intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp quản lí, chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp ở trường tiểu học Lê Hồng Phong

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lí luận và thực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong để đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học góp phần phát triển nhân cách học sinh Tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp quản lí, chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp ở trường tiểu học Lê Hồng Phong

  1.                                            I. Phần mở đầu I. 1. Lý do chọn đề tài:         Giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, chiến  lược phát triển kinh tế  ­ xã hội của đất nước. Vì vậy Đảng và nhà nước đã  khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và Đào tạo là quốc  sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.         Dạy học là một nghề sáng tạo. Người giáo viên khi đứng trên bục giảng  luôn gặp những vấn đề  và tình huống thật phong phú, đa dạng, đòi hỏi phải   có cách xử lý, giải quyết sáng tạo. Trong khi sử dụng đồ dùng dạy học nhiều   câu hỏi về nội dung kiến thức và phương pháp dạy học được đặt ra từ  thực  tế trên lớp, đòi hỏi mỗi giáo viên phải tìm lời giải đáp nhằm phục vụ cho yêu   cầu nâng cao chất lượng giảng dạy.        Xu hướng chung của sự đổi mới phương pháp giảng dạy  ở  tiểu học là   làm sao để giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là người  tổ  chức, định hướng cho học sinh hoạt động để  học sinh huy động vốn hiểu   biết và kinh nghiệm của bản thân vào sự chiếm lĩnh tri thức mới.      Xuất phát từ yêu cầu đó mà vấn đề  sử  dụng đồ  dùng dạy học ( ĐDDH)  trong các giờ  học phục vụ  đổi mới phương pháp dạy học được nhiều giáo  viên quan tâm. Bởi học sinh tiểu học mới từ  mẫu giáo chuyển lên, nên việc   thu nhận kiến thức thông qua hình thức “ Học mà chơi – chơi mà học” rất phù  hợp. Mặt khác xuất phát từ nhận thức của học sinh tiểu học là: “Từ trực quan  sinh động đến tư duy trừu tượng – từ tư duy trừu đến thực tiễn khách quan”.       Là một Hiệu phó phụ  trách chuyên môn của nhà trường, tôi thấy được  việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết học là cần thiết đối với sự tiếp   thu của học sinh.Vậy làm thế nào để việc sử dụng đồ  dùng dạy học có hiệu   quả nhất trong các giờ lên lớp phục vụ đổi mới phương pháp dạy học ? Đó là  câu hỏi mà người làm công  tác quản lý như tôi luôn trăn trở  và  thực sự  lưu   tâm chú trọng. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn viết đề tài: “ Một số biện pháp   quản lí, chỉ  đạo việc sử  dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp  ở  trường   tiểu học Lê Hồng Phong”.         I. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:        1 . Mục tiêu: Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng việc sử dụng đồ  dùng dạy  học trong các giờ học ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong để đề ra những giải  pháp  hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học góp phần phát triển nhân  cách học sinh Tiểu học .     2 . Nhiệm vụ:  1
  2.        Nghiên cứu lí luận của việc sử dụng đồ  dùng dạy học ở   trường trong   các giờ  học đạt được kết quả  như  thế  nào ? ( so với những giờ  không sử  dụng đồ dùng dạy học).      Đề ra những giải pháp để nâng cao chất lượng hiệu quả và áp dụng  trong  việc sử  dụng đồ  dùng dạy học trong các giờ  học, nhằm phục vụ  đổi mới   phương pháp dạy học .     Từ đó rút ra kết luận và đưa ra những  kiến nghị  cụ thể nhằm giúp việc   chỉ  đạo dạy học có kết quả.      Với việc nghiên cứu thành công đề  tài này sẽ  giúp cho giáo viên có được   những kinh nghiệm trong việc phối hợp và sử  dụng tốt đồ  dùng dạy học  nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.     I. 3. Đối tượng nghiên cứu    Thực trạng và giải pháp cho việc chỉ  đạo nâng cao chất lượng dạy học –   Sử  dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học để có hiệu quả cao nhất.    Nghiên cứu quá trình sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ dạy học ở tất   cả 5 khối lớp.   I. 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:     Do thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu việc chỉ đạo sử  dụng  đồ dùng dạy học trong các giờ lên lớp ở một số khối và một vài môn học tại  các lớp của trường tiểu học Lê Hồng Phong.  I. 5. Phương pháp nghiên cứu: a. Phương pháp nghiên cứu lý luận : b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:: * Phương pháp quan sát: *Phương pháp điều tra: *Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: *Phương pháp thử nghiệm:                                                  II. Phần nội dung    II.1. Cơ sở lý luận:           Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, khả năng tư  duy trừu tượng kém. Phần   lớn các em tư  duy phải dựa trên mô hình, vật thật, tranh  ảnh. Do vậy trong   2
