intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số giải pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

168
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập" là Tìm giải pháp giúp học sinh mắc chứng tự kỉ hòa nhập môi trường học tập, có kĩ năng sống, đạt được kết quả cao trong học tập và rèn luyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số giải pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO   BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên sáng kiến:  Một số  giải pháp giúp học sinh tự  kỉ  hòa nhập môi trường   học     tập. Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Phương Mã sáng kiến: 09.65.02
  2. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1.Lời giới thiệu 1.1. Lý do chọn đề tài        Trong thời kì công nghiệp hoá – hiện đại hoá và hội nhập quốc tế  đòi hỏi yêu  cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực phải đáp  ứng được các yêu cầu phát triển toàn  diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và kỹ năng sống. Đứng trước những đòi  hỏi của sự phát triển nền kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới, nhu cầu về nguồn nhân  lực chất lượng cao thì mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh  được xác định là nhiệm  vụ trọng tâm hàng đầu đối với mỗi đơn vị trường học, mỗi cấp học.    Trong khi đó hiện tượng trẻ tự kỉ ngày càng nhiều và đang cần hòa hập vào  cuộc sống. Theo ước tính của chuyên gia, Việt Nam có khoảng một triệu trẻ tự kỷ và  8 triệu người bị ảnh hưởng trực tiếp. Theo các chuyên gia, tự kỷ là một phổ rộng, từ  nhẹ đến nặng, không rõ nguyên nhân và không thể phòng ngừa; chỉ có phát hiện sớm,  can thiệp sớm để giúp trẻ sớm hòa nhập. Nhiều người chưa biết về chứng tự kỷ nên  đã bỏ lỡ cơ hội phát hiện và can thiệp sớm cho trẻ. Hiện, chưa có nhiều nơi có thể  chẩn đoán được tự kỷ. Việt Nam cũng rất ít trung tâm can thiệp dành cho trẻ tự kỷ  lớn. Điều khó khăn ở trẻ tự kỷ là thiếu ngôn ngữ, nhiều cháu có hành vi bất thường  như tự làm đau, tự va đầu vào tường, đánh bạn, tăng động... Vì vậy, can thiệp sớm  mang đến cơ hội tốt nhất để hỗ trợ sự phát triển trí não của trẻ, cải thiện khả năng  học tập, giao tiếp và các kỹ năng xã hội...  Trong trường học hiện nay, hiện tượng học sinh tự kỉ  ở mức độ  nhẹ  đến vừa  xuất hiện ngày càng nhiều. Bản thân là một nhà giáo viên chủ nhiệm tôi có cơ hội gần   gũi học sinh và có mong muốn giúp các em học sinh tự  kỉ  hòa nhập cuộc sống như  những học sinh bình thường nên tôi lựa chọn đề  tài :  “Một số  giải pháp giúp học  
