intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn khám phá khoa học

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

2.651
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn khám phá khoa học" với mục tiêu nhằm tìm ra một số biện pháp nhằm giúp trẻ lớp lá 2 trường mầm non Hoa Cúc học tốt môn khám phá khoa học, nâng cao chất lượng giờ dạy khám phá khoa học. Tìm hiểu khả năng tiếp thu kiến thức về thế giới xung quanh của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ khám phá môi trường xung quanh một cách tốt nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn khám phá khoa học

PHÒNG GIÁO GD­ĐT KRÔNG ANA<br /> TRƯỜNG MẦM NON HOA CUC ́<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÊN SÁNG KIẾN:<br /> MÔT SÔ BI<br /> ̣ ́ ỆN PHÁP GIÚP TRẺ 5­6 TUỔI HỌC TỐT <br /> MÔN KHÁM PHÁ KHOA HỌC<br /> <br /> Thuộc lĩnh vực : Phát triển nhận thức<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Họ và tên tác giả: Trần Thị Kim Loan<br /> Chức danh :   Giáo viên <br /> Trình độ chuyên môn cao nhất:  Đại học sư phạm<br /> Chuyên ngành đào tạo:  Sư phạm mầm non<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> MỤC LỤC <br /> I. Phần mở đầu:...............................................................................................3<br /> 1. Lý do chọn đề tài :..........................................................................................3<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:.....................................................................4<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu:...................................................................................4<br /> 4. Giới hạn của đề tài:.......................................................................................4<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................4<br /> II. Phần nội dung:............................................................................................5<br /> 1. Cơ sở lý luận:.................................................................................................5<br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:.....................................................................6<br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp:............................................................8<br /> a. Mục tiêu của giải pháp...................................................................................8<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:..................................................8<br /> c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:.................................................16<br /> d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và <br /> hiệu quả ứng dụng:………………....................................................................17<br /> III. Kết luận, kiến nghị:..................................................................................18<br /> 1. Kết luận:.........................................................................................................18<br /> 2. Kiến nghị:.......................................................................................................19<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> I. Phần mở đầu<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. đó là một câu hát rất là quen thuộc <br /> với mọi người. Muốn ngày mai có những nhân tài, những con người có đầy  <br /> đủ những trí thức, hiểu biết để cống hiến cho nhân loại thì ngay lúc này giáo  <br /> dục lưa tuổi mầm non là điều thiết yếu và quan trọng. Trong mỗi chúng ta <br /> phải có trách nhiệm nặng nề đối với mầm non tương lai của đất nước. <br /> Mỗi đứa trẻ lớn lên muốn phát triển toàn diện thì phải có những yếu tố <br /> quan trọng giúp cho sự  phát triển nhân cách sau này cho trẻ. Vì vậy trẻ  cần <br /> được tiếp thu toàn bộ các môn học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ. <br /> Thông qua các môn học giúp trẻ làm quen và tiếp xúc với thế giới xung quanh, <br /> hình thành  ở  trẻ  những biểu tượng phong phú và đa dạng hơn. Trong tất cả <br /> các môn học của trẻ mầm non, môn khám phá khoa học là một bộ môn quan  <br /> trọng đối với trẻ, đặc biệt là trẻ 5 tuổi, môn học này sẽ cung cấp những kiến <br /> thức, kĩ năng sống cho trẻ trước khi vào lớp một.<br /> Đồng thời thông qua môn học này giúp trẻ phát triển và hình thành các kỹ <br /> năng quan sát, tư duy, phân tích, tổng hợp, khái quát. Khi nói đến trẻ mầm non <br /> không ai  không biết  trẻ   ở  lứa  tuổi này rất thích tìm hiểu, khám phá môi <br /> trường xung quanh bởi thế giới xung quanh thật bao la rộng lớn , có biết bao <br /> điều mới lạ hấp dẫn, và còn có biết bao điều mới lạ lạ lẫm khó hiểu mà trẻ <br /> tò mò muốn biết, muốn được khám phá. Khám phá khoa học mang lại nguồn  <br /> biểu tượng vô cùng phong phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ,  <br /> từ  môi trường tự  nhiên( cỏ  cây hoa lá, chiêm muông...) đến môi trường xã <br /> hội( công việc của mỗi người trong xã hội, mối quan hệ giữa con người với  <br /> nhau…) và trẻ hiểu biết về chính bản thân mình vì thế trẻ luôn có niềm khát <br /> khao khám phá tìm hiểu về  chúng. Khám phá khoa học   đòi hỏi trẻ  phải sử <br /> dụng tích cực các giác quan chính vì vậy sẽ phát triển ở trẻ năng lực quan sát, <br /> khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp… nhờ vậy khả năng cảm nhận của trẻ <br /> sẻ  nhanh nhạy, chính xác, những biểu tượng, kết quả trẻ thu nhận được trở <br /> nên cụ thể, sinh động và hấp dẫn hơn. Qua những thí nghiệm nhỏ  trẻ   được <br /> tự  mình thực hiện trong độ  tuổi mầm non   sẽ  hình thành  ở  trẻ  những biểu  <br /> tượng về thiên nhiên chính là cơ sở khoa học sau này của trẻ.  