  3. giờ  học việc sử  dụng đồ  dùng là không thể  thiếu được. Đồ  dùng dạy học   không chỉ là mô hình, tranh ảnh, vật thật, mà có thể là những trang phiếu học   tập, được sử  dụng dưới nhiều hình thức như: trao đổi nhóm, hoặc mỗi học   sinh một phiếu trong các giờ học: kiểm tra, ôn tập ... ở tất cả các môn học. Là  phương tiện chuyển tải thông tin và nó còn là nội dung của quá trình truyền  thu tri thức giáo dục tư  cách, rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh. Nó   điều khiển mọi hoạt động nhận thức của học sinh từ trực quan sinh động đến   tư  duy trừu tượng. Nó tác động to lớn trong việc phát huy trí sáng tạo, kích  thích hứng thú trong việc dạy và học của thầy và trò. Đặc biệt sử  dụng đồ  dùng dạy học hợp lý bao giờ cũng cho những kết quả đúng về tính khoa học  sư phạm và tính mĩ thuật . Có nhà giáo dục trẻ cho rằng: “Trẻ không sợ học mà chỉ sợ những tiết   học đơn điệu nhàm chán”.   Học sinh tiểu học cảm thấy mệt mỏi   và chán   học khi chỉ nhìn thấy mãi một hình ảnh của giáo viên. Lúc đó học sinh mong  muốn được nhìn thấy một cái gì khác ngoài giáo viên để tạo ra một cảm giác   thoải mái khi có cái mới để  thu nhận kiến thức, thường cái mới đó là đồ  dùng dạy học – Trong đó nếu nội dung đồ  dùng dạy học phù hợp với nhận   thức của học sinh thì sẽ  nâng cao hiệu quả  giờ  dạy của giáo viên lên rất   nhiều. Sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp, linh hoạt trong quá trình dạy học có  tác dụng làm giảm sự phụ thuộc của học sinh vào lời giảng của giáo viên do  đó góp phần đổi mới phương pháp học một cách có hiệu quả. Chính vì thế  mà luật giáo dục đã quy định rất rõ về  tiêu chuẩn trường, lớp. Thiết bị  dạy   học ở trường tiểu học như sau: “ ...Thiết bị  giáo dục trang bị  cho nhà trường phải thiết thực. Trước  mắt cần tập trung trang bị  những thiết bị  tối thiểu, cần thiết phục vụ  yêu   cầu đồng bộ giữa thiết bị chứng minh của giáo viên và thiết bị thực hành của  học sinh, cần kết hợp trang thiết bị  truyền thông đơn giản và thiết bị  hiện   đại ( phương tiện nghe, nhìn, phòng học tiếng, vi tính ...) từng bước hiện đại  hoá nhà trường  tiểu học theo sự phát triển của xã hội và kinh tế  đất nước,   khuyến khích giáo viên và học sinh làm đồ  dùng dạy học bằng nguyên liệu   địa phương giá thành thấp...”. Thực tế  hiện nay việc sử  dụng đồ  dùng dạy học  ở  các khối lớp cũng   tương đối phong phú , ở tất cả các môn học . Bên cạnh những đồ dùng phục   vụ  giảng dạy trong các giờ  lên lớp  như  mô hình tranh  ảnh, tranh tĩnh, tranh   động, đèn chiếu còn có những nội dung của bài được sử dụng theo phiếu gây  sự hứng thú  học tập cho các em, nhưng so với yêu cầu đổi mới phương pháp  dạy và học hiện nay thì việc sử  dụng phiếu và nội dung soạn phiếu vẫn  chưa   thực   sự   đáp   ứng   được   nhu   cầu   cần   thiết   cho   các   hình   thức   học. Chính vì vậy đồ  dùng dạy học phải được đưa ra đúng lúc và phù hợp  với nhận thức của học sinh, phải đảm bảo được tính chất học tập, ôn luyện,   3
  4. củng cố  các tri thức, kĩ năng kĩ sảo là hết sức cần thiết trong các giờ  học   căng thẳng nhằm :    ­ Tạo cho trẻ  thay đổi hình thức hoạt động trên lớp (Thông qua hình thức  trao đổi phiếu theo nhóm ) .  ­ Tạo ra sự vui vẻ thoải mái. ( Học mà chơi – chơi mà học )     ­ Tạo ra một không khí đoàn kết thông hiểu lẫn nhau. Nếu biết kết hợp   khéo léo các bước hướng dẫn học sinh sử  dụng đồ  dùng dạy học với nội   dung bài giảng thì bao giờ  học sinh cũng tiếp thu và hiểu bài nhanh hơn. Do  vậy ĐDDH đặc biệt quan trọng với học sinh tiểu học vì nó giúp các em quan   sát sự vật, hiện tượng một cách trực quan để có nhận thức sâu hơn nội dung   bài học, hình thành tốt kĩ năng, kĩ xảo. II.2. Thực trạng        a. Thuận lợi ­  khó khăn :       *  Thuận lợi:       Sự  đầu tư  cho giáo dục của các cấp lãnh đạo địa phương rất kịp thời.   Nhất là hội cha mẹ học sinh của trường đã thể  hiện rõ sự  quan tâm tới chất   lượng giáo dục của nhà trường.    Việc sử dụng thiết bị và đồ  dùng dạy học được nhà  trường kết hợp  ứng  dụng công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ đã bước đầu phát huy vai trò  nâng cao chất lượng dạy và học. Mặc dù số lượng thiết bị, đồ  dùng dạy học   được trang cấp chưa đủ so với nhu cầu thực tế, song  nhà trường đã chủ động  luân chuyển, bố  trí chéo giờ  dạy để  tăng số  lượt giáo viên sử  dụng thiết bị,  tổng   số   lượt   giáo   viên   sử   dụng   thiết   bị   và   đồ   dùng   dạy   học   của   các lớp học tăng lên. Những kết quả  bước đầu đáng ghi nhận đã góp phần   nâng cao chất lượng dạy và học trong thời gian qua.      Nhìn chung các em đều được sự  quan tâm của cha mẹ học sinh. Đồ  dùng  học sinh được trang bị đầy đủ .      Đặc biệt đội ngũ giáo viên của trường có phong trào tự làm đồ  dùng dạy   học  sôi nổi và đạt hiệu quả cao trong các đợt hội giảng, hội thi giáo viên, hội   thi triển lãm đồ dùng dạy học ở trường và dự thi ở cấp huyện, tỉnh hàng năm.      Bên cạnh đó trường có nhiều thầy cô giáo biết đánh máy vi tính và sử dụng   phim âm bản, máy chiếu, phần mềm vi tính ...    * Khó khăn:      Các đồng chí cao tuổi công tác lâu năm có bề dày kinh nghiệm, nhưng trình  độ  vi tính có hạn nên việc tiếp cận đổi mới việc sử  dụng các phương tiện   dạy học hiện đại như dùng máy chiếu hắt, phương tiện nghe nhìn ... còn hạn   chế. 4
  5.     Đồ dùng dạy học được cấp chưa được đồng đều ở tất cả các bộ môn (Tất   nhiên không phải bài nào môn nào cũng đều sử dụng đồ dùng dạy học), chất   lượng ĐD DH thấp: nhanh hư  hỏng, xộc xệch, có một số  thiếu tính chính  xác,…     Đôi khi việc sử dụng còn mang tính hình thức ( máy chiếu sử  dụng chưa  triệt để. Phiếu học tập còn nặng về  sao chép, chưa phát huy hết trí lực của  học sinh. Tranh ảnh tuy đẹp nhưng chưa khai thác hết nội dung) .     Sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ dạy đòi hỏi giáo viên cần phải đầu tư  nhiều thời gian nghiên cứu bài, phải biết kết hợp khéo léo trong giờ  dạy và  phân bố thời gian hợp lý ( nhất là giờ dạy có sử dụng máy chiếu kết hợp với   phiếu học tập hoặc mô hình hay tranh ảnh ...).      