  3. sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập”để làm chuyên đề chuyên môn về công tác  chủ nhiệm và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. 1.2. Mục đích nghiên cứu:  Tìm giải pháp giúp học sinh mắc chứng tự  kỉ  hòa nhập  môi trường học tập, có kĩ năng sống, đạt được kết quả cao trong học tập và rèn luyện.  2. Tên sáng kiến:  Một số giải pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Phương ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Hưng Đạo ­ Số điện thoại: 0983142433         ­ E_mail: nguyenthiphuong.gvtranhungdao@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư sáng kiến: Nguyễn Thị Phương. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.             Tìm hiểu nguyên nhân, giải pháp giúp học sinh mắc chứng tự kỉ tham gia vào  các hoạt động vui chơi, học tập của trường lớp. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Năm học 2018 ­2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Nội dung: 1. Thực trạng của lớp chủ nhiệm: 1.1. Khó khăn Trong năm học 2018 – 2019 tôi được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 10A4 với 42  học sinh gồm 28 học sinh nữ, 14 học sinh nam. Các em mới bước vào môi trường  THPT nên còn rất nhiều bỡ ngỡ, có nhiều sự thay đổi mà các em còn chưa thể làm  quen, trông các em đều ngơ ngác nhưng trong đó có 01 học sinh nam làm tôi đặc biệt  chú ý. Em học sinh này có một số biểu hiện giống như trẻ mắc chứng tự kỉ như rất ít  giao tiếp, khi giao tiếp thì nói chậm, luôn ngồi im một chỗ, hành động chậm chạp,  cứng nhắc,  và nghỉ học vô tổ chức. Từ hiện tượng như vậy tôi đã gần gũi với em học 
  4. sinh này và trao đổi với phụ huynh học sinh thì được biết em này bị tự kỷ ở mức độ  nhẹ.  Năm nay lại là năm đầu cấp đối với các em học sinh và đặc biệt đối với em  học sinh này. Một môi trường học tập hoàn toàn mới là khó khăn cho tất cả các em  học sinh. Nhưng đây cũng là một cơ hội  cho em học sinh mắc chứng tự kỉ vì  môi  trường mới, bạn bè mới, các mối quan hệ mới. Với ngôi trường mới này có thể nó sẽ  mang lại cho em một sự thay đổi tích cực nếu có tác động kịp thời hoặc tiêu cực nếu  học sinh không thích nghi được, hoặc có một vài tác động xấu từ bạn bè. Từ thực trạng trên, tôi nhận thấy trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm là gần  gũi, giúp đỡ em học sinh này hòa nhập được với môi trường THPT. 1.2. Thuận lợi Được sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám Hiệu và Đoàn thanh niên về việc tổ  chức các hoạt động ngoại khóa giúp học sinh có cơ hội tham gia các hoạt động tập thể  tăng khả năng giao tiếp, tình đồng đội, gắn kết và sẻ chia, nhanh chóng thích nghi với  môi trường mới. Đa số các em học sinh trong lớp đều ngoan ngoãn, năng động, hòa đồng với bạn  bè, tích cực học tập. Trong lớp có một số em giao tiếp được bằng tiếng anh thứ ngôn ngữ mà bạn  nam kia thích. ­Giáo viên bộ môn tiếng anh rất nhiệt tình. 2. Biện pháp: Biện pháp 1: Tìm hiểu nguyên nhân và biểu hiện của chứng tự kỉ. Tự kỷ là nhóm bệnh lý do những bất thường về mặt cấu trúc hoặc chức năng  của não bộ. Nguyên nhân trẻ tự kỷ chưa được biết đến trong hầu hết các trường hợp,  được quy cho là đa nguyên nhân, bao gồm yếu tố di truyền và yếu tố môi trường.