Nếu giáo viên <br /> không quan tâm tạo điều kiện học tập cho trẻ, không sáng tạo trong việc tổ <br /> chức, tổ  chức tiết dạy nhằm làm cho trẻ  hứng thú, tập chung chú ý vào tiết <br /> học thì hiệu quả không cao. Tôi rất quan tâm và trăn trở về việc làm sao để có <br /> những phương pháp hay và hữu ích nhất giúp trẻ  thỏa mãn được nhu cầu  <br /> khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh,  mai này biết đâu đó những “Mầm <br /> <br /> 3<br /> non” ấy sẽ tiếp tục là những nhà khoa học khám phá ra những điều kì vĩ hơn <br /> nữa. Chính vì thế tôi không những áp dụng những phương pháp vốn có trong  <br /> trường, lớp, sách vở  mà thường xuyên học hỏi từ  đồng nghiệp, sách báo và  <br /> đặc biệt là tôi rất quan tâm tới những sáng kiến kinh nghiệm về  khám phá <br /> khoa học của những giáo viên trong huyện và tỉnh, tôi cũng nghiên cứu và áp <br /> dụng vào các tiết dạy của mình. Khi áp dụng sáng kiến vào trẻ  tôi thật sự <br /> cảm nhận rõ vai trò riêng của từng sáng kiến. Mỗi sáng kiến lại như  phần  <br /> nào góp phần thêm vào sự  hoàn thiện cho buổi học. Với mong muốn được <br /> góp một phần nhỏ  vào sự  nghiệp giáo dục đặc biệt lĩnh vực khám phá khoa <br /> học nên bản thân tôi đã đề cập tới đề tài “ Một số biện pháp giúp trẻ 5­6 tuổi  <br /> học tốt môn khám phá khoa học ”.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.<br /> Mục tiêu của đề tài:<br /> Tìm ra một số  biện pháp nhằm giúp trẻ  lớp lá 2 trường mầm non Hoa  <br /> Cúc học tốt môn khám phá khoa học, nâng cao chất lượng giờ dạy khám phá <br /> khoa học.<br /> Tìm hiểu khả  năng tiếp thu kiến thức về  thế  giới xung quanh của trẻ <br /> mẫu giáo 5 ­ 6 tuổi, từ đó đề  ra một số  giải pháp nhằm nâng cao chất lượng  <br /> cho trẻ khám phá môi trường xung quanh một cách tốt nhất.<br />              Hình thành và rèn luyện kĩ năng  ở  trẻ  làm quen với môi trương xung  <br /> quanh thông qua các hoạt động: Vui chơi, học tập, lao động và sinh hoạt<br /> Nhiệm vụ của đề tài:<br /> Rèn luyện khả năng tri giác các sự vật, hiện tượng xung quanh chính xác  <br /> và nhanh nhậy. Đối với trẻ Mẫu giáo 5­ 6 tuổi rèn luyện cho trẻ tri giác nhiều  <br /> đối tượng một lúc đặc biệt phân biệt chính xác những đặc điểm rõ nét của <br /> từng đối tượng, củng cố những biểu tượng cũ, hình thành những biểu tượng  <br /> mới đồng thời phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Kích thích trẻ rèn luyện khả năng  <br /> tập trung có hứng thú với việc tìm hiểu khám phá môi trường xung quanh. <br /> Qua đó hình thành các năng lực cần thiết tốt cho thao tác tư duy.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> Biện pháp sư phạm nhằm giúp trẻ học tốt môn khám phá khoa học<br /> 4. Giới hạn của đề tài:<br /> Khuôn khổ  nghiên cứu : Một số  biện pháp giúp trẻ  học tốt môn khám <br /> phá khoa học.<br /> Đối tượng khảo sát :  Trẻ  5 – 6 tuổi,  lớp lá 2 ­ Trường mầm non Hoa  <br /> Cúc.<br /> Thời gian : Bắt đầu từ tháng 09 năm 2016 đến tháng 02 năm 2017.<br /> 4<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu:  <br /> a) Nhóm Phương pháp nghiên cứu lý luận:<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu tài liệu:<br /> Để  đề  tài này có hiệu quả  đạt được kết quả  cao trong môn khám phá <br /> khoa học tôi đã không ngừng tìm tòi tài liệu trong sách báo, tivi, tranh anh, trên<br /> ̉  <br /> mạng … có những hình ảnh liên quan đến tiết học nhằm  gây sự chú ý từ trẻ.<br /> b) Nhóm Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:<br /> <br /> Phương pháp quan sát:<br />         Trong các giờ học khám phá khoa học tôi luôn quan sát chú ý từng trẻ <br /> để uốn nắn, củng cố, rèn luyện thêm các kỹ năng cho trẻ.<br /> Phương pháp trò chuyện:<br />         Trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của trẻ  ở lớp cũng như ở <br /> nhà, qua đó có điều kiện theo dõi, uốn nắn trẻ. Bên cạnh đó tôi cũng thường  <br /> xuyên trò chuyện cùng trẻ  để  nắm bắt được các nguyên nhân làm cho trẻ <br /> ̣<br /> không thích hoc môn khám phá khoa h ọc và tìm ra hướng khắc phục.<br /> c) Phương pháp thống kê toán học :<br /> Vào đầu năm học, tôi đã chủ  động kiểm tra, khảo sát, thống kê về  hoạt  <br /> động khám phá khoa học  để  nắm bắt khả năng nhận thức của từng cá nhân <br /> trẻ. Cụ thể:    <br /> <br /> Số  Kết quả<br /> Nội dung lượn Tố Yế Tỷ <br /> g trẻ Tỷ lệ Khá Tỷ lệ TB Tỷ lệ<br /> t u lệ<br /> <br /> Kỹ   năng   quan <br /> sát,   so   sánh,  37 11 29,7% 12 32,4% 13 35,1% 1 2,8%<br /> phân loại<br /> <br /> Phát   hiện   cái <br /> mới   lạ   và   có <br /> 37 12 32,4% 14 37,9% 11 29,7% 0<br /> thái   độ   hành <br /> động phù hợp<br /> <br /> Biết   dùng   câu  37 11 29,7% 11 29,7% 15 40,6%<br /> có   nghĩa   đầy <br /> đủ,   rõ   ràng <br /> mạch lạc, diễn <br /> <br /> 5<br /> đạt sáng tạo<br /> <br /> Có   kỹ   năng <br /> sống   và   khả <br /> 37 13 35,1% 12 32,4% 12 32,4%<br /> năng   giao   tiếp <br /> tố t<br /> <br />  II. Phần nội dung:<br /> 1. Cơ sở lí luận :<br /> Cho trẻ  làm quen với môi trường xung quanh sẽ  cung cấp cho trẻ  vốn <br /> hiểu <br /> biết về môi trường tự nhiên ( cỏ cây, hoa lá, chim muôn...) đến môi trường xã <br /> hội ( công việc của mỗi người trong xã hội, mối quan hệ giữa con người với  <br /> nhau...). Từ đó, trẻ  có hiểu biết về  chính bản thân và cuộc sống xung quanh <br /> mình <br /> Dạy trẻ hoạt động khám phá khoa học có một tầm quan trọng trong quá  <br /> trình giáo dục trẻ  mầm non. Đặc biệt là trẻ  mẫu giáo 5­6 tuổi. Vì thông qua  <br /> việc dạy trẻ  khám phá môi trường xung quanh đã rèn khả  năng quan sát, so  <br /> sánh, phân loại, khả  năng chú ý tư  duy tưởng tượng. Khám phá môi trường  <br /> xung quanh nhằm củng cố hoá kiến thức. Mở rộng vốn hiểu biết từ thế giới  <br /> xung quanh và qua đó làm giàu vốn từ  cho trẻ. Trẻ  nhận biết phân biệt âm <br /> đúng chuẩn, đồng thời phát triển ngôn ngữ, diễn đạt rõ ràng mạch lạc. <br />     Đối với giáo dục mầm non, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện <br /> cho trẻ  được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới <br /> nhiều hình thức, đáp  ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ. Chú trọng đổi mới tổ <br /> chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ  hội cho trẻ  khám phá, <br /> trải nghiệm. Kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ  trong nhóm bạn với giáo dục <br /> cá nhân. Tổ  chức hợp lý các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ  và <br /> cả  lớp, phù hợp độ  tuổi của nhóm/lớp, với khả  năng của từng trẻ, với nhu  <br /> cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế. Chương trình giáo dục mẫu  <br /> giáo nhằm giúp trẻ  phát triển hài hòa về  các mặt thể  chất, nhận thức, ngôn  <br /> ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội, thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.<br />  Hướng dẫn trẻ khám phá khoa học là phương thức hoạt động gắn bó <br /> giữa giáo viên và trẻ  nhằm tạo điều kiện cho trẻ  tiếp xúc với môi trường  <br /> xung quanh để  trẻ  thích  ứng với môi trường, nhận thức về  môi trương, tích <br /> cực tham gia cải tạo môi trương thỏa mãn nhu cầu khám phá và phát triển  <br /> bản thân trẻ<br />       Để  giúp trẻ  làm tốt vai trò chủ  thể  của quá trình khám phá thế  giới <br /> xung quanh giáo viên cần quan tâm đến nhu cầu, hứng thú của trẻ  tận dụng <br /> <br /> 6<br /> các biện pháp, các cơ hội trong cuộc sống cho trẻ được khám phá sự vật hiện  <br /> tượng  xung  quanh  chúng cho trẻ  được trải nghiệm cảm xúc, tích lũy kinh  <br /> nghiệm để  đi đến hiểu biết bản chất của sự  vật hiện tượng và có kỹ  năng <br /> sống phù hợp.<br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:<br /> * Ưu điểm<br /> Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu trường mầm non Hoa Cúc  <br /> về chuyên môn xây dựng phương pháp đổi mới hình thức tổ  chức hoạt động  <br /> giáo dục mầm non, tạo mọi điều kiện giúp tôi thực hiện tốt chương trình <br /> mầm non mới, cơ sở vật chất của nhà trường được tăng cường kịp thời. <br /> Bản thân là giáo viên được phân công chủ nhiệm lớp 5 tuổi, được sự tín <br /> nhiệm và tin cậy của phụ huynh, có trình độ đạt chuẩn về chuyên môn, nhiệt  <br /> tình trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ, yêu nghề mến trẻ. Hơn nữa tôi luôn  <br /> luôn tìm tòi tham khảo tài liệu, không ngừng học hỏi, dự giờ dạy mẫu để rút  <br /> kinh nghiệm cho mình <br /> Ngôi trường nơi tôi đang công tác là một đơn vị nhiều năm liền đạt danh  <br /> hiệu đơn vị  xuất sắc, đội ngũ quản lý giỏi với tập thể  giáo viên giàu lòng <br /> nhiệt huyết và yêu nghề mến trẻ, nên thuân l<br /> ̣ ợi tham gia dự giờ, đúc rút kinh <br /> nghiệm trong công tác giảng dạy và công tác xây dựng môi trương giao duc<br /> ̀ ́ ̣  <br /> ̣ ̣ ̉<br /> sach đep, an toan cho tre.<br /> ̀<br /> Đa số trẻ ở gần trường nên đi học rất chuyên cần.<br /> Lãnh đạo địa phương và các đoàn thể quan tâm tạo điều kiện cho việc  <br /> dạy và học.<br /> Phụ huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình phối hợp cùng tôi trong <br /> việc dạy dỗ các cháu và thường xuyên ủng hộ những nguyên vật liệu để làm <br /> đồ dùng dạy học và vui chơi cho các cháu.<br /> *Hạn chế:<br /> Bên cạnh những thuận lợi khi chưa thực hiện đề  tài còn có những hạn <br /> chế sau đây:<br /> Giáo viên chưa chủ  động và chưa linh hoạt trong việc tổ  chức giờ  học  <br /> môn khám phá khoa học<br />           Môi trường cho trẻ hoạt động ở lớp cũng chưa phong phú (chưa có nơi  <br /> nuôi một số  con vật cho trẻ  được làm quen). Khám phá khoa học đòi hỏi độ <br /> chính xác cao nên trẻ cần được tham quan, trải nghiệm thực tế nhiều, trẻ cần  <br /> được tri giác những con vật thật, đồ vật thật, cây cối, danh lam thắng cảnh…<br /> nhưng nhà trường lại chưa có điều kiện để tổ chức cho trẻ đi tham quan, trải  <br /> nghiệm thực tế còn ít.<br /> <br /> 7<br /> Các cháu phần đông gia đình làm nông nên việc nhận thức để giáo dục <br /> con cái một cách khoa học là chưa cao. <br /> * Nguyên nhân chủ quan<br /> Trình độ  nhận thức của các cháu không đồng đều. Các cháu chưa có các <br /> kỹ năng cơ bản như kỹ năng quan sát, kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp…<br /> Một số  trẻ  chưa qua lớp mầm, lớp chồi nên vẫn còn tự  do trong học tập và <br /> chơi, chưa mạnh dạn, tích cực trong các hoạt động. Trong lớp có một số  trẻ <br /> cá biệt, cháu không chú ý, mặt nhận thức của cháu hạn chế hơn nhiều so với  <br /> trẻ khác. Dẫn đến thời gian hoạt động dành cho những cháu yếu hơi nhiều<br /> Góc thiên nhiên còn nghèo, số  cây ít, loại cây chưa phong phú, đồ  chơi,  <br /> đồ dùng còn ít, thiếu những hình ảnh đẹp, sinh động để trẻ quan sát<br /> Cơ  sở  vật chất chưa thật sự đầy đủ, đồ  dùng phục vụ  tiết dạy còn rất <br /> nghèo nàn như những vật mẫu, những con vật thật, đồ  vật... Đồ  dùng để  trẻ <br /> thử nghiệm thực tế còn ít. Đồ  dùng, đồ  chơi, vật thật chưa đầy đủ, lớp học  <br /> chưa có thiết bị để kết nối mạng phục vụ công tác giảng dạy trên máy tính. <br /> Bên cạnh đó việc sử dụng đồ dùng dạy học chưa khoa học, dẫn đến giờ <br /> học trẻ  ít tập trung chú ý nên hiệu quả  trên tiết học chưa cao. Vì vậy việc  <br /> giúp trẻ  khám phá khoa học rất quan trọng vì môn học này giúp trẻ  tích luỹ <br /> một số vốn kiến thức sơ đẳng vận dụng trực tiếp vào cuộc sống hàng ngày  <br /> của trẻ có cái nhìn về thế giới quan tươi đẹp và sinh động hơn cho tương lai <br /> trẻ sau này. <br /> * Nguyên nhân khách quan<br /> Khuông viên sân trường chật hẹp, chưa có nhiều khu vực để  trẻ  quan  <br /> sát, trải nghiệm. Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của  <br /> con mình, chiều chuộng con thái quá, luôn bao bọc không để  con có cơ  hội  <br /> trải nghiệm. Dẫn đến một số cháu thụ động, ỉ lại vào người khác không biết  <br /> cách tự mày mò, tìm tòi khám phá,  giải quyết vấn đề.  <br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br /> a. Mục tiêu của giải pháp <br /> Giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và chính xác, không mang  <br /> tính trừu tượng và khô khan. Phát triển cả  về  thể  chất lẫn tinh thần. Trẻ <br /> được hòa mình vào với thiên nhiên,   trẻ  được hít thở  không khí trong lành, <br /> vận động thoải mái giúp phát triển khả năng quan sát, ghi nhớ, chú ý.<br /> Quá   trình đó giúp trẻ  tri giác, tiếp cận, khám phá, cô giáo có thể  vận <br /> dụng phối hợp nhiều phương pháp, biện pháp tùy theo mục đích sư phạm của <br /> những hoạt động dạy học. Phải thay đổi hình thức tổ chức hoạt động của trẻ <br /> để tránh tâm lí mệt mỏi thụ động và gây được ấn tượng mới hợp lí.<br /> Giáo viên phải nắm  được phương pháp, biết lựa chọn phương pháp, <br /> 8<br /> biện pháp phù hợp với chủ đề, lứa tuổi. Dùng biện pháp mới giúp phát triển <br /> tư duy, ngôn ngữ củng cố các kỹ năng nhận thức của trẻ. Từ đó rèn khả năng <br /> tri giác, phân tích, so sánh tổng hợp ở trẻ<br /> Tìm ra các giải pháp, biện pháp giúp trẻ  ham mê khám phá khoa học, từ <br /> đó nhằm phát triển tính sáng tạo và mở rộng vốn kiến thức cho trẻ, kích thích  <br /> tính tò mò ham hiểu biết muốn khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh trẻ.<br />   Các biện pháp này sẽ  hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực và kinh <br /> nghiệm cũng như kỹ năng sống cho trẻ và trẻ mong muốn bảo về gìn giữ môi <br /> trường xung quanh trẻ.<br /> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br /> Qua một thời gian tìm tòi, nghiên cứu tôi thấy rằng muốn gây được sự <br /> tập trung chú ý, sự  hứng thú tham gia tích cực vào các hoạt động khám phá, <br /> khơi dậy được trí tò mò, ham hiểu biết của trẻ thì phải dựa vào đặc điểm tâm <br /> sinh lý của trẻ để tìm ra những biện pháp phù hợp giúp trẻ học tốt môn khám  <br /> phá khoa học và tôi đã đưa ra những biện pháp sau:<br /> Biện pháp 1: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan<br /> Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan để cho trẻ khám phá khoa học <br /> là một phương pháp rất phổ biến. Tuy nhiên nó cũng là phương pháp rất quan <br /> trọng trong việc giúp trẻ tiếp thu những kiến thức khoa học một cách dễ dàng <br /> nhất<br />      Nhận thức rõ tầm quan trọng của đồ dùng trực quan đối với tiết khám phá <br /> khoa học cho nên ngay từ  đầu năm học tôi mạnh dạn đề  xuất với ban giám  <br /> hiệu nhà trường trang bị thêm cho các lớp các thiết bị đồ dùng dạy học như ti <br /> vi, bảng, tranh  ảnh lô tô, và một số  các mô hình mô phỏng để  phục vụ  dạy  <br /> học. Thông qua những bộ phim hoạt hình ngắn sinh động và đẹp mắt, các bé <br /> sẽ  được tìm tòi, khám phá và trải nghiệm với những điều bé muốn biết về <br /> thế giới xung quanh kỳ thú.<br />        Khi lập kế  hoạch cho mỗi tiết học tôi đã rất chú ý tới cách thức truyền <br /> tải kiến thức với trẻ  đặc biệt đồ  dùng trực quan vừa phải mang tính thẩm <br /> mỹ, tính chính xác và sự sáng tạo từ đó kich thích được sự hứng thú, ham hiểu  <br /> biết ở trẻ<br /> Tôi luôn lưu ý tới việc sử dụng đồ đùng trực quan phải phù hợp với nội <br /> dung từng tiết dạy ngay từ khi lập kế hoạch cho mỗi tiết khám phá khoa học  <br /> tôi luôn suy nghĩ và lựa chọn những đồ dùng trực quan sao cho trẻ dễ hiểu và <br /> thích thú đối với những tiết chủ  đề  về  môi trường xã hội thì tôi lựa chọn <br /> tranh, ảnh để dạy trẻ. Đối với những tiết về đồ dùng, đồ vật tôi sử dụng vật  <br /> thật và đồ dùng đồ chơi bằng nhựa hoặc đồ chơi tự tạo<br /> <br /> <br /> 9<br />  Vì trẻ  mẫu giáo thường tư duy trực quan hình  ảnh, kinh nghiệm sống  <br /> của trẻ còn ít nên tôi thường xuyên tận dụng các vật thật để dạy trẻ. Khi cho <br /> trẻ được tiếp xúc với vật thật thì tôi nhận thấy trẻ hứng thú và nắm bắt kiến  <br /> thức một cách rõ ràng nhất.<br /> Ví dụ: Khi tìm hiểu về quả soài tôi dùng quả soài thật cho trẻ quan sát  <br /> và trải nghiệm: nhìn, sờ, nếm, ngửi …<br /> Đây là quả gì? nhìn xem quả soài có hình dạng gì? Màu gì?<br /> Hãy sờ xem vỏ của chúng có đặc điểm gì? muốn biết soài có mùi gì hãy <br /> đưa lên mũi ngửi xem nào…<br /> Cuối cùng tôi cho trẻ nếm thử vị của soài sau đó hỏi trẻ về vị của soài  <br /> (có trẻ  nói chua, trẻ  nói ngọt) từ  đó tôi giải thích “Qủa soài chưa chín có vị <br /> chua, còn quả  soài chín có vị  ngọt” khi được trải nghiệm thực tế  thì trẻ  đã  <br /> nắm vững những kiến thức tôi muốn truyền đạt. Qua bài về  quả  soài tôi  <br /> không những đã cho trẻ tìm hiểu một cách tổng quát về quả soài mà còn dạy <br /> trẻ biết lợi ích của soài đối với sức khỏe con người.<br /> Việc sử dụng màn hình, máy chiếu cũng là một hình thức sử dụng trực  <br /> quan vì vậy tôi thường xuyên sử  dụng tạo điều kiện để  cho trẻ  nắm kiến <br /> thức. Thông qua những cảnh quay, đoạn băng được đưa lên màn hình sẽ  tạo <br /> ra sự  thay đổi, sự  mới lạ  cho trẻ  vì tất cả  những sự  vật hiện tượng đều có  <br /> thể chụp lại, quay lại để đưa lên màn hình cơ hội để trẻ khám phá những sự <br /> vật­ hiện tượng, con vật… mà trẻ khó có cơ hội tiếp xúc như: tìm hiểu động <br /> vật sống trong rừng, động vật sống dưới biển…<br /> Phương tiện trực quan trong các hoạt động dạy và học rất đa dạng  <br /> như: Đồ  dùng trực quan bằng vật thật: các con vật, một số  loại rau, …Các  <br /> loại mô hình: mô hình sân bay, nhà ga...Các loại tranh ảnh, lô tô.<br />        Việc sử  dụng đồ  dùng trực quan phải được sử  dụng một cách linh hoạt  <br /> và sáng tạo. Trong tiết dạy tôi không sử  dụng một loại đồ  dùng từ  đầu đến <br /> cuối cũng không sử dụng quá nhiều loại ôm đồm để trẻ khó hiều mà tôi phối  <br /> hợp các loại đồ dùng trực quan sao cho phù hợp, linh hoạt từng phần sao cho  <br /> trẻ không nhàm chán.