b. Thành công – hạn chế *  Thành công: Sử dụng ĐDDH trong các môn học có hiệu quả đã tạo sự sinh đông, s ̣ ứ c  ́ ̃ ủa tiêt h hâp dân c ́ ọc. Theo đó mà viêc tiêp thu kiên th ̣ ́ ́ ức của các em nhanh và   nhớ sâu hơn. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo, mở rộng  vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt hơn trong việc lĩnh hội tri thức và   phát triển các kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có cơ  hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học.           Những kết quả  bước đầu đạt được trong quá trình nghiên cứu đưa đồ  dùng dạy học vào các giờ  dạy  ở  trường tôi đã được sự   ủng hộ  của tập thể  giáo viên, lãnh đạo nhà trường luôn coi trọng việc sử dụng đồ  dùng dạy học  trong các giờ  học là cần thiết. Tập thể  giáo viên coi trọng và đồng tình, có  những chuyển biến về  nhận thức và việc làm cụ  thể  (nhất là phong trào tự  làm đồ dùng dạy học của giáo viên).       Học sinh học tập có kết quả cao hơn hẳn so với trước khi không sử dụng   đồ  dùng dạy học. Giáo viên rất mừng và phấn khởi do vậy khi thực hiện đề  tài đã được các đồng nghiệp hỗ trợ và đồng tình thực hiện. *  Hạn chế:       Giáo viên ngại sử dụng đồ dùng dạy học khi phải kết hợp phiếu học tập.   (máy chiếu, máy vi tính, đầu Video)    Thiết kế  phiếu học tập nhiều khi còn sao chép nội dung sách giáo khoa  chưa sáng tạo.    Chính vì vậy cần phải khắc phục những hạn chế trên để  nâng cao chất   lượng giảng dạy  ở  tất cả  các bộ  môn và sử  dụng thành thạo đồ  dùng dạy  học. 5
  6.      Sáng kiến chưa khai thác hết được một số  dẫn chứng minh họa cho việc   sử  dụng ĐDDH của giáo viên ở các môn học khác vì thời gian nghiên cứu có  hạn. c. Mặt mạnh – mặt yếu: * Mặt mạnh: Tạo được phong trào thi đua làm và sử  ĐDDH thường   xuyên trong nhà trường.      Thông qua kết quả sử  dụng  §DDH  đạt hiệu quả cao góp phần tạo điều  kiện cá nhân mỗi đồng chí giáo viên hoàn thành tốt bài dạy, hơn thế giáo viên  tự tin hơn khi lên lớp có  ĐDDH.       Hoạt động giữa giáo viên và học sinh diễn ra đồng bộ  tạo không khí tiết   học nhẹ nhàng, sinh động. Khi thực hiện các giải pháp của đề tài đã giúp giáo viên hiểu và thực hiện  nghiêm túc, đúng yêu cầu, phát huy tối đa hiệu quả của việc sử dụng ĐDDH.  Do vậy đồ dùng dạy học được sử dụng nhiều và tương đối có hiệu quả qua  các đợt hội giảng , hội thi giáo viên giỏi hoặc các giờ kiểm tra và ĐDDH  được chuẩn bị tương đối kỹ cả về nội dung và hình thức (có sự trao đổi giữa  các cá nhân trong tổ, khối ).      Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức hướng dẫn cho học sinh tự khám  phá kiến thức mới thông qua việc nghiên cứu bài và trực quan sinh động trên   ĐD DH; chuyển đổi từ  dạy học truyền thụ của giáo viên sang tổ  chức hoạt   động tự học của học sinh; h ọc sinh tiếp thu cách học mới nhanh, có ý thức tự  học – tự  chia sẻ  với bạn bài học, hơn nữa khả  năng giao tiếp và giải quyết   vấn đề tốt. * Mặt yếu:     Đồ dùng dạy học phục vụ cho chương trình mới chưa có, giáo viên phải tự  làm nhiều để dạy nên đôi khi đồ dùng chưa khoa học.    Một số giáo viên lớn tuổi còn chưa sáng tạo, còn  lúng túng, chưa linh hoạt  trong việc phối hợp và sử  dụng đồ  dùng dạy học cho từng nội dung bài học  một cách hợp lý cho phù hợp với đối tượng học sinh.    Tuy đề  tài đã được triển khai và vận dụng trong toàn trường song đâu đó  vẫn còn một vài tiết học do thời gian hạn hẹp nên giáo viên chuẩn bị ĐDDH   vẫn còn chưa chu đáo, chưa khoa học khi thực hiện tiết dạy trên lớp.    Lí luận của bản thân đôi khi còn hạn chế nên đôi chỗ cách trình bày văn bản  trong đề tài chưa đạt như mong muốn.   d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động. 6
  7.        Thực tế hiện nay việc sử dụng đồ dùng dạy học ở các khối lớp tiểu học   cũng tương đối phong phú,  ở  tất cả  các môn học. Bên cạnh những đồ  dùng  phục vụ  giảng dạy trong các giờ  lên lớp  như  mô hình, tranh  ảnh, tranh tĩnh,  tranh, máy chiếu còn có những nội dung của bài được sử dụng phiếu học tập   gây sự  hứng thú  học tập cho các em. Muốn tiết dạy hiệu quả, thầy truyền  đạt được hết kiến thức cần thiết, trò tiếp thu tốt, lĩnh hội được yêu cầu bài  thì việc chuẩn bị đồ dùng dạy học là rất quan trọng, để gây được hứng thú và  niềm say mê cho các em.     Nhưng so với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay thì việc  sử  dụng phiếu học tập và nội dung soạn phiếu vẫn chưa thực sự  đáp  ứng   được nhu cầu cần thiết cho các hình thức học tập. Chính vì vậy đồ dùng dạy  học phải được đưa ra đúng lúc và phù hợp với nhận thức của học sinh, phải  đảm bảo được tính chất học tập, ôn luyện, củng cố các kiến thức, kĩ năng kĩ  sảo là hết sức cần thiết trong các giờ học căng thẳng nhằm: tạo cho trẻ thay   đổi hình thức hoạt động trên lớp (thông qua hình thức trao đổi phiếu theo  nhóm ) và tạo ra sự  vui vẻ thoải mái (học mà chơi – chơi mà học); đặc biệt  tạo ra một không khí đoàn kết thông hiểu lẫn nhau. Nếu biết kết hợp khéo  léo các bước hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng dạy học với nội dung bài   giảng thì bao giờ học sinh cũng tiếp thu nhanh hơn, hiểu bài giảng nhanh hơn,  vì vậy khi sử  dụng phải lựa chọn các loại đồ  dùng trực quan phù hợp với  mục đích yêu cầu bài học, đi theo một trình tự  nhất định. Ngoài ra, GV phải   biết kết hợp với nhiều phương pháp khác như: miêu tả, tường thuật, phân  tích để  giúp tất cả  các HS có cơ  hội quan sát. Nhiều giáo viên khẳng định,   học sinh nào học kỹ  lý thuyết thì khi thực hành sẽ  tiếp thu kiến thức nhanh  hơn và ngược lại, những em nào biết quan sát, thích tìm hiểu trong các giờ  thực hành thì những “lỗ hổng” về lý thuyết sẽ được bổ sung kịp thời.         