  5. Các dấu hiệu bệnh tự kỷ  Trẻ mắc bệnh tự kỷ có khuynh hướng tránh tiếp xúc và ít biểu lộ sự chú ý đến giọng  nói của người khác Nói chậm ­ cả về thời điểm trẻ bắt đầu nói và mức độ hạn chế của lời nói. Không có hoặc có rất ít giao tiếp bằng mắt hay gặp các vấn đề khi quay đầu  ­ một đặc điểm rất phổ biến và là một dấu hiệu rõ để nhận biết căn bệnh. Độ nhạy bén với âm thanh và các vấn đề cảm giác khác chậm. Giọng nói đều đều, lên xuống thất thường, và lời nói dường như không  được hướng đến người nghe. Không có khả năng dự đoán hành vi ­ gặp vấn đề trong việc nắm bắt các  nguyên nhân và kết quả, động lực và phản xạ cảm xúc trong hành vi con người. Phản ứng hoảng loạn trước những điều bất ngờ  Khó khăn trong việc diễn đạt cảm xúc, cảm giác và lời nói ­ đối với người  ngoài, là những phản ứng không giải thích được như đi ra khỏi phòng mà không  báo trước hay giải thích, đứng dậy bất ngờ, la lớn, vẫy tay, v.v. Không có nhu cầu tiếp xúc với bên ngoài và tương tác xã hội ­ các tương tác  thường nhật như là hỏi xem ai đó cảm thấy thế nào, hỏi thăm về một ngày của  họ, hỏi ý kiến về việc một cái gì đó trông như thế nào (quần áo) hoặc nếu một  cái gì đó được yêu thích,... Biện pháp 2 : Khảo sát đặc điểm, tâm sinh lí học sinh. Trong 2 tuần đầu tiên của năm học 2018­2019, tôi tiến hành theo dõi , khảo sát  điều tra đối với 42 học sinh lớp 10A4­ lớp tôi chủ  nhiệm để  tìm hiểu  các đặc điểm,  tâm sinh lí của học sinh. Và một bảng điều tra riêng đối với học sinh có dấu hiệu tự kỉ  này. a. Khảo sát về các mặt cơ bản của học sinh: Các mặt Chuẩn Học sinh đạt được Nói 100-120 từ/ phút 30 từ/ phút Viết Khoảng 95 chữ/ phút 20 chữ/ phút Vận động Nhanh nhẹn, khéo léo. Chậm, cứng nhắc.
  6. Ngôn ngữ giao tiếp Tiếng Việt Tiếng Anh Làm quen bạn mới Không làm quen bạn mới. * Kết quả:            Học sinh chưa đạt về các chỉ số cở bản. b. Khảo sát về ý thức tổ chức kỉ luật, học tập Các mặt Học sinh đạt được Đi học Chưa đầy đủ, nghỉ tự do Làm bài tập về nhà Không làm Tham gia phát biểu Không Các hoạt động tập thể Không tham gia Trả lời câu hỏi của giáo viên Rất ít Đạo đức Ngoan ngoãn, lễ phép. Môn học vượt trội Tiếng Anh, Toán. Nhận thức Đa số các môn học đều chậm * Kết quả:     Từ việc khảo sát cho thấy học sinh không tự giác cho việc học tập và rèn luyện   nhưng đó là do chứng bệnh mà em đang mắc phải mang đến.  c. Khảo sát  về phía  gia  đình  học sinh Các hoạt động Kết quả Nói chuyện với bố mẹ Rất ít Trò chơi yêu thích ở nhà Game Không gian ở nhà Trong phòng riêng Học ở nhà Không Bạn bè đến nhà chơi Không Kết quả: Về phía gia đình học sinh cũng rất khó khăn trong việc giao tiếp và hỗ trợ  em trong việc học tập và rèn luyện. Biện pháp 3 : Gần gũi và giúp học sinh hòa đồng, tham gia các hoạt động ngoại khóa  của lớp, trường.  Là giáo viên chủ nhiệm tôi có nhiều thời gian gần gũi với học sinh nên tôi có  cơ hội để tạo cho em một môi trường lớp học thân thiện, thoải mái và an toàn. Để đạt  được điều đó tôi trong năm qua tôi đã thực hiện một số việc như sau:   Ngay từ đầu năm tôi đã gần gũi để nói chuyện với học sinh nhưng gần như  việc làm này không có kết quả vì học sinh rất ít chia sẻ. 