<br />    Ví dụ: Trong tiết dạy cho trẻ tìm hiểu về một số loại hoa tôi có thể sử <br /> dụng một số  loại đồ  dùng như: Tranh lô tô, hoa thật, đồ  chơi, màn hình, mô  <br /> hình kết hợp với nhau sao cho linh hoạt và phù hợp như  phần đầu giới thiệu <br /> bài cho trẻ đi thăm mô hình vườn rau với nhiều loại hoa, phần cung cấp kiến  <br /> thức cho trẻ  quan sát các loại hoa thật, phần mở rộng cho trẻ xem trên màn <br /> hình một số  loại hoa khác, phần luyện tập cho trẻ  đi chơi trò chơi với hoa  <br /> thật, tranh lô tô.<br /> <br /> <br /> <br /> 10<br /> Việc kết hợp sử dụng linh hoạt các loại đồ dùng trực quan trong tiết học  <br /> tôi thấy trẻ  hứng thú hơn mỗi khi học khám phá khoa học, kiến thức tôi  <br /> truyền đạt vì thế mà dễ dàng và trẻ ghi nhớ hơn.<br /> Biện pháp 2: Sử dụng các trò chơi thực nghiệm :<br /> Trẻ  mầm non rất thích tìm hiểu và khám phá môi trường xung quanh. <br /> Trẻ  rất vui sướng khi được trực tiếp nhìn thấy hoặc tự tay mình làm các thí  <br /> nghiệm rồi tự rút ra kết luận. Thông qua việc cho trẻ làm thí nghiệm, đòi hỏi <br /> trẻ phải sử dụng tích cực các giác quan. Chính vì vậy sẽ phát triển ở trẻ năng <br /> lực quan sát, khả  năng phân tích, so sánh, tổng hợp, nhờ  vậy khả  năng cảm <br /> nhận của trẻ nhanh nhậy, chính xác, những biểu tượng kết quả trẻ thu nhận  <br /> được trở nên cụ thể và sinh động hấp dẫn hơn.<br /> Ví dụ 1: Thí nghiệm về sự nảy mầm của hạt<br /> * Mục tiêu:<br />        Trẻ  biết được cây cũng cần thức ăn ,ánh sáng và nước mới sinh trưởng <br /> được.<br /> * Chuẩn bị:<br />           Một vài hạt đậu tương, đậu đen…2 Khay nhỏ, một ít đất, bình nước <br /> tưới.<br /> *Tiến hành:<br /> Ngâm hạt vào trong nước ấm từ 1 đến 2 tiếng sau đó lấy ra đặt hạt vào <br /> khay có sẵn đất. Đặt 1 khay nơi có ánh sáng mặt trời và cho trẻ  tưới nước  <br /> hàng ngày. Khay còn lại đặt trong bóng tối và không tưới nước. Quan sát sau 3 <br /> đến 4 ngày cây trong khay được tưới nước hàng ngày sẽ nảy mầm và lớn dần  <br /> còn khay không tưới sẽ không nảy mầm. Lúc này hãy cho trẻ giải thích hiện  <br /> tượng nảy mầm và không nảy mầm trên .<br /> Vì trẻ mẫu giáo lớn nên tôi cho trẻ tự làm và nêu kết quả thực nghiệm  <br /> của bản thân .<br /> * Giải thích và kết luận:<br />    Cây nảy mầm được nhờ  được gieo xuống đất, có ánh sáng và tưới  <br /> nước đầy đủ  và ngược lại cây mà không được chăm sóc đầy đủ  sẽ  không <br /> nảy mầm được.<br /> Ví dụ 2: <br />   * Mục tiêu:<br />          Cho trẻ hiểu với cùng mọt đồ dùng nhưng chọn đơn vị đo khác nhau thì <br /> kết quả cũng khác nhau<br /> <br /> <br /> 11<br /> * Chuẩn bị: Một chai nhựa trong 1 lít, ba cốc nhựa to, nhỡ, nhỏ, thẻ số <br /> 4, 5, 6<br /> Lần lượt cho trẻ  đong nước bằng các cốc khác nhau rồi đổ  vào chai <br /> nhựa( cốc to, nhỡ, nhỏ)<br /> Sau mỗi lần đong ghi kết quả  lại, quan sát kết quả  các chai bằng các <br /> thẻ số<br /> * Giải thích và kết luận:<br />           Sử  dụng cốc to đổ  nước vào chai sẽ  nhanh đầy hơn( 4 cốc), sử  dụng <br /> cốc nhỡ phải đong 6 cốc, sử dụng cốc nhỏ sẽ lâu đầy hơn( 8 cốc).<br /> Ví dụ 3: Thí nghiệm về nước và các lớp chất lỏng<br /> * Chuẩn bị: dầu ăn, nước lọc, si rô, cốc thủy tinh<br /> Tiến hành: Cho trẻ  chọn một chất đổ  vào ly, tiếp theo chọn chất thứ <br /> hai, cuối cùng cho chất thứ ba vào<br /> Cho trẻ  quan sát rút ra kết luận, lớp si rô nặng nhất nên  ở  dưới cùng, <br /> lớp dầu ăn nhẹ nhất nên ở trên cùng, và lớp nước ở giữa<br /> Khi quan sát trẻ  hoạt động tôi thấy những biểu hiện trên trẻ  rất tích <br /> cực, trẻ  rất thích thú khi được quan sát hoặc thử  nghiệm những hoạt động <br /> khám phá. Trong quá trình quan sát trẻ tỏ ra nhanh nhẹn linh hoạt và phát triển <br /> nhiều vốn kinh nghiệm, vốn từ của trẻ trở nên phong phú hơn khả năng diễn <br /> đạt tổt hơn. Vì vậy chúng ta những giáo viên mầm non có nhiệm vụ  khuyến  <br /> khích, tạo điều kiện giúp trẻ được khám phá, trải nghiệm<br /> Tuy nhiên, nội dung và đối tượng cho trẻ  làm quen cần được chọn lọc,  <br /> nội dung cho trẻ khám phá thử nghiệm đảm bảo cung cấp cho trẻ những kiến  <br /> thức đơn giản, gần gũi và đặc biệt là phải an toàn về quy trình thực hiện <br /> Biện pháp 3: Tạo môi trường cho trẻ hoạt động<br /> Hoạt động khám phá khoa học cho trẻ  được tổ  chức theo chủ  đề, nội <br /> dung của hoạt động xuất phát từ nhu cầu và hứng thú của trẻ. Để  tạo cơ hội  <br /> cho trẻ được trải nghiệm tối đa trong hoạt động khám phá khoa học, giáo viên  <br /> cần xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động, đặc biệt môi trường ở góc thiên <br /> nhiên. Một môi trường hiệu quả  cho trẻ  khám phá khoa học không chỉ  giúp  <br /> trẻ  củng cố  kiến thức mà còn phải giúp trẻ  phát triển năng lực khám phá và <br /> thái độ đối với hoạt động khám phá khoa học. <br /> Tôi xây dựng góc thiên nhiên có các cây xanh như trồng các loại hoa, cây <br /> cảnh... Góc thiên nhiên là nơi dành cho các hoạt động chăm sóc cây cối: Nhặt  <br /> cỏ, bắt sâu, tưới nước, ngoài ra còn là nơi tìm đọc các loại sách về  thiên <br /> nhiên, các tranh ảnh về thế giới tự nhiên tạo cho trẻ có góc chơi rộng rãi với  <br /> các nguyên vật liệu khác nhau để trẻ được trải nghiệm .<br /> 12<br /> Tôi bố trí giá sách chủ yếu là sách về con vật, cây cối, hoa lá, quả hạt … <br /> để cho trẻ tìm hiểu. Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ có thể xem và đọc <br /> sách (có que chỉ  cho việc đọc sách). Đọc sách theo từng chữ, từng dòng, tôi  <br /> sắp xếp các hộp đựng vỏ cây khô hoa lá ép khô, các loại hạt… Có ngắn nhãn  <br /> mác và hình  ảnh rõ ràng để  trẻ  rễ  nhận thấy, trẻ  được chơi và làm được <br /> những sản phẩm từ  những dồ  chơi  ấy. Ngoài ra tôi cũng dùng vỏ  hến,  ốc  <br /> trai ,sò … vỏ trứng vệ sinh sạch sẽ  vừa làm đồ dùng, đồ chơi phong phú vừa  <br /> rẻ tiền vừa dễ kiếm .