 và 42,96%. 92,4 cm2. Dinh Van Dung và cs. (2019) cho So với các kết quả trên, kết quả nghiên cứu biết diện tích mắt thịt ở vị trí giữa xương của chúng tôi cao hơn hoặc tương đương. sườn 12 và 13 của bò lai Brahman nuôi vỗ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ béo có diễn biến 75,6 - 87 cm2. Nogalski và 2464 Nguyễn Thị Mỹ Linh và cs.
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 5(2)-2021: 2458-2466 cs. (2018) cho biết đối với bò Charolais × thịt của 3 tổ hợp lai hướng thịt này trong Holstein-Friesian được giết mổ lúc 18 tháng điều kiện nông hộ Quảng Ngãi và từ đó có tuổi đạt khối lượng 539,5 kg có diện tích chính sách nhân rộng, phát triển ra các vùng mắt thịt tại vị trí giữa xương sườn 10 và 11 có điều kiện tương tự. là 93,6 cm2. Bartoň và cs. (2006) cho biết TÀI LIỆU THAM KHẢO diện tích mắt thịt ở vị trí giữa xương sườn 1. Tài liệu tiếng Việt số 8 và 9 của bò Angus thuần và Charolais Đinh Văn Cải. (2007). Nuôi bò thịt: Kỹ thuật – thuần được giết mổ lúc 17 tháng tuổi là Kinh nghiệm - Hiệu quả. Nhà xuất Bản Nông 100,1 và 106,5 cm2. Phạm Văn Quyến nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh, pp. 124.- .125. (2009) cho biết diện tích mắt thịt tại ví trí Cục Chăn nuôi. (2019). Báo cáo kết quả thực hiện xương sườn 12 và 13 của bò Droughtmaster chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn thuần nhập nội, bò lai Droughtmaster × Lai 2008.-.2018 và định hướng phát triển chăn Sind và bò lai Charolais × Lai Sind giết mổ nuôi giai đoạn 2020.-.2030, tầm nhìn 2040. lúc 18 – 21 tháng lần lượt là 115,33; 111,05 Hà Nội, tháng 12/2019. và 127,67cm2. Sở dĩ có các kết quả khác Vũ Chí Cương. (2007). Báo cáo tổng kết đề tài nhau là có thể do (1) bò được sinh ra từ các “Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học giống bò mẹ khác nhau, (2) tuổi giết mổ công nghệ nhằm phát triển chăn nuôi bò thịt khác nhau và vị trí xác định diện tích mắc và xác định một số bệnh nguy hiểm đối với bò thịt khác nhau. để xây dựng biện pháp phòng dịch bệnh ở Tây Nguyên”. Viện Chăn nuôi. Hà Nội. Như vậy, các chỉ tiêu về khối lượng Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn Thanh Bình và Đinh giết mổ, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh của ba tổ Văn Tuyền. (2008). Khả năng tăng trọng và hợp bò lai hướng thịt trong thí nghiệm của cho thịt của bò Lai Sind, Brahman và chúng tôi được cải tiến đáng kể so với các DroughtMaster nuôi vỗ béo tại TP. Hồ Chí nghiên cứu trước đây. Điều này phản ánh Minh. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn chất lượng con giống và điều kiện chăm sóc nuôi, Viện Chăn nuôi, 15, 32 - 39. nuôi dưỡng tốt cũng như sự tương thích Văn Tiến Dũng. (2012). Khả năng sinh trưởng, giữa 2 yếu tố này trong hệ thống chăn nuôi sản xuất thịt của bò Lai Sind và các con lai ½ bò thịt ở Quảng Ngãi. Droughtmaster, ½ Red Angus, ½ Limousin nuôi tại huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk. Luận án 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Tiến sĩ, Viện Chăn nuôi. 4.1. Kết luận Phạm Thế Huệ. (2010). Khả năng sinh trưởng, Các tổ hợp bò lai Charolais × Lai sản xuất thịt Lai Sind, F1 (Brahman x Lai Brahman, Droughtmaster × Lai Brahman và Sind), F1 (Charolais x Lai Sind) nuôi tại Đăk bò Red Angus × Lai Brahman được vỗ béo Lăk. Luận án Tiến sĩ, trường Đại học Nông giai đoạn 18 - 21 tháng tuổi cho khối lượng nghiệp Hà Nội. trung bình lúc 21 tháng tuổi lần lượt là Trương La, Ngô Văn Bình và Võ Trần Quang. 523,7; 465,0 và 484,3 kg/con. Tăng khối (2017). Sinh trưởng của các cặp bò lai cao sản giữa cái nền Lai Sind và các đực giống lượng trung bình qua 3 tháng vỗ béo của bò Brahman, Droughtmaster, Red Angus nuôi tại lai Charolais × Lai Brahman (1282 g/ngày) Lâm Đồng. Tạp chí khoa học công nghệ Nông cao hơn bò lai Droughtmaster × Lai nghiệp Việt Nam, 9(82), 116 - 120. Brahman (1039 g/ngày) và bò Red Angus × Trương La. (2018). Kết quả nghiên cứu và Lai Brahman (1134 g/con/ngày). Tỷ lệ thịt chuyển giao công nghệ phát triển chăn nuôi xẻ không sai khác có ý nghĩa thống kê bò thịt tại Đăk Lăk của viện Khoa học kỹ thuật nhưng tỷ lệ thịt tinh của bò lai Charolais × nông lâm nghiệp Tây Nguyên, Viện khoa học Lai Brahman (45,2%) cao hơn bò kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên. Droughtmaster × Lai Brahman (43,9%) và Nguyễn Thị Mỹ Linh, Đinh Văn Dũng, Lê Đình Phùng và Nguyễn Xuân Bả. (2019). Đánh giá bò Red Angus × Lai Brahman (42,6%). hệ thống chăn nuôi bò sinh sản và năng suất 4.2. Kiến nghị sinh sản của bò cái Lai Brahman trong nông Nên tiếp tục nghiên cứu chất lượng hộ huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Tạp chí thịt để có đánh giá toàn diện sức sản xuất http://tapchi.huaf.edu.vn 2465