Song bên cạnh đó nguyên nhân của của sự hạn chế, mặt yếu đó là:    * Công tác chỉ đạo còn chưa linh hoạt: Các chuyên đề của tổ khối được tổ  chức còn mang tính hình thức: dự  giờ  dạy chuyên đề  góp ý xây dựng chưa  thực sự tâm huyết, nội dung sinh hoạt của tổ khối về các hoạt động chuyên   môn chưa phong phú.    * Giáo viên: Biết rằng sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ học là một nghệ  thuật, là cần thiết. Song nhiều giáo viên đã không thực hiện được, hoặc thực  hiện không thành công mang tính hình thức,  sức ì của một thời “dạy chay”  vẫn tồn tại trong không ít giáo viên. Nhiều khi giáo viên cò tâm lý lo sợ  sẽ  không thành công, sợ  mất nhiều thời gian chuẩn bị  dẫn đến việc ngại sử  dụng hoặc chỉ sử dụng thiết bị dạy học đối phó khi cần.      Chất lượng thiết bị dạy học còn kém cũng dẫn đến tình hình sử dụng thiết  bị dạy không thành công. Chính vì vậy hiệu quả giờ dạy không cao. Đặc biệt  7
  8. với trình độ nhận biết của học sinh hiện nay những tiết học có sử dụng công  nghệ thông tin sẽ tạo ra sự thích thú lôi cuốn học sinh vào tiết học nhẹ nhàng;   nhưng với một số giáo viên còn hạn chế  về công nghệ  thông tin, chưa thành   thạo kĩ năng để  tạo ra các bài học để  sử  dụng trên máy chiếu thì việc sử  dụng đồ dùng dạy học vẫn còn là điều e ngại đối với giáo viên.      Công tác giới thiệu ĐDDH của nhân viên tới giáo viên chưa kịp thời, chưa  sáng tạo. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.             Đồ  dùng dạy học không thể thiếu đối với người thầy khi lên lớp và  đối với học sinh khi nghiên cứu vấn đề. Vì thế đồ dùng dạy học chính là điều  kiện, phương tiện để dạy và học các môn học  trong trường tiểu học.             Rõ ràng qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã thấy được tầm quan   trọng của đồ dùng dạy, nhất là trong việc hình thành cho các em thao tác thực   hành, đem hình ảnh sống động vào thực tế và có thể  nói đồ  dùng dạy học là  nhịp cầu bắt qua ngôn ngữ, giúp học sinh tiểu học cảm thấy gần gũi và yêu  thích môn học hơn.             Sử dụng các đồ dùng dạy học trong các tiết học lí thuyết và làm thực   hành sẽ giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thao tác với các đồ dùng dạy, là một   trong những biện pháp quan trọng để thu thập thông tin từ thực tế.             Các đồ dùng dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu projector, máy   chiếu hắt, tivi, loa, giúp các nội dung kiến thức được làm rõ, giờ học trở nên   sinh động, hấp dẫn hơn. Có thể  nói đồ  dùng dạy học với việc sử  dụng có  hiệu quả  đồ  dùng là một trong những yếu tố  quyết định thành công của giờ  dạy. Như  vậy có thể  khẳng định: muốn nâng cao được chất lượng và hiệu  quả  tiết dạy của môn học, giáo viên cần phải sử  dụng tích cực và phát huy  tối đa những chức năng của đồ dùng dạy học.       * Việc sử dụng đồ dùng dạy học ở trường hiện nay có các hình thức sau:             ­  Phiếu học tập (cá nhân hoặc nhóm) kết hợp với bảng phụ hoặc máy  chiếu. Có thể dùng trong các giờ ôn tập hoặc kiểm tra.             ­ Tranh ảnh, mô hình, dụng cụ thí nghiệm, thực hành (tranh vẽ của bài,  tranh động, ảnh chụp thật, vật thật, đồ dùng thí nghiệm …)             ­  Các phương tiện nghe nhìn: máy chiếu, đầu video, băng hình, máy  tính. 8
  9.            Sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ dạy đòi hỏi giáo viên cần phải đầu  tư nhiều thời gian nghiên cứu bài, phải biết kết hợp khéo léo trong giờ dạy và  phân bố thời gian hợp lý (nhất là giờ dạy có sử  dụng máy chiếu kết hợp với  phiếu học tập hoặc mô hình hay tranh ảnh ...).             Việc sử  dụng đồ  dùng học tập trong các giờ  dạy dưới các hình thức:   kiểm tra, thảo luận nhóm hay cá nhân, dạy bài mới… đều là khâu phục vụ  đổi mới phương pháp dạy học. Việc sử  dụng đồ  dùng dạy học như  thế  nào   để  có hiệu quả nâng cao chất lượng giờ  lên lớp là điều đòi hỏi người giáo  viên phải đầu tư nhiều công sức vào khai thác nội dung bài dạy. Đồ dùng dạy   học phải gọn, dễ  sử  dụng, với học sinh Tiểu học cần phải có màu sắc hài  hoà, phù hợp với nội dung bài dạy thể hiện sự phát huy trí lực của học sinh.   Nội dung bài có liên hệ thực tế,tạo cho các em niềm vui thích với các giờ học  có đồ dùng dạy học. Làm được điều này, đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư  suy nghĩ nhiều đến nội dung bài dạy, kết hợp với sự  hoạt động đều tay của   tổ  chuyên môn để việc sử dụng đồ  dùng dạy học trong các giờ  lên lớp phục  vụ đổi mới phương pháp học tập ngày càng có hiệu quả.             Nhiệm vụ và mục tiêu đào tạo con người cho hiện nay và mai sau là:   “Làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ   năng thực hành giỏi”. Muốn thực hiện được yêu cầu trên thì hệ thống thiết bị  dạy học trong nhà trường phổ  thông phải được trang bị theo hướng hiện đại  và đồng bộ.          Người giáo viên trong giai đoạn hiện nay phải nhận thấy rõ tầm quan  trọng của việc sử dụng đồ  dùng dạy học trong các giờ lên lớp phục vụ  việc   đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết.         Sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ học còn rèn được trí thông minh, sáng  tạo, giúp học sinh ôn luyện, củng cố khắc sâu kiến thức đã học một cách chủ  động, tự giác.          Khi trao đổi nhóm, học sinh phát huy toàn bộ sự hiểu biết của mình, cân  nhắc, phát đoán nhanh chóng, chính xác các tình huống xảy ra, tìm được nhanh  nhất các câu trả  lời. Sử  dụng đồ  dùng học tập trong các giờ  dạy góp phần   làm giàu thêm kiến thức cho HS, thúc đẩy năng lực hoạt động thực tiễn.             Sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học giúp học sinh tiếp thu bài  học nhẹ nhàng, thoải mái không mang tính cưỡng ép.           Việc thực hiện đổi mới sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ dạy tạo  cho giáo viên tự khẳng định mình thông qua việc tự nghiên cứu phương pháp   dạy học và sử dụng đồ dùng hợp lí để nâng cao chất lượng giảng dạy. II.3. Giải pháp, biện pháp 9