<br /> Biện pháp  4: Phương pháp lồng ghép khám phá khoa học vào các tiết  <br /> học.<br /> Trong dạy học không có môn nào học nào, không có phương pháp nào là  <br /> duy nhất , bao quát các môn học, các phương pháp khác, mà để đạt được hiệu  <br /> quả  giáo dục cần phải phối hợp lồng ghép giữa các lĩnh vực, các phương <br /> pháp mới có được hiệu quả  tốt nhất với người học. Hiểu được vấn đề   ấy <br /> trong các tiết dạy tôi thường xuyên lồng ghép khám phá khoa học vào trong <br /> các môn học khác như toán, âm nhạc, văn học, …<br /> Ví dụ: trong hoạt động làm quen văn học trẻ  học bài thơ  “Hoa đào hoa  <br /> mai”<br /> Tôi cho trẻ quan sát hoa đào hoa mai thật đó hỏi trẻ:<br />       + Đây hoa gì? Nêu các đặc điểm của hoa đào, hoa mai?<br />       + Hoa đào, hoa mai nở vào mùa nào ?<br />       + Nêu cảm nhận của các con về những hoa đào và hoa mai?<br />       Sau khi trò chuyện, tìm hiểu về hoa đào hoa mai xong tôi giới thiệu với  <br /> trẻ bài thơ nói về hai loại hoa này. Bài thơ “ Hoa đào, hoa mai”.<br /> Qua tiết học làm quen văn học tôi đã giúp trẻ có thêm những hiểu biết <br /> về  đặc điểm và cảm nhận của trẻ  về  hoa đào hoa mai từ  đó trẻ  cảm thấy  <br /> thích đọc thơ hơn, hứng thú hơn.<br /> Các hoạt động tô màu, cắt dán, nối hình, … cũng có thể  tạo hứng thú <br /> giúp trẻ khám phá khoa học. Nếu cho trẻ tự khám phá trẻ  sẽ  tăng thêm phần  <br /> hứng thú, kiến thức đến với trẻ  nhẹ  nhàng mà khắc sâu phù hợp với đặc <br /> điểm tâm sinh lý của trẻ.<br /> Những tiết khám phá khoa học thường được quan niệm khô khan thì tôi <br /> luôn khéo léo lồng ghép tích hợp các môn khác như : Toán, âm nnhạc, tạo hình <br /> ,văn học… để  trẻ  thêm hứng thú, ghi nhớ  tốt hơn, hiểu vấn đề  sâu và rộng <br /> hơn.<br /> Câu đố  cũng là một hình thức được tôi sử  dụng để  lôi cuốn trẻ  vào  <br /> hoạt động khám phá khoa học. Trẻ  sẽ  lắng nghe câu đố  suy nghĩ và trả  lời  <br /> thật nhanh về câu đố đó <br /> 13<br /> Ví dụ  : Trong tiết dạy làm quen với động vật sống trong gia đình.<br /> Tôi cho trẻ thi “ đố vui ” hai đội ra câu đố cho nhau và giải câu đố  đội <br /> bạn.<br /> “ Đôi mắt long lanh<br /> Màu xanh trong vắt<br /> Chân có móng vuốt<br /> Vồ chuột rất tài”<br /> Là con gì ?<br />                                ( con mèo )<br /> “Thường nằm đầu hè<br /> Giữ nhà cho chủ<br /> Người lạ nó sủa<br /> Người quen nó mừng”<br />                                 ( con chó)<br /> Như  vậy trẻ  được đố  những câu đố  rất vui vẻ  hào hứng, kích thích tư <br /> duy, làm phong phú vốn từ  và ngôn ngữ  mạch lạc... Trong tiết dạy tôi cũng  <br /> lồng ghép toán sơ đẳng như khi làm quen với con cua, cô và trẻ cùng đếm số <br /> chân cua sau đó đọc câu đồng dao, bài hát về con cua, sự kết hợp ấy giúp tiết <br /> học không nhàm chán, khô khan mà còn giúp trẻ tìm hiểu được một cách tổng  <br /> quát nhất về con cua .<br />   Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy khám phá <br /> khoa học:<br /> Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, sự phát triển của hệ thống <br /> mạng cùng với những tiện ích, ứng dụng phong phú đã tạo nên một cuộc cách  <br /> mạng trong mọi người, mọi ngành và đặc biệt là giáo dục. Chính vì vậy ngay  <br /> từ cấp học mầm non trẻ đã được làm quen với công nghệ  thông tin như một <br /> phần của hoạt động giáo dục không thể  thiếu. Không chỉ  với người lớn mà <br /> đối với trẻ em mầm non thì công nghệ thông tin luôn mang lại nhiều điều kì <br /> thú và hữu ích trong việc tiếp thu kinh nghiệm sống.<br /> Hơn nữa trong việc giáo dục, truyền đạt kiết thức cho trẻ  không phải  <br /> sự vật hiện tượng nào cũng có sẵn để trẻ  được trực tiếp tri giác, nhất là với  <br /> hoạt động khám phá khoa học như  tìm hiểu động vật sống dưới biển, quan <br /> sát máy bay, các hiện tượng tự nhiên, …. , hay chúng ta không thể có thời gian  <br /> để chứng kiến những hiện tượng trong tự nhiên xảy ra như tìm hiểu về cách  <br /> sinh sản của một số loại vật nuôi, quá trình phát triển của cây…chính vì vậy <br /> <br /> <br /> 14<br /> để  trẻ  được tìm hiểu thế  giới xung quanh một cách bao quát nhất thì  ứng  <br /> dụng công nghệ thông tin vào tiết học là một việc cần thiết.<br /> Được  ưu thế  là một giáo viên trẻ  và có khả  năng sử  dụng công nghệ <br /> thông tin khá thành thạo tôi rất quan tâm và thường xuyên sử dụng công nghệ <br /> thông tin như các bài powerpoint vào các tiết học. Tôi nhận thấy khi sử dụng <br /> công nghệ  thông tin vào các tiết khám phá khoa học trẻ  tỏ  ra rất hào hứng, <br /> thích thú và cũng giúp trẻ nhận biết sự vật­ hiện tượng một cách rõ ràng hơn.<br /> Ví dụ 1: Tìm hiểu về “Mưa có từ đâu?”<br /> Tôi sử dụng bài powerpoint trình chiếu các quá trình tạo thành mưa (ánh <br /> nắng chiếu xuống mặt nước – Nước bốc hơi­ Tạo thành mây ­ Gió thổi mây <br /> thành đám nặng rồi rơi xuống thành mưa)<br /> Sau khi tìm hiểu xong về quá trình tạo thành mưa tôi cho trẻ xem phim <br /> hoạt hình “Đám mây đen xấu xí” vừa là phim vừa đám ứng việc củng cố kiến <br /> thức về quá trình tạo thành mưa cho trẻ.<br /> Thông qua việc trình chiếu và xem phim hoạt hình trẻ  vừa như  được <br /> giải trí và cũng là khi lượng kiến thức cần cung cấp cho trẻ  đảm bảo trọn <br /> vẹn với hình thức này.<br /> Việc triển khai chuyên đề  công nghệ  thông tin trong trường mầm non  <br /> Hoa Cúc được Ban giám hiệu và giáo viên rất quan tâm đặc biệt là đối với trẻ <br /> 5­6 tuổi, các trò chơi thông minh trong “Vui học kidsmart” luôn làm trẻ tò mò <br /> và hứng thú. Biết được điều đó tôi thường xuyên tìm hiểu những trò chơi  <br /> thông minh có liên quan tới chủ  đề, chủ  điểm mà trẻ  đang học vừa giúp trẻ <br /> thỏa mãn tính tò mò cũng như củng cố, mở rộng hiểu biết về bào học với trẻ <br /> hơn.<br /> Ví dụ 2: Trò chơi “Tìm lá cho hoa” chủ đề Thế giới thực vật.