intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Thiết kế hình học động bằng phần mềm Sketpad nhằm nâng cao chất lượng môn Hình học lớp 9

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

455
lượt xem
84
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến “Thiết kế hình học động bằng phần mềm Sketpad nhằm nâng cao chất lượng môn Hình học lớp 9” sử dụng Geometer's Sketchpad một cách có hiệu quả trong dạy học Hình học lớp 9. Nhằm gây hứng thú về môn Toán, phát triển tư duy, sáng tạo, chủ động trong học tập của học sinh. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Thiết kế hình học động bằng phần mềm Sketpad nhằm nâng cao chất lượng môn Hình học lớp 9

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT KẾ HÌNH HỌC ĐỘNG BẰNG PHẦN MỀM SKETPAD NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN HÌNH HỌC LỚP 9
  2. A. đặt vấn đề Mục tiêu Giáo dục phổ thông đã chỉ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” Vận dụng quan điểm nhận thức: "Từ trực quan sinh động đến từ duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn". Trong dạy học, phương tiện dạy học tạo ra khả năng tái hiện lại các sự vật hiện tượng một cách gián tiếp, nó góp phần tạo nên trong ý thức của học sinh những hình ảnh trực quan cảm tính của sự vật hiện tượng, là tiền đề của tư duy. Điều này khó đạt nếu thiếu phương tiện dạy học. Phương tiện dạy học còn góp phần tạo cho học sinh động cơ thái độ học tập đúng đắn. Muốn đổi mới phương pháp dạy học thì việc sử dụng phương tiện dạy học là rất quan trọng và cần thiết, nhất là những vấn đề mà việc dùng kênh chữ, lời nói không diễn tả hết được. Phương tiện dạy học giúp cho giáo viên và học sinh tiếp cận tri thức một cách dễ hơn, chất lượng giờ học sẽ sinh động chât lượng và hiệu quả hơn. Thiết kế bài giảng bằng phần mềm Sketpao là một trong các phương tiện có khả năng đem lại hiệu quả đó. Trong quá trình giảng dạy với việc áp dụng phần mềm toán học Geometer's Sketchpad vào trong các tiết dạy về toán quỹ tích của lớp 9 và việc đọc sách báo tham khảo, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên, tham gia các đợt tập huấn về ứng dụng Công nghệ thông tin truyền thông vào dạy học môn Toán. Bản thân tôi đã hiểu và áp dụng Geometer's Sketchpad vào dạy thu được kết quả cao hơn, mang lại kết quả không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh. Giúp các em thấy được bản chất của vấn đề đang học, gây nên sự hứng thú tích cực trong học tập cho các em. Làm cho các em chủ động hơn trong tiếp thu và lĩnh hội tri thức, giúp các em không ngừng tìm tòi thêm nhiều cách giải mới, khắc phục được tâm lý lo sợ khi gặp dạng toán về quỹ tích. Với thực tế và khả năng của mình đó tôi đã thử nghiệm có kết quả đề tài “Thiết kế hình học động bằng phần mềm Sketpad nhằm nâng cao chất lượng môn hình học lớp 9” ở Trường THCS Mỹ Thuỷ. Xuất phát từ nhận thức đó tôi mạnh dạn trình bày một số suy nghĩ của bản thân để sử dụng Geometer's Sketchpad một cách có hiệu quả trong dạy học hình học lớp 9. Nhằm gây hứng thú về môn Toán, phát triển t− duy, sáng tạo, chủ động trong học tập của học sinh. Trong bài viết này chủ yếu áp dụng cho các bài dạy thuộc chương trình hình học lớp 9. Đó là: * Vị trí tương đối của đường thẳng và đường tròn. * Vị trí tương đối của hai đường tròn. * Cung chứa góc và một số bài toán qũy tích * Hình trụ – hình nón – hình cầu
  3.  B. giải quyết vấn đề I. Cơ sở khoa học của đề tài Sử dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là các mô hình động trong dạy học Toán có những ưu việt đáng ghi nhận, nó giúp học sinh học tốt môn toán. Nhưng muốn làm điều đó, cốt lõi của giáo viên là cần phải nắm chắc công dụng và nguyên lý của phần mềm trước khi thiết kế và sử dụng các mô hình động. 1. Mô hình động giúp người học biết cách ứng xử của các đối tượng toán học thông qua các thao tác động trên mô hình. Những đối tượng được mô tả không chỉ bởi hình ảnh tỉnh mà còn bởi các thuộc tính mà nó chứa đựng. 2. Mô hình động giúp người học biết được mối quan hệ giữa các đối tượng toán học. Thực hiện những thao tác động, người học có thể tìm ra những mối quan hệ bất biến giữa các đối tượng, từ đó hình thành tri thức toán học cho riêng mình. 3. Mô hình động trực quan hóa các khái niệm toán học, giúp người học hình thành tri thức dễ dàng hơn. Khái niệm toán học thường có tính trừu tượng cao, khó hình dung, nhưng có thể được trực quan hóa bằng các mô hình động, để phát hiện nhanh vấn đề và phát triển tư duy trừu tượng. 