  10. a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp         Công tác quản lí, chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp  ở trường tiểu học Lê Hồng Phong là công việc không bao giờ  kết thúc. Mục   đích của công tác này là nhằm đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp  vụ  cho tất cả  giáo viên, cán bộ  và nhân viên trong nhà trường giúp giáo viên  có đủ  năng lực tham gia vào việc nâng cao chất lượng dạy và học, vào công   cuộc đổi mới giáo dục. Nâng cao sự  hiểu biết về kĩ năng sử  dụng ĐDDH và  nâng cao tay nghề chuyên môn giúp cho đội ngũ giáo viên theo kịp và đáp ứng   tốt các yêu cầu đòi hỏi của xã hội. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:         b.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân   viên về tầm quan trọng của phương tiện thiết bị giáo dục.       ­ Lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện về tinh thần, vật chất khuyến khích   giáo viên tự làm đồ dùng dạy học       ­ Thu thập những thông tin lý luận của việc sử dụng thiết bị dạy học qua   tài liệu để  tuyên truyền, tập huấn cho giáo viên, nhân viên thiết bị.( 1 lần/  tháng)      ­ Tổ chức học tập, nghiên cứu, trao đổi về  đổi mới phương pháp dạy và   học qua các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp trường ( 2lần/ tháng).     ­ Trao đổi với giáo viên cốt cán và nhân viên thiết bị về cách giới thiệu các  ĐDDH sẵn có và tự  làm để  sử  dụng có hiệu quả  trong các môn học. Nhân  viên thiết bị  phải có những bài giới thiệu thu hút được sự  thích thú, hưng   phấn để  giúp người giáo viên tự  tin khi mượn và sử  dụng ĐDDH để  giảng  dạy.            b. 2.  Chỉ  đạo các tổ  chuyên môn tổ  chức trao đổi, hướng dẫn, bồi   dưỡng kỹ năng vận dụng lý luận vào thực tiễn giảng dạy của giáo viên.        Thống nhất chỉ đạo thay đổi cách trao đổi, rút kinh nghiệm và đánh giá   giờ dạy của giáo viên, chú trọng đánh giá phương pháp, kĩ năng sử dụng, khai   thác hiệu quả thiết bị dạy học. Cụ thể theo tiêu chí như sau:        * Sử dụng thiết bị dạy học phải phù hợp với mục tiêu bài học:          Đồ dùng dạy học có nhiều loại như tranh vẽ của họa sĩ và học sinh, mẫu   vật thực, máy chiếu đa năng, máy tính...Vì thế khi sử dụng giáo viên phải lựa   chọn đồ  dùng trực quan phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học, đi theo một   trình tự nhất định thì mới đạt được hiệu quả bài dạy.         Giáo viên phải khéo léo đưa ra những câu hỏi vừa sức với học sinh, tránh  những câu hỏi thách đố để các em rơi vào thế bí điều đó chỉ làm mất thời gian   tiết dạy. Giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như miêu  10
  11. tả, tường thuật, phân tích, hướng dẫn nhằm huy động tối đa kỹ năng làm việc  của học sinh: tai nghe, mắt thấy, biết phân tích suy luận vấn đề.         Ví dụ: Môn: Tự nhiên xã hội , lớp 3; Bài: Hệ tuần hoàn.      Đồ dùng dạy học: Máy chiếu, phiếu,  mô hình hệ tuần hoàn.       ­ Sau hoạt động 1 học sinh: tự rút ra kết luận: máu là 1 chất lỏng có màu   đỏ.       ­ Hoạt động 2: Để thấy hệ tuần hoàn gồm những cơ quan nào? Nhiệm vụ  của chúng ra sao? ( ĐDDH: Phiếu bài tập, máy chiếu, mô hình hệ tuần hoàn,  các tranh ảnh, áp pic tuyên truyền về căn bệnh HIV, AIDS)         Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tiếp phần 2 của sách giáo khoa và làm   phiếu học tập trên máy chiếu và phiếu cá nhân. Học sinh điền đúng vào sơ đồ  trong phiếu gồm các phần: Tim ­ động mạch – tĩnh mạch – mao mạch.       Ứng với các nhóm làm phiếu giáo viên hướng dẫn 1 học sinh làm phim và  bật máy chiếu để các nhóm cùng chữa.       Vậy các cơ quan tuần hoàn có nhiệm vụ gì? Để thấy rõ điều đó giáo viên  hướng dẫn học sinh dựa vào sách giáo khoa để điền: Nhiệm vụ của hệ tuần  hoàn.       Lúc này giáo viên sử dụng mô hình hệ tuần hoàn để học sinh tự lên trình  bày: (Tim: có nhiệm vụ co bóp ­> đẩy máu đi nuôi cơ thể.        Động mạch: máu chứa nhiều ôxi => máu đỏ tươi => các cơ quan của cơ  thể. Tĩnh mạch: máu chứa nhiều cácbonic => đưa máu từ  các cơ  quan về  tim. Mao mạch: nối động mạch với tĩnh mạch.) Vậy hệ tuần hoàn gồm những cơ quan nào? (Tim và các mạch máu) Để bảo vệ hệ tuần hoàn cần phải làm gì? (Vui chơi – tập thể dục; lao động vừa sức; không dùng chất kích thích,  độc hại; không tiêm chích). Sử  dụng ĐDDH để  lồng ghép kĩ năng sống: giáo viên cho 1 số  tổ  lên  minh hoạ 1 số tranh ảnh, áp pic nói về bệnh HIV/AIDS.          Học sinh hiểu bệnh HIV/AIDS lây nhiễm qua đường máu dưới hình  thức tiêm chích và mỗi em có kĩ năng ứng xử trong cuộc sống là: cần tránh xa  ma tuý – HIV/AIDS. Vì đây là căn bệnh vô phương cứu chữa. Nhận xét: Giờ học sôi nổi – giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí  kết hợp linh hoạt giữa phiếu học tập và máy chiếu, tranh  ảnh học sinh sưu   tầm phù hợp với mục tiêu bài học. 11