<br /> Cách chơi: Trên màn hình xuất hiện những hình  ảnh về  1 số  cành hoa <br /> bất kì sau đó biến mất chỉ  xuất hiện hoa và lá riêng rẽ  nhiệm vụ  của trẻ  di  <br /> chuột sắp xếp hoa và lá lại thành một bông hoa có cành lá chính xác.<br /> Khi trẻ đã chơi thành thạo tôi nâng cao trí nhớ cũng như sự nhanh nhẹn  <br /> của trẻ bằng cách chỉnh thời gian xuất hiện hoa ban đầu nhanh hơn hoặc cao  <br /> hơn nữa là không có sự  xuất hiện của cành hoa ban đầu mà đòi hỏi trẻ  phải  <br /> có trí nhớ, kĩ năng từ  những lần chơi trước tự xếp lá cho hoa đúng theo yêu <br /> cầu.<br /> Qua công nghệ thông tin từ một trò chơi tôi đã giúp trẻ có thêm kĩ năng <br /> sử dụng máy tính, đồng thời giúp trẻ củng cố, ghi nhớ bài học cho trẻ<br /> Biện pháp 6: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ.<br /> <br /> <br /> <br /> 15<br />   Một trong những phương pháp quan trọng và không thể  thiếu đối với <br /> khám phá khoa học là quan sát, so sánh và phân loại. Hầu như ở tiết học khám  <br /> phá nào trẻ cũng được rèn luyện các kỹ năng này.<br /> Với mỗi đối tượng làm quen đầu tiên tôi sẽ  làm cho trẻ  bất ngờ  khi  <br /> nhìn thấy, bằng nhiều hình thức như  đọc câu đố, hát bài hát có liên quan, đi <br /> tham quan mô hình hay là mở những ô cửa bí mật, những điều này sẽ giúp tôi <br /> lôi cuốn trẻ  vào hoạt động khám phá. Sau đó trẻ  sẽ  được quan sát đối tượng <br /> thật kỹ  có thể  đối tượng bằng tranh  ảnh hoặc là vật thật tùy theo đề  tài và <br /> điều kiện thực tiễn để  cho trẻ  quan sát vật thật. Khi quan sát trẻ  vừa được <br /> nhìn vừa được sờ  được ngửi thoải mái lúc này trẻ  sẽ  tri giác đối tượng kỹ <br /> nhất làm tiền đề cho việc so sánh và phân loại đối tượng một cách chính xác.<br /> Ngoài giờ học hoạt động chung về môn khám phá khoa học ở trong lớp  <br /> tôi còn kết hợp cho trẻ tham gia đi dạo chơi, tham quan, hoạt động ngoài trời. <br /> Trẻ được quan sát đối tượng trực tiếp và tôi sẽ  đưa ra các câu hỏi đàm thoại  <br /> để trẻ so sánh và phân loại đối tượng nhằm phát huy khả năng sáng tạo và tư <br /> duy cho trẻ. <br /> Ví dụ : Cô và trẻ  quan sát vườn rau của trường có nhiều loại rau khác  <br /> nhau như rau muốn, rau cải, cà chua…tôi hướng cho trẻ nhận biết hình dạng <br /> lá của từng loại rau, xem đó là loại rau ăn gì? cho trẻ tìm ra điểm giống nhau <br /> và khác nhau của các loại rau. Lúc này trẻ đang được quan sát thực tế các loại  <br /> rau trẻ sẽ dễ dàng nhìn thấy đặc điểm nổi bật của đối tượng nên trẻ so sánh <br /> và phân loại rất nhanh<br /> Dạo chơi thăm quan hoạt động ngoài trời, không những để  trẻ  khám <br /> phá thế giới xung quanh mình mà tôi còn giáo dục tình yêu thiên nhiên, ý thức  <br /> bảo vệ môi trường. Tôi cũng luôn chú ý giáo dục bảo vệ môi trường. Với trẻ <br /> mặc dù kiến thức rất đơn giản như tạo cho trẻ thói quen vứt rác đúng nơi quy <br /> định, chăm sóc vườn rau bắt sâu cho rau và ý thức bảo vệ  môi trường xanh  <br /> sạch đẹp.<br /> Biện pháp 7: Bồi dưỡng cho những cháu yếu.<br /> Để  chất lượng Giáo dục nâng lên bản thân tôi luôn tìm ra những biện  <br /> pháp tối ưu để bồi dưỡng giúp đỡ trẻ yếu, những trẻ cá biệt.<br /> Đối với trẻ  yếu tôi có kế  hoạch bồi dưỡng, dạy mọi lúc, mọi nơi và  <br /> thường xuyên trao đổi trực tiếp với phụ huynh với nhiều hình thức. Với các  <br /> trẻ này tôi thường xuyên quan tâm, chú ý hơn thường xuyên động viên khuyến  <br /> khích trẻ nhất là trong các giờ học.<br /> VD: Với đề tài : “ Một số con vật sống trong rừng”<br /> Tôi trò chuyện với trẻ về những con vật sống trong rừng.<br /> Con vật đó có đặc điểm gì?( Cô chỉ cho trẻ dễ trả lời).<br /> <br /> 16<br /> Tôi thường dành những câu hỏi dễ cho trẻ.<br /> Đối với những trẻ  cá biệt tôi thường xuyên trò chuyện, gần gủi để  tạo <br /> niềm tin cho trẻ, động viên trẻ  cùng làm với bạn. Những lời động viên kịp <br /> thời có tác dụng rất nhiều khuyến khích trẻ  hứng thú tham gia các giờ  học  <br /> sau.<br /> Biện pháp 8:  Kết hợp với với phụ huynh.<br /> Sự  quan tâm con cái của phụ  huynh đóng vai trò hết sức quan trọng và <br /> chủ  đạo bên cạnh cô giáo. Sự  phối hợp giữa gia đình và nhà trường luôn là <br /> nền móng vững chắc, nhằm chăm sóc và giáo dục trẻ  có sự  đồng nhất liên  <br /> kết hơn. Để làm tốt tôi lên kế hoạch giảng dạy theo từng chủ đề tôi phôtô lên  <br /> giấy A3 dán ở bảng biểu, hàng ngày tôi đón và trả trẻ để phụ huynh dễ dàng <br /> nhìn thấy, nhìn vào đó phụ huynh sẽ biết con mình hôm nay học những gì.<br /> Bản thân đã làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ  huynh như <br /> thông qua bảng tuyên truyền của lớp, trang trí những hình  ảnh của chủ  đề <br /> đang học một cách sinh động. Thường xuyên trao đổi về  tình hình sức khoẻ <br /> của trẻ, tình hình học tập của trẻ đặc biệt qua các buổi đón trả trẻ tôi đã trao <br /> đổi với các bậc phụ huynh về tình hình học tập của trẻ ở lớp, về các chủ đề <br /> chủ điểm trẻ đang học giúp phụ huynh nắm rõ từ đó có thể tạo điều kiện cho  <br /> trẻ được trải nghiệm ở nhà, củng cố thêm kiến thức .<br />       Ví dụ:  Trong chủ đề “Thế giới thực vật” Hôm nay tôi cho trẻ làm Tìm  <br /> hiểu về  sự  nảy mầm của cây. Trẻ  được tham gia trải nghiệm và thực hiện <br /> công việc xong do thực nghiệm cần thời gian trẻ mới thu được kết quả và có  <br /> thể một số  trẻ  nghỉ, thông qua trao đổi với phụ  huynh phụ huynh nắm được <br /> từ đó tạo điều kiện cho trẻ được thực hiện việc gieo hạt  ở nhà, khi được cô  <br /> thường xuyên hỏi thăm về sản phẩm thì trẻ  tỏ ra rất   hứng thú, khi chính trẻ <br /> thực hiện và khám phá.<br />   Nhận được kết quả  giúp trẻ  nhớ  hơn, hiểu và kích thích trí ham học  <br /> hỏi.