  7. Khi có các hoạt động tập thể tôi giao việc cho em như một học sinh bình  thường để em cảm thấy không có sự phân biệt đối xử trong lớp và cho em thấy rằng  mình hoàn toàn có khả năng làm được. Khi hoàn thành công việc em sẽ tự tin hơn  trong những công việc khác. Biện pháp 4: Tạo sự đồng cảm của cha mẹ, thầy cô và bạn bè Thời gian học sinh ở lớp nhiều không kém ở nhà nên lớp học là nơi quan trọng  để học sinh hoàn thiện và phát triển bản thân. Hiểu được ý nghĩa của lớp học và đặc  điểm của học sinh nên tôi rất quan tâm đến không khí lớp học, các tác động từ các học  sinh khác đến học sinh này. Nên ngay từ đầu năm học  tôi đã làm một số hoạt động  sau: Tổ chức một buổi sinh hoạt lớp riêng không có mặt của học sinh để các học  sinh trong lớp hiểu về chứng bệnh mà bạn mắc phải từ đó tạo điều kiện giúp đỡ bạn  hòa nhập trong lớp và bảo vệ bạn ở bên ngoài lớp. Đặc biệt tôi ngăn cấm việc trêu  đùa của các bạn trong lớp có ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh này.  Bên cạnh đó, qua việc tìm hiểu về học sinh tôi thấy học sinh giao tiếp nhiều  bằng tiếng anh nên tôi đã gặp gỡ và chia sẻ với những học sinh trong lớp có khả năng  giao tiếp bằng tiếng anh để gần gũi bạn.  Gặp gỡ, chia sẻ với các giáo viên bộ môn về tình hình của học sinh và cũng là  tìm sự sẻ chia của các giáo viên về các phương pháp giáo dục giúp học sinh học tập  tốt và tự tin hơn trong cuộc sống. Đặc biệt là cô giáo tiếng anh.  Tôi cũng thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh để tìm hiểu sự tiến bộ  của học sinh. Và cũng để chia sẻ với phụ huynh những khó khăn mà học sinh gặp phải  trên lớp học để phụ huynh vào cuộc giúp học sinh tháo gỡ. Tôi cũng phối hợp với Đoàn Thanh Niên của trường để trao đổi và được sự trợ  giúp của các thầy cô trong các hoạt động ngoại khóa, tập thể. Biện pháp 5. Động viên, khuyến khích kịp thời.
  8. Ngoài là một giáo viên chủ nhiệm tôi còn là giáo viên dạy môn toán của lớp,  môn học mà em có thể hiện chút hứng thú hơn các môn học khác. Trong quá trình  giảng dạy tôi luôn chú ý đến em, khi nào e có biểu hiện của sự hiểu bài là tôi khuyến  khích em đứng lên phát biểu và cho điểm cao để em thấy mình được ghi nhận sự tiến  bộ, từ đó em có động lực trong học tập. Dần dần em sẽ tự tin hơn trong môn học của  tôi và các môn học khác. Không chỉ tổ chức riêng cho em mà tôi luôn có những hình thức động viên  khuyến khích kịp thời cho tất cả những học sinh trên lớp có tiến bộ trong học tập  bằng cách: Hàng tuần, hàng tháng có tổng kết về điểm tốt và sự tích cực xây dựng bài  là sẽ nhận được những món quà động viên. Biện pháp 6. Tạo niềm tin, chỗ dựa tinh thần cho học sinh. Qua việc tìm hiểu về thời gian học sinh học ở cấp THCS tôi thấy học sinh  thường bị bắt nạt và trêu đùa quá trớn. Từ đầu năm học tôi đã có một số biện pháp  ngăn cản đối với các học sinh trong lớp.Tuy nhiên học sinh mới vào lớp 10 các em vẫn  còn rất ngây thơ và chưa ý thức được hành động của mình có ác ý với bạn hay không  nên tôi luôn phải giám sát và che chắn các trò đùa của các bạn trong lớp đối với học  sinh này. Cô giáo sẽ nghiêm khắc nhắc nhở các