  12. Sau tiết học, Ban giám hiệu kiểm tra 25 phiếu: Kết quả: Đạt: 25 phiếu        *  Chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo, khoa học và có hiệu quả :           Muốn tiết dạy hiệu quả, thầy truyền đạt được hết kiến thức cần thiết,   trò tiếp thu tốt, lĩnh hội được yêu cầu bài thì việc chuẩn bị đồ  dùng dạy học  là rất quan trọng, để gây được hứng thú và niềm say mê học vẽ cho học sinh  thì :         + Giáo viên cần chuẩn bị: Tranh ảnh, tư liệu, phiếu học tập…         + Học sinh: Đồ dùng học tập            Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh rất hiếu động, tò mò, dễ  thích ứng nhưng cũng rất dễ chán nản. Vì vậy đồ dùng phải có tính sư phạm   phù hợp với nội dung bài dạy. Tranh ảnh phải rõ ràng, chuẩn mực có tính gợi  mở  đảm bảo tính thẩm mĩ, tính khoa học và tính giáo dục cao. Tránh tình   trạng đồ  dùng đơn điệu, không trọng tâm, cẩu thả  tuỳ  tiện, thiếu thẩm mĩ  điều đó sẽ  dẫn tới không phát hiện được óc thẩm mĩ và tư  duy sáng tạo của   học sinh.         Đồ  dùng phải rõ cho toàn bộ  học sinh bao quát được, quan sát dễ  dàng   nếu không sẽ ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy .        Ví dụ: dạy bài 90 – Tiết Ôn tập Tiếng Việt; lớp 1        Đây là tiết đạt giải xuất sắc cấp trường của cô giáo Nguyễn Thị Phương  ­ lớp 1D.        Đồ  dùng dạy học: Máy chiếu, tranh vẽ  của bài, bảng phụ, thẻ  từ, nam   châm dính, bút dạ đỏ.      Phần: Ôn các tiếng có vần vừa học:        Phần này giáo viên sử  dụng những băng giấy có in chữ  vi tính và nam  châm dính.    Giáo viên: Tìm tiếng có vần vừa học: ăp (vần ắp) – tiếp (vần iếp) ­  âp  (vần ấp)   Giáo viên: Có những vần nào vừa được ôn? ( ăp, âp, iêp,…)­ ( học sinh dùng  thẻ từ tìm vần và gắn)   Giáo viên: Vừa rồi cô đã được nghe các con đọc bài nhiều rồi con nào đọc  cũng tốt. ­­ > Bây giờ cô hướng dẫn các con viết bài       Máy chiếu: các từ: đón tiếp, ấp trứng.    Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các từ và hướng dẫn học sinh cách  viết trên bảng. (Bảng đã kẻ  sẵn dòng). giáo viên vừa viết vừa nói khoảng  cách giữa các con chữ... với cách dùng máy chiếu này học sinh được quan sát  bài viết của một bạn học sinh lớp 1 năm trước để có ý thức viết tốt hơn ­­ >   học sinh viết vở, giáo viên chấm một số bài. 12
  13.    Giáo viên: Chuyển đọc chơn bài  thơ.    Giáo viên sử dụng tranh vẽ của bài == > phóng to và dán lên phần bảng đen  của lớp hợp lí. Bức tranh đẹp, màu sắc rõ ràng thể  hiện thật sinh động đời  sống và hoạt động của các con vật có trong bài đọc:                                                    Cá mè  ăn nổi Cá chép ăn chìm                                                   Con tép lim dim                                                   Trong chùm rễ cỏ                                                   Con cua áo đỏ                                                   Cắt cỏ trên bờ                                                   Con cá múa cờ                                                    Đẹp ơi là đẹp.     Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm  những tiếng có vần vừa học ôn: (tép,   đẹp). Cùng với sự hướng dẫn của cô ­ học sinh đọc bài rõ ràng – biết diễn cảm. (“đẹp ơi là đẹp” – dễ thấy vẻ đẹp điệu đà, mềm mại của con cá cờ).     Kết quả: Khảo sát 15 em – cả 15 em đều phát biểu rất thích học buổi học  này.     *  Sử dụng đồ dùng đúng lúc, đúng chỗ :        Chuẩn bị tốt đồ dùng rất cần thiết nhưng chưa đủ. Sử dụng đồ dùng đúng  lúc, đúng chỗ mới là điều kiện để đồ dùng phát huy hiệu quả.         Để tạo sự lôi cuốn học sinh tham gia vào giờ học đôi khi người giáo viên  phải biết kết hợp minh họa nhanh trên bảng kết hợp với đồ dùng làm sẵn tạo   chiều sâu của tiết học có chất lựợng.             Ví dụ: dạy b ài 90 – Tiết Ôn tập Tiếng Việt; lớp 1; tiết 2 ­ Chuyện   kể: Ngỗng và tép (là phần cuối của bài).       Đồ dùng dạy học: Giáo viên vẽ 4 bức tranh của bài và 1 bức gồm 4 tranh.       Lần 1: Máy chiếu chiếu từng tranh: giáo viên kể nội dung từng tranh       Lần 2: Giáo viên kể một mạch nội dung truyện, máy chiếu chiếu liền 4   tranh.      Sau đó học sinh thảo luận nhóm dựa vào sách giáo khoa và lên kể lại nội   dung từng tranh trên máy chiếu.  Nhận xét: Tranh vẽ đẹp, rõ nét, thể hiện rõ nội dung của truyện (Các nhân vật: vợ chồng bác chủ nhà ­ ông khách, vợ chồng ngỗng ­ tép) 13
  14. giáo viên sử dụng tranh và máy chiếu linh hoạt, thành thục, học sinh học sôi  nổi, hứng thú.     *  Khai thác hết tính năng, tác dụng của đồ dùng :        Giáo viên phải biết khai thác triệt để  tính năng của đồ  dùng thì giờ học   mới sôi nổi hấp dẫn.  Muốn như  vậy giáo viên phải chuẩn bị  hệ  thống câu  hỏi kèm theo để khai thác hết kiến thức. Tức là giáo viên phải kết hợp cùng  lúc 3 phương pháp: trực quan ­ quan sát nhận xét ­ tiến tới sự liên tưởng, hình   thành khả năng nhớ lại các hình ảnh đã được quan sát, được thao tác,…     *  Không lạm dụng đồ dùng dạy học :        Học sinh tiểu học thích những cái mới, cái lạ để bắt chước theo, thích ghi   nhận nhiều nhưng lại ít có khả năng chọn lọc. Vì vậy giáo viên phải thường   xuyên đổi mới đồ  dùng và không nên lạm dụng đồ  dùng nếu không sẽ  phản   tác dụng dẫn đến nhàm chán.        Ví dụ Tiết 18 – bài 18: Vẽ tranh: Đề tài tự chọn       Đồ dùng dạy học có sẵn ( 4 bức tranh phong cảnh); 5 bức tranh sưu tầm   của học sinh lớp trước.          Ở bài này nhiều giáo viên chưa biết chọn lọc để giảng bài vẽ tự chọn   cho hiệu qủa. Có giáo viên đưa ra rất nhiều tranh vẽ mà vẫn cảm thấy thiếu,   chưa đủ, chưa nói được hết những gì bài yêu cầu và khả năng học sinh chưa   đạt được sự thoả mãn .          