<br /> Khám phá khoa học cần rất nhiều đồ dùng đồ chơi, đặc biệt là đồ dùng  <br /> tự  tạo sẽ  góp phần phong phú tiêt học. Từ  đó vận động các bậc phụ  huynh  <br /> cùng tham gia đóng góp thêm các loại đồ dùng như có phụ huynh đã sưu tầm  <br /> các loại tranh  ảnh về  các con vật hoa quả, một số  danh lam thắng cảnh để <br /> ủng hộ, có bậc phụ huynh đã ủng hộ các cây cảnh, cây hoa và một số loại cây  <br /> ăn quả để trồng ở vườn trường và góc thiên nhiên, vì phần lớn là trẻ em nông  <br /> thôn nên đặc biệt các sẩn phẩm của nông nghiêp được phụ huynh ủng hộ rất <br /> nhiệt tình. Qua tìm hiểu về  nghề  nghiệp của bố  mẹ  trẻ  tôi đã nắm được <br /> nghề  của bố  mẹ  trẻ  từ  đó tôi có kế  hoạch gặp gỡ  và trao đổi nhờ  các bậc  <br /> phụ  huynh sưu tầm những vật liệu hỏng bỏ  đi để  gom lại mang về  làm đồ <br /> chơi. Hàng ngày trước khi dạy một bài tìm hiểu nào tôi thường xuyên trao đổi <br /> <br /> 17<br /> với các bậc phụ  huynh về  bài học ngày hôm nay về  nhà các bậc phụ  huynh  <br /> cùng trò chuyện với trẻ về bài học hoặc có thể cung cấp cho trẻ một số kiến  <br /> thức để cho trẻ học tập tốt hơn.<br /> c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.<br /> Từ  những biện pháp và những giải pháp trên cho thấy chúng có mối <br /> quan hệ  chặt chẽ với nhau, đều hỗ trợ  cho nhau, một trong những biện pháp <br /> hay giải pháp không thực hiện thì quá trình thực hiện rời rạc và dẫn đến  kết  <br /> quả  trên trẻ  đạt không cao. Các biện pháp này đan xen nhau và được xuyên  <br /> suốt trong quá trình khám phá khoa học của trẻ sẽ giúp trẻ phát hiện ra những <br /> điều kì diệu mới mẻ trong môi trường xung quanh. Trẻ sẽ tích lũy được vốn <br /> sống qua đó hình thành các kỹ  năng kỹ  xảo trong học tập, vui chơi và lao <br /> động.<br /> Để thực hiện thành công một tiết dạy, chúng ta cần vận dụng phối hợp  <br /> các giải pháp, biện pháp một cách hài hòa, phù hợp với mục tiêu bài dạy đảm <br /> bảo được tính chính xác khoa học và lôgic giữa các giải pháp, biện pháp. Dù <br /> trẻ  tiếp cận biện pháp nào trước, biện pháp nào sau thì việc được tiếp cận  <br /> các biện pháp đó cũng hỗ  trợ  cho nhau, cũng mang đến hiệu quả  cao trong <br /> nhận thức về môi trường xung quanh của trẻ<br /> d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.<br /> Tôi đã vận dụng các biện pháp mới hướng dẫn trẻ  khám phá khoa học <br /> trong năm và kết quả đạt là trẻ khám phá khoa học có tiến bộ hơn so với đầu  <br /> năm cụ thể hất lượng được đánh giá như sau:<br /> <br /> Số  Kết quả<br /> Nội dung lượn Tố Tỷ  Yế Tỷ <br /> g trẻ Tỷ lệ Khá Tỷ lệ TB<br /> t lệ u lệ<br /> <br /> Kỹ   năng   quan <br /> sát, so sánh, phân  37 34 91,9% 3 8,1% 0 0<br /> loại<br /> <br /> Phát   hiện   cái <br /> mới lạ và có thái <br /> 37 35 94,6% 2 5,4% 0 0<br /> độ   hành   động <br /> phù hợp<br /> <br /> Biết dùng câu có  37 32 86,5% 4 10,8% 1 2,7%<br /> nghĩa đầy đủ, rõ <br /> ràng   mạch   lạc, <br /> diễn   đạt   sáng <br /> 18<br /> tạ o<br /> <br /> Có kỹ  năng sống <br /> và khả  năng giao  37 37 100%<br /> tiếp tốt<br /> <br /> * Đối với cô.<br /> Bản thân tôi đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm nhiều trong việc lựa  <br /> chọn các trò chơi, các hình thức phong phú và đặc biệt tạo cho trẻ  các tình <br /> huống hấp, dẫn lôi cuốn trẻ  vào hoạt động tích cực, có hiệu quả  mà không  <br /> thấy nhàm chán khi tham gia vào các hoạt động.<br /> Giáo viên thực sự  yêu nghề  mến trẻ, có năng lực sư  phạm, nắm chắc <br /> chuyên môn. <br /> Có sự hiểu biết về kỹ năng dạy trẻ môn khám phá khoa học<br /> Có sự sáng tạo trong mỗi tiết dạy, luôn có sự đổi mới trong phương pháp <br /> dạy trẻ. <br /> *Đối với trẻ.<br /> Trẻ chủ động tham gia vào các hoạt động khám phá, điều đáng nói ở đây <br /> trẻ  thường xuyên thảo luận cùng nhau, đưa các câu hỏi đố  nhau khi bắt gặp  <br /> một hiện tượng lạ và một đối tượng nào đó và đặc biệt hỏi cô vì sao lại như <br /> vậy hả cô...<br /> Trẻ  hoàn toàn chủ  động trong các buổi thực hành và là một thành viên <br /> tuyên truyền đến gia đình trong việc ăn uống hợp vệ  sinh và thực hiện tốt <br /> luật an toàn giao thông. Trẻ  có thái độ  đúng đắn với môi trường sống xung  <br /> quanh trẻ, có lòng mong muốn tạo ra cái đẹp và bảo vệ môi trường sống xung  <br /> quanh trẻ.<br /> *Đối với phụ huynh.<br /> Đa số các bậc phụ huynh có sự nhìn nhận đúng đắn, tầm quan trọng của  <br /> môn học.<br /> Phụ huynh nhiệt tình trong việc cùng cô kiếm vật liệu, làm đồ  dùng đồ <br /> chơi...<br /> Đặc biệt phụ huynh biết cách ôn luyện kiến thức, cùng trẻ  quan sát các  <br /> đối tượng có hiệu quả.<br />        III. Phần kết luận, kiến nghị<br /> 1. Kết luận<br /> Việc dạy trẻ  môn “Khám phá khoa học” là một trọng tâm trong những <br /> nội dung lớn của chương trình giáo dục cho trẻ Mầm non. Nhằm phát triển trí  <br /> 19<br /> tuệ và hình thành nhân cách góp phần toàn diện cho trẻ, đặc biệt trẻ 5 ­ 6 tuổi  <br /> chuẩn bị kỹ năng sống cho cho trẻ ở phổ thông.<br /> Việc làm này rất có ý nghĩa  đối với các trường Mầm non mà đồi hỏi các <br /> giáo viên Mầm non cần nắm vững những nội dung chương trình và thường <br /> xuyên mở rộng nội dung chương trình. <br /> Ngoài việc cung cấp cho trẻ  những kiến thức, kỹ  năng mới còn phải <br /> thường xuyên tổ chức cho trẻ luyện tập bằng các biện pháp phù hợp nhằm ôn <br /> luyện, củng cố và nâng cao  hiểu biết về thế giới xung quanh. <br /> Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm tòi những biện pháp dạy học để  có <br /> hiệu quả  hỗ  trợ  phương pháp trong việc giúp giáo viên nâng cao chất lượng <br /> môn “Khám phá khoa học” là cần thiết đối với giáo viên mầm non.<br /> Để  gây được hứng thú cho trẻ  và nâng cao chất lượng dạy và học của <br /> hoạt động “Khám phá khoa học”, trước hết đòi hỏi người giáo viên phải nắm <br /> được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ trong độ tuổi này.<br /> Nắm được sự  đổi mới của chương trình giảng dạy, bên cạnh đó giáo  <br /> viên cần phải học tập qua các l
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2