4. Mô hình động giúp người học biết được những trạng thái trung gian. Do có sự cập nhật một cách liên tục các thao tác nên khi thực hiện việc thay đổi các thao tác như kéo rê một điểm từ vị trí A đến vị trí B, các vị trí trung gian được thể hiện một cách đầy đủ. Ví dụ: “Cho tam giác ABC, dựng trực tâm H của tam giác”. Khi nào thì trực tâm H nằm trong, nằm ngoài tam giác? Từ vị trí nằm trong, điềm H di chuyển ra ngoài như thế nào? vv... 5. Mô hình động cho phép người học thiết kế thêm các đối tượng toán học hoặc tạo thêm những mô hình mới. Trang hình khởi động của các phần mềm hình học động thường trống rỗng. Người học có thể tạo các đối tượng mới bằng những công cụ có sẵn của môi trường này với những sự giúp đỡ đơn giản từ phía giáo viên. Với các bài học trong chương trình hình học 9 để học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, hiểu rõ và nắm kiến thức một cách tường minh là vấn đề khó mà không ít giáo viên băn khoăn, đặc biệt đối với dạng toán quỹ tích, hình học không gian. Học sinh lớp 9 th−ờng có tâm trạng lo sợ, e ngại tr−ớc những bài toán về quỹ tích. Bởi do các em ch−a nắm đ−ợc kiến thức cơ bản về lý thuyết tập hợp, chưa thấy được các phần tử của tập hợp là những điểm, đường trong hình học, không thấy quan hệ giữa đối tượng cố định và đối tượng thay đổi hoặc chuyển động. Để đoán nhận đ−ợc quỹ tích của một điểm nào đó th−ờng thì ng−ời học phải vẽ hình ở những vị trí riêng biệt khác nhau, rồi rút ra tính chất chung từ các tr−ờng hợp riêng đó. Song đối với hổ trợ của
  4. phần mềm Sketpao thì những công việc khó khăn trở nên đơn giản hơn. Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, những thiết bị dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy toán ngày càng nhiều. Đặc biệt là phần mềm dạy học toán Geometer's Sketchpad sẽ giúp ng−ời học khắc phục đ−ợc rất nhiều khó khăn. Với Geometer's Sketchpad chỉ dựng hình một lần, sau đó thay đổi vị trí tuỳ ý, các vị trí này giúp học sinh đoán nhận quỹ tích một cách dễ dàng.Trong những tr−ờng hợp phức tạp hơn thì có thể tạo vết cho đối t−ợng và ta sẽ có dạng của quỹ tích khi đối t−ợng thay đổi. Ngoài ra từ sự chuyển động của một đối t−ợng chúng ta có thể khám phá thêm quỹ tích của các đối t−ợng khác có liên quan hoặc mở rộng bài toán đang xét. Có thể nói Geometer's Sketchpad giúp giáo viên và học sinh rất lớn trong việc dạy và học toán, đặc biệt là hình học động thu đ−ợc kết quả cao hơn. Geometer’s Sketchpad thực chất là một công cụ cho phép tạo ra các hình hình học, dành cho các đối tượng phổ thông bao gồm học sinh, giáo viên, các nhà nghiên cứu. Phần mềm có chức năng chính là vẽ, mô phỏng quĩ tích, các phép biến đổi của các hình hình học phẳng. Giáo viên có thể sử dụng phần mềm này để thiết kế bài giảng hình học một cách nhanh chóng, chính xác và sinh động, khiến học sinh dễ hiểu bài hơn. Với phần mềm này, chúng ta có thể xây dựng được các điểm, đường thẳng, đường tròn, tạo trung điểm của một đoạn thẳng, dựng một đường thẳng song song với một đường thẳng khác, dựng đường tròn với một bán kính cố định đã cho, xây dựng đồ thị quan hệ hình học… Chúng ta thấy rằng việc sử dụng các phần mềm dạy học Toán hiện nay, đặc biệt là Geometer's Sketchpad nó giúp ích rất nhiều cho giáo viên khi dạy và học sinh khi học môn hình học động, Quỹ tích chỉ là một phần trong các ích lợi mà Geometer's Sketchpad mang lại. Đồng thời cần thấy rằng sự trừu tượng của toán hình học động có gây khó khăn cho học sinh, vậy để học sinh tiếp thu được tốt nhất thì chúng ta phải mô phỏng tính trừu tượng trên bằng những hình ảnh trực quan để học sinh dễ dàng nhận biết. II. Cơ sở thực tế Trường THCS Mỹ Thủy đã nhiều năm nay có truyền thống về chất lượng dạy và học. Trường sớm được trang bị các phương tiện dạy học hiện đại như: Máy chiếu Projector; máy Vi tính.... Đây là những thiết bị cần có để soạn giảng giáo án điện tử và dạy bằng phần mềm Geometer's Sketchpad... Phụ huynh của Mỹ Thuỷ rất quan tâm đến việc học tập của con em, nên các em có điều kiện để mua sắm các loại sách phục vụ cho việc học tập. Mặt khác các em sớm được tiếp cận với máy vi tính nên đó cũng là một điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường. Bản thân tôi là giáo viên Toán tin nên cũng có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện và áp dụng đại trà đang gặp một số khó khăn như: Phòng học chuyên biệt cho việc giảng dạy, việc lắp đặt cố định