Nhiều giáo viên còn chưa xác định được "thế nào là vẽ tranh đề tài tự   chọn". Có giáo viên đưa cả  vẽ  trang trí, vẽ  theo mẫu vào đồ  dùng. Chính vì   vậy mà bài giảng lan man không tập trung. Với bài này thầy giáo đã chọn mỗi  chủ  đề  một tranh như:   Tranh phong cảnh:   Phong cảnh nông thôn, phong  cảnh miền núi, phong cảnh miền biển, phong cảnh thành phố,… và tập trung  vào mỗi loại 1 tranh để  gợi mở  đề  tài cho học sinh tự  lựa chọn chủ  đề  để  vẽ  . Vì thế  bài vẽ  của học sinh vừa phong phú về  đề  tài vừa đảm bảo thời  gian thực hành của học sinh và khả  năng sáng tạo của học sinh sẽ  cao hơn.   ( Tiết dạy của thầy Bùi Trần Thiên Hiển – tham gia thi giáo viên giỏi cấp   trường)             Bồi dưỡng cho giáo viên kỹ  năng sử  dụng thiết bị  dạy học, kỹ  năng   hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua việc sử  dụng thiết bị  dạy học   một cách chủ động, tích cực và sáng tạo.          b.3. Chú trọng tổ  chức hội thi đồ  dùng dạy học cấp tổ, trường và   tham gia thi ĐDDH các cấp có hiệu quả.        Qua các hội thi ĐDDH giáo viên tự đánh giá kết quả sử dụng thiết bị dạy   học của mình và được đồng nghiệp góp ý xây dựng để  việc sử  dụng  ĐDDH  trong các tiết dạy đạt hiệu quả cao, đồng thời qua mỗi hội thi giáo viên tích   14
  15. lũy thêm được cách sử  dụng và tự  làm ĐDDH để  giảng dạy hàng ngày mỗi   khi lên lớp một cách tích cực, tự giác.     Để tổ chức được các hội thi thu hút được toàn bộ CBVC trong trường tham   gia, tạo thói quen, kĩ năng sử dụng ĐDDH hàng ngày thì lãnh đạo nhà trường   cần: ­  Đi sâu chỉ đạo, có kế  hoạch định hướng cụ  thể  công việc của từng tuần,  tháng, định kì, năm về đổi mới sử dụng đồ dùng dạy học.    Thành lập ban chỉ đạo điều hành sử dụng đồ    ­ Xây dựng quy chế  làm việc của tổ, khối chuyên môn, cá nhân giáo viên  hướng dẫn thảo luận kỹ năng thực hành sử dụng thiết bị giáo dục.   ­ Tạo cơ  hội, khích lệ, động viên giáo viên tham gia thi ĐDDH tự  làm và   thuyết trình ĐDDH sẵn có.  ­ Có đánh giá khen thưởng đối với giáo viên, nhóm giáo viên và đồ dùng đạt  giải nhằm kích thích sự tích cực hoạt động, trí tuệ của giáo viên.  ­ Họp các các tổ  chuyên môn ngay từ  đầu năm học giao nhiệm vụ  quản lí,   kiểm tra, báo cáo và thống kê định kì các tiết dạy có sử  dụng đồ  dùng dạy  học đạt hiệu quả của giáo viên trong tổ.    ­ Chỉ   đạo các tổ  chuyên môn xây dựng các chuyên  đề  về  việc sử  dụng  ĐDDH và kết nối nội dung dạy học với các góc học tập có hiệu quả  cao,  mang lại tính phổ biến.          b. 4.  Tổ  chức kiểm tra đánh giá sau khi triển khai kế  họạchvà tập   huấn.  ­  Kiểm tra qua dự giờ thăm lớp.  ­ Kiểm tra thông qua việc quan sát, theo dõi.  ­ Kiểm tra thông qua học sinh.  ­ Kiểm tra thông qua phiếu trắc nghiệm tổng hợp (trong đó có lồng cả  nội  dung kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học).  ­ Theo dõi xếp loại giáo viên hàng tháng qua việc sử dụng thiết bị dạy học và   hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học. ­ Kiểm tra qua kế hoạch bài dạy, lịch báo giảng, kế hoạch sử dụng thiết bị. ­ Kiểm tra sổ theo dõi giáo viên mượn ĐDDH hàng ngày của nhân viên thiết  bị và kế hoạch hoạt động của thiết bị: từng tuần, tháng,…   Sau kiểm tra sẽ có những buổi sinh hoạt chuyên môn để trao đổi thảo luận  và rút kinh nghiệm để làm tốt hơn.  c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 15
  16.       Cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn, nắm chắc các văn bản, triển khai   kịp thời, có tầm nhìn, xây dựng chiến lược dài hạn. Thường xuyên bồi dưỡng  đội ngũ khối trưởng có tinh thần trách nhiệm, chuyên môn vững vàng, luôn   năng động, sáng tạo; giáo viên tâm huyết nhiệt tình yêu nghề, luôn tự  học và  tự sáng tạo trong giảng dạy. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí đã tham gia  dự thi và làm giám khảo nhiều năm Hội thi đồ dùng các cấp đạt kết quả cao.   Với những kinh nghiệm mà tôi nêu trên, tôi đã áp dụng có hiệu quả  rõ rệt  ở  trường Tiểu học Lê Hồng Phong và đều có thể áp dụng được để  quản lí, chỉ  đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp ở các trường Tiểu học.  d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp trên đều có mối quan hệ thống nhất biện chứng   với nhau, do vậy cần được phối kết hợp sử dụng thì mới nâng cao được chất   lượng hiệu quả công tác chỉ đạo …… e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu        * Đối với giáo viên:       Tỷ lệ giáo viên sử  dụng thường xuyên thiết bị  giáo dục trong các giờ  lên  lớp đạt 100%. 100% giáo viên đã đăng ký sử  dụng thiết bị  phù hợp với mục   tiêu, yêu cầu của bài dạy, giáo viên đã sử dụng giáo án điện tử.      Kết quả xếp loại giáo viên về việc sử dụng thiết bị dạy học và giờ dạy có   sử dụng thiết bị trong việc đổi mới phương pháp dạy và học.      Số  tiết dạy được xếp loại Tốt, Khá về  sử  dụng thiết bị  đạt tỷ  lệ  tương   đối cao, không có giờ dạy xếp loại chưa đạt.    Thống kê kết quả xếp loại giáo viên cả năm học về sử dụng thiết bị và so   sánh với kết quả năm học trước. Năm học Giáo viên có sử dụng đồ dùng  Ghi chú dạy học 2012­2013 65% 2013­ 2014 76% 2014­ 2015 96%( trừ những tiết kiểm tra,  …)      * Đối với học sinh.       Các tiết học có sử  dụng ĐDDH đã phát huy được tính chủ động sáng tạo  của học sinh, việc tiếp thu kiến thức trở nên nhẹ  nhàng tự  nhiên hơn, không   gò ép nhàm chán. Kích thích tinh thần hăng say học tập và yêu thích bộ  môn  hơn. 16