bạn trêu đùa em trước lớp để em thấy  mình được che chở và bảo vệ. Bên cạnh đó tôi cũng giao việc giám sát bảo vệ bạn khi  cô giáo vắng mặt cho một số học sinh nhanh nhẹn và hòa đồng ở trong lớp. Những  học sinh này sẽ thường xuyên báo cáo những tác động tích cực và tiêu cực đến với học  sinh này cho giáo viên để tôi kịp thời hỗ trợ và giúp đỡ. KẾT QUẢ  SAU KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN : a. Hình thức đánh giá kết quả thực hiện sáng kiến.     Giáo viên tiến hành đánh giá học sinh trong toàn bộ quá trình học và hoạt động ở  trường, kết hợp với kết quả các mặt tiến bộ của học sinh ở nhà từ phụ huynh. b.Phân tích kết quả thực hiện
  9. ­Đối với bản thân tôi:   Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu về học sinh tôi có thêm kiến   thức về chứng bệnh tự kỉ, về tâm sinh lí lứa tuổi học sinh cấp THPT. Sau khi áp dụng  những biện pháp giáo dục trên đối với học sinh tôi nhận thấy mình được hoàn thiện   bản thân có thêm kĩ năng và kinh nghiệm trong việc giáo dục học sinh. Đặc biệt về  phía học sinh này tôi nhận được sự tin yêu, đây là kết quả mong muốn nhất mà không  chỉ riêng tôi mà các thầy cô làm công tác chủ nhiệm đều mong muốn.  ­Đối với học sinh: ­ Từ giữa học kì I em đã có những sự tiến bộ về một số mặt như:   Tham gia các hoạt động ngoại khóa, tập thể đầy đủ, giao tiếp với cô giáo và các bạn   nhiều hơn. Đi học đầy đủ và tự giác.  ­ Đến cuối năm học em có những sự tiến bộ vượt bậc về một số môn học   được thể hiện rõ trong bảng kết quả khảo sát dưới đây. Kết quả của học sinh được in  đậm. Bảng sau trích điểm của 10 học sinh cao nhất lớp.  TRƯ ỜNG  THP T  TRẦ KẾT QUẢ THI KSCL LẦN 2 NĂM HỌC 2018­2019 N  HƯN G  ĐẠ O LỚP 10A4 NĂM HỌC 2018­2019 Điể m thi  từng  TT Lớp môn GDC Sử Địa Tổng  Toán Văn  Anh D 1 10A4 7 6.75 3.8 8.5 8 8.5 42.55 2 10A4 6.4 7.25 5 8 6.75 8.5 41.9 3 10A4 8.4 6.25 7 6.25 5.5 8.25 41.65 4 10A4 6 5 5 9.25 7.5 8.5 41.25 5 10A4 7 7 5.4 7 6.75 8 41.15 6 10A4 6.4 6 6.4 7.5 7.25 7.25 40.8 7 10A4 5.8 4.25 6.6 8.5 7 8.5 40.65 8 10A4 5.8 5.5 4.2 9 7.5 8.25 40.25 9 10A4 5.2 6 6.6 8.5 7.5 5.5 39.3 10 10A4 5.4 7.25 5 6.25 7 7.5 38.4
  10. TRƯ ỜN KẾT  G  QUẢ  THP THI  T  KSC TRẦ L  N  LẦN  HƯ 3  NG  ĐẠ O KỲ  THI  KSC L  LẦN  3  LỚP  NĂ 10A4 M  HỌ C  2018­ 2019 Điể m thi  Tổng từng  TT Lớp môn GDC Sử Địa Lý Hóa Sinh Toán Văn  Anh D 1 10A4 6 6.5 5 7.75 8 9.25       2 10A4 8.4 6.25 7 6 6.5 8.25       3 10A4 6 6.5 4.6 7.75 7.5 8       4 10A4 5 5.5 6.6 7 7.25 8       5 10A4 6 6 4.8 7.25 6.75 7.25       6 10A4 5 5 5.6 7.5 6.5 8.25       7 10A4 5.4 4.25 4 8 8 8       8 10A4 5.4 6.5 4 6 7 8.5       9 10A4 6.4 4.25 3.2 8.5 6.75 8.25       10 10A4 5.2 4.5 5.2 7.5 6.75 8      