  9. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 5(2)-2021:2458-2466 Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và phát Agricultural Research Council (ARC). (1984). triển nông thôn, 128(3D), 95 - 106. The Nutrient Requirements of Ruminant Nguyễn Thị Mỹ Linh, Đinh Văn Dũng, Trần Livestock - Protein. Farnham Royal, CAB. Ngọc Long, Văn Ngọc Phong, Lê Đình Bartoň, L., Řehák, D., Teslík, V., Dbureš, D., & Phùng, Phạm Hồng Sơn và Nguyễn Xuân Bả. Zahrádková, R. (2006). Effect of breed on (2020). Khả năng sinh trưởng của các tổ hợp growth performance and carcass composition bò lai giữa bò đực Charolais, Droughtmaster of Aberdeen Angus, Charolais, Hereford and và Red Angus với bò cái lai Brahman nuôi Simmental bulls. Czech Journal of Animal trong nông hộ tỉnh Quảng Ngãi. Tạp chí Nông Science, 51(2), 47 - 53. Nghiệp và Phát triển Nông thôn, 398, 96 - Cortese, M., Segato, S., Andrighetto, I., Ughelini, 108. N., Chinello, M., Schiavon, E., & Phạm Văn Quyến, Nguyễn Thị Cẩm, Lê Thị Mỹ Marchesini, G. (2019). The Effects of Hiếu, Gian Vi Sal và Bùi Ngọc Hùng. (2019). Decreasing Dietary Crude Protein on the Khả năng sản xuất của bò lai hướng thịt (Red Growth Performance, Feed Efficiency and Angus x Lai Sind) và Red Brahman x Lai Meat Quality of Finishing Charolais Bulls. Sind) tại tỉnh Tây Ninh. Hội nghị khoa học Animals 9(11), pp. Chăn nuôi Thú y toàn quốc năm 2019, 163 - 906. https://doi.org/10.3390/ani9110906 166. Dinh Van Dung, Nguyen Xuan Ba, Do Van Phạm Văn Quyến. (2001). Khảo sát khả năng Quang, Dau Van Hai, Peter A. Lane, Nguyen sinh trưởng và phát triển một số nhóm bò lai Huu Van & David Parsons. (2019). Effects of hướng thịt tại Trung tâm Nghiên cứu thực level of concentrate on performance of nghiệm Chăn nuôi Sông Bé. Luận văn Thạc finishing crossbred Brahman cattle in sĩ, Viện Khoa học Kỹ thuật miền Nam. Vietnam. Journal of Animal Husbandry Phạm Văn Quyến. (2009). Nghiên cứu khả năng Sciences and Technics, 247. sản xuất của bò Droughmaster thuần nhập nội Kearl, L. C. (1982). Nutrient requirements of và bò lai F1 giữa bò Droughmaster thuần và ruminants in development countries, bò Lai Sind nuôi ở miền Đông nam bộ. Luận International feedstuffs institude. Utah án Tiến sỹ, Viện Khoa học Kỹ thuật miền Agricultural experiment station, Utah State Nam. University, Loga, Utah, The United States of Phùng Quang Trường, Tăng Xuân Lưu, Phùng America. Thị Diệu Linh, Phùng Quan Thản, Nguyễn McDonald, P., Edwards, R. A., Greenhalgh, Yên Thịnh, Đặng Thị Dương và Ngô Đình J.F.D., & Morgan, C.A. (1995). Animal Tân. (2018). Báo cáo khoa học: Khả năng Nutrition. 5th Ed. Longmans, London sinh trưởng, vỗ béo, thu nhận thức ăn và cho England. thịt của bò lai F1 BBB tại Hà Nội. Trình bày Nogalski, Z., Pogorzelska-Przybyłek, P., tại hội nghị Khoa học chuyên ngành chăn Sobczuk-Szul, M., Nogalska, A., nuôi thú y Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông Modzelewska-Kapituła, M., & Purwin, C. thôn. 29/8/2018. Viện Chăn nuôi. (2018). Carcass characteristics and meat Tổng cục Thống kê. (2020). Niên giám thống kê quality of bulls and steers slaughtered at two 2019. Nhà xuất bản Thống kê, Tây Hồ, Hà different ages. Italian Journal of Animal Nội. Science, 17(2), 279 - 288. 2. Tài liệu tiếng nước ngoài NRC. (1984). Nutrient Requirements of Beef Agricultural and Food Research Council Cattle, Washington DC, The United States of (AFRC). (1993). Energy and America. ProteinRequirements of Ruminants. An Ba, N. X., Van, N. H., Ngoan, L. D., Clare M. advisory manual prepared by the AFRC Leddin, & Peter T. Doyle (2008). Amount of Technical Committee on Responses to Cassava Powder Fed as a Supplement Affects Nutrients. CAB International, Wallingford, Feed Intake and Live Weight Gain in Laisind UK. Cattle in Vietnam. Asian-Austrailian Journal of Animal Science, 21(8), 1143 - 1150. 2466 Nguyễn Thị Mỹ Linh và cs.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2