  17.     Thống kê kết quả khảo sát học sinh sau tiết học có sử  dụng thiết bị và so   sánh với tiết dạy không sử dụng thiết bị. Tiết học Học   sinh   hiểu   bài   tại  Học   sinh   hứng   thú   và  lớ p yêu thích môn học Có sử dụng ĐDDH 90­ 93% Trên 95% Không sử dụng Đ D DH 60 – 62% 65 – 70% ( Dạy chay)       4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên cứu.      * Kết quả  thu được sau khi khảo nghiệm:   Sau khi áp dụng những bi ện   pháp giải pháp trên tôi nhận thấy không còn giáo viên ngại khi sử dụng đồ  dùng dạy học trong các tiết dạy khi lên lớp. Thấy đượ c hiệu quả  của nó  mọi thành viên đều tích cực nghiên cứu để  sử  dụng đồ  dùng dạy học. Các   tiết học đã trở  lên hấp dẫn hơn, thu hút học sinh, học sinh rất tho ải mái,   tự  tin và tự  tin và thích học, thích đến trườ ng. Bởi vì chính đồ  dùng dạy  học đã giúp các em tiếp thu bài một cách dễ  dàng, hiểu bài, làm đượ c bài,  chất lượ ng giáo dục nâng lên một cách rõ rệt. Đó là kết quả  của việc sử  dụng hợp lý có hiệu quả của đồ  dùng dạy học.     * Giá trị khoa học: Đề tài được áp dụng cho công tác chỉ đạo chuyên môn ở  các trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất   lượng giáo dục toàn diện học sinh đáp  ứng theo tiêu chí giáo dục toàn diện   hiện nay.     III. Phần kết luận, kiến nghị      1. Kết luận:         Công tác quản lý  chỉ đạo việc sử dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp ở  trường Tiểu học là việc làm đòi hỏi   phải có sự  phối kết hợp giữa các đoàn  thể, bộ phận nhà trường. Nhà trường có hoàn thành nhiệm vụ  hay không, có  đạt được những kết quả  như  mục tiêu đã đề  ra hay không đều được xuất   phát từ hiệu quả tiết dạy của giáo viên và chất lượng sử dụng ĐDDH có vai  trò quyết định đến hiệu quả hoạt động dạy học. Là một cán bộ quản lý phải   luôn trăn trở  nghiên cứu thực tiễn kết hợp với lý luận khoa học về  công tác  quản lý thiết bị  dạy học để  không ngừng tìm ra những giải pháp, biện pháp   phù hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà trường nói  chung và công tác quản lý chỉ  đạo việc sử  dụng ĐDDH của giáo viên. Bản  thân tôi  đã  tiến hành xây dựng kế  hoạch chỉ  đạo làm đồ  dùng một cách cụ  thể, chi tiết, giao chỉ  tiêu tới từng giáo viên và thường xuyên đôn đốc, kiểm   tra, đánh giá kết quả của giáo viên. Có động viên khen thưởng kịp thời;  tự xác  định phải chịu khó nghiên cứu, học hỏi, làm một số ĐDDH mẫu để phổ biến  17
  18. cho giáo viên, chỉ đạo giáo viên biết phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh để  tạo   nguồn   nguyên  vật   liệu.   Đồng  thời  chỉ   đạo  hướng  dẫn   giáo   viên   làm  ĐDDH từ nguyên vật liệu thiên nhiên và phế liệu. Hằng năm tổ chức tốt hội   thi “Đồ dùng dạy học tự làm” nhằm phát huy tính tích cực, khả năng sáng tạo   của giáo viên.          Giáo viên sử  dụng tốt  ĐDDH thì sẽ  có tác động rất lớn đối với các em  trong quá trình học tập, tự tìm tòi học hỏi khắc sâu kiến thức, mở rộng hiểu   biết, nhớ bài học lâu hơn. Từ thực tế quản lí, chỉ đạo tôi thấy người làm công  tác quản lí chuyên môn phải là người có tâm huyết, luôn tìm ra các biện pháp   thích hợp trong chỉ  đạo dạy­học; biết phát huy sức mạnh tổng hợp của tập   thể  giáo viên và thấy được việc sử  dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp là   một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà  trường.     Một vấn đề  mà người lãnh đạo khó quản lí được đó là cái tâm của người  thầy: lòng yêu nghề, hết mình với học sinh, có trách nhiệm trong công việc,…  điều đó mới thật sự giúp người thầy hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của  mình, đồng thời giúp các em tích cực tiếp thu kiến thức trong từng tiết học và  yêu thích môn học.   2. Kiến nghị: 2. 1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo:         Thiết kế và cấp phát bổ sung cho trường học  những trang thiết bị dạy  học đã qua nhiều năm sử  dụng bị  hư  hỏng mà chưa cấp bổ  sung thiết bị  mới.           Duy trì tổ chức hội thi ĐDDH cấp tỉnh.       2.2.  Đối với phòng giáo dục :          Duy trì Hội thi đồ  dùng dạy học và có những phần thưởng xứng đáng   cho những đồ dùng có giá trị sử dụng phục vụ tốt cho việc dạy .          2. 3. Đối với nhà trường                Quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ  giáo viên về tinh thần và vật chất để  giáo viên có hào hứng thường xuyên làm và sử dụng ĐDDH trong dạy và học.   Chú trọng đến việc đề xuất của các tổ chuyên môn về mua sắm thêm thiết bị  dạy học còn thiếu.        Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong công tác quản lí chỉ  đạo việc sử  dụng ĐDDH của giáo viên khi lên lớp  ở  trường tiểu học Lê  Hồng phong mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng vào trường tôi đang công tác.  18
  19. Mặc dù đã có rất nhiều cố  gắng nhưng vì thời gian có hạn hơn thế  nữa   phương pháp và năng lực nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế, nên đề  tài không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Kính mong được sự đóng góp ý kiến  của các cấp quản lí, các đồng nghiệp để  tôi tiếp tục làm tốt hơn nhiệm vụ  của mình.            Xin chân thành cảm ơn !                                                                          Eana, ngày 20 tháng 1 năm 2015                                                              Người thực hiện                                                                Nguyễn Thị Vui    NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... .........................................................................................................................                                                        CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN 19
  20.                      NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2