  11. c. Nhận xét kết quả  ­ “Một số biện pháp giúp học sinh tự kỉ hòa nhập môi trường học tập” mà tôi đã  đề cập ở trên đã đem lại hiệu quả tương đối cao  đối với học sinh tôi áp dụng và trong  phạm vi lớp chủ nhiệm của tôi, vì nó góp phần giáo dục học sinh  tự tin hòa nhập trong  lớp học và tự tin hơn trong học tập. Đồng thời cũng góp phần giúp các học sinh khác  hiểu và biết ứng xử giúp đỡ nhưng người bị mắc chứng bệnh tương tự. ­ Trên đây là những biện pháp mà tôi đã và đang áp dụng tại lớp chủ nhiệm của mình,  tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến từ Ban giám Hiệu, Đoàn Thanh Niên và  các đồng nghiệp khác trong toàn trường để  bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi được   hoàn thiện hơn. 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:  ­ Sáng kiến đã được áp dụng trong thực tế với 01 em học sinh lớp 10  trường tôi. ­ Sáng kiến có thể áp dụng với tất cả các em học sinh mắc chứng tự kỉ ở mức độ  nhẹ đến vừa. ­ Ngoài ra còn có thể áp dụng được những học sinh cá biệt. 8. Những thông tin cần bảo mật (nếu có):  9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ­ Giáo viên: Nhiệt tình, có trách nhiệm cao,  phối hợp chặt chẽ với học sinh, gia đình   học sinh, giáo viên bộ môn và các học sinh trong lớp. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng  kiến theo ý kiến của tác giả  và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp  dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng  kiến theo ý kiến của tác giả:      Qua qua trinh th ́ ̀ ực nghiêm  ̣ những giải pháp này  tôi nhân thây ̣ ́  đó là nhưng giải pháp  mang lại hiệu quả cao trong quá trình giáo dục học sinh. Không chỉ  áp dụng cho học   sinh tự kỉ mà còn có thể áp dụng cho một số học sinh đặc biệt và cá biệt.  Cũng qua nghiên cứu này tôi hiểu sâu thế  nào là chứng tự  kỷ, biểu hiện của   chứng tự kỷ, yếu tố  ảnh hưởng, hậu quả của chứng tự kỷ, đặc biệt tìm hiểu tâm lý   của học sinh mắc chứng tự kỷ  ở lứa tuổi trung học phổ thông. Đề tài này ý nghĩa rất  lớn cho những học sinh có đặc điểm tâm lý đặc biệt, cụ thể là tự kỷ khi đang theo học  ở các trường trung học phổ thông. Những học sinh này sẽ được mọi người cảm thông   và có những giải pháp để giúp họ vượt qua những rào cản về tâm lý và hòa nhập tích 
  12. cực trong trường trung học phổ thông. Từ đó chúng ta giúp mọi người có hiểu biết về  căn bệnh tự kỷ và tránh được những hậu quả không đáng có. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng   kiến  theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:       Đề  tài nghiên cứu có tính khả  thi, và  ứng dụng vào thực tiễn, mang lại hiệu quả  cao trong trường phổ thông.     Giúp học sinh học sinh và giáo viên nhìn nhận rõ hơn về căn bệnh tự kỉ và có giải   pháp giúp người mắc bệnh hòa nhập được trong cuộc sống và học tập. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng   kiến lần đầu: Số TT Tên tổ  Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực chức/cá nhân áp dụng sáng kiến 1 Nhóm 01 học  Trường THPT Trần Hưng  Một số  biện pháp giúp học  sinh  sinh lớp 10. Đạo – Tam Dương – Vĩnh  tự   kỉ   hòa   nhập   môi   trường   học  Phúc tập. Tam Dương, ngày.....tháng......năm 2020 Tam Dương , ngày  19  tháng 02  năm 2020 Thủ trưởng đơn vị/ Tác giả sáng kiến (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Phương                                    Tam Dương, ngày.....tháng......năm 2020. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
  13. (Ký tên, đóng dấu)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2