  5. máy chiếu chưa có, do đó khi bắt đầu một tiết dạy giáo viên phải đưa đến từng lớp nên rất cồng kềnh và mất thời gian. Học sinh bước đầu chưa quen với phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của phần mềm toán học Gemeter's Sketchpad nên tiếp thu có phần bở ngỡ. Mặt khác, có thể thấy rằng việc soạn giảng một tiết dạy bằng Geometer's Sketchpad tốn khá nhiều công sức và đòi hỏi người giáo viên dạy Toán phải có kiến thức nhất định về Tin học, nhất là kỹ năng sử dụng phần mềm dạy học toán Geometer's Sketchpad. Qua khảo sát đầu năm học 2008-2009 môn Toán lớp 9C có kết quả như sau: Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém TB trở lên HS 29 1 3,4% 3 10,4% 6 20,7% 13 44,8% 6 20,7% 10 34,5% Phần lớn học sinh bị điểm yếu, kém là do không nắm kiến thức cơ bản của hình học, đặc biệt yếu trong việc phát hiện và chứng minh, giải các bài toán hình. Iii. Các Giải pháp. 1.1. Làm quen phần mềm. Muốn thiết kế được bài dạy hoàn chỉnh trước tiên chúng ta cần hiểu và nắm nguyên lý hoạt động và một số công cụ của phần mềm. Tôi xin giới thiệu một số công cụ có liên quan trong bài viết. 1.1.1. Thanh công cụ Bao gồm các công cụ để tạo hình đơn giản như công cụ tịnh tiến, công cụ quay, công cụ co giãn, công cụ com, công cụ điểm, công cụ nhãn đặt tên cho một đối tượng 1.1.2. Các lệnh xây dựng quan hệ giữa các đối tượng hình học. Sử dụng lần lượt các lệnh trên thực đơn Construct ta có thể xây dựng các quan hệ giữa các đối tượng: Dựng điểm trên đối tượng, dựng giao điểm, dựng trung điểm của một đoạn thẳng, dựng đoạn, tia, đường thẳng nối hai điểm, dựng đường thẳng vuông góc, dựng đường thẳng song song, dựng đường phân giác, dựng đường tròn đi qua tâm và điểm, dựng đường tròn đi qua tâm với Bán kính biết trước, dựng cung tròn trên đường tròn, dựng cung tròn qua 3 điểm. 1.1.3. Đo đạc và tính toán. Để thực hiện các phép tính toán cơ bản trên các đối tượng hình học: Khoảng cách giữa hai điểm, độ dài đoạn thẳng, hệ số góc, bán kính, chu vi đường tròn, diện tích, chu vi, số đo góc, số đo cung tròn, độ dài cung, tỷ số, toạ độ.
  6. 1.1.4. Các phép biến đổi Hình học Cho phép thực hiện các phép biến đổi: Chuyển điểm đã chọn làm tâm quay, chuyển đường thẳng thành trục đối xứng, tạo véc tơ tịnh tiến, tạo góc quay, phép đối xứng trục, phép quay, phép vị tự, phép tịnh tiến. 1.1.5. Tạo vết (tạo quỹ tích cho các đối tượng) – xoá vết: Đây là chức năng đặc biệt, nổi bật của phần mềm nhờ chức năng này mà ta có thể biết được quỹ tích một đối tượng một cách nhanh chống và chính xác và có thể xoá vết để thực hiện lại việc tái hiện vết. 1.1.6. Tạo ảnh động (tạo các nút thay đổi, di chuyển) Công cụ này giúp giáo viên thực hiện các thao tác thay đổi vị trí của một đối tượng nhanh chống, đồng thời có thể tạo ra các đoạn trình diển tự động. Ngoài các công cụ có sẵn như công cụ điểm, thước kẻ, com pa, bạn cũng có thể tự tạo ra những công cụ riêng cho mình, bằng cách ghi và lưu giữ các hình hình học dưới dạng script. 1.2. Quy trình và thao tác sử dụng. - Để tạo một bài giảng mới đầu tiên ta phải tạo một sketch mới (File\New sketch hay Ctrl+N) - Để bắt đầu tạo một đối tượng hình học cơ bản ta phải bắt đầu từ công cụ chọn ( ) sau đó nhấn chuột chọn các công cụ cần thiết. - Để xây dựng các quan hệ, hay thực hiện các phép biến đổi, tạo vết, ảnh,... ta phải chọn đối tượng cần xây dựng trước. 2. Thiết kế bài dạy. Tuỳ thuộc vào dạng bài học mà ta có thể thiết kế các mô hình động khác nhau. Cụ thể: 2.1. Bài dạy cung cấp kiến thức mới. Ví dụ 1: Bài “Vị trí tương đối của đường thẳng và đường trũn”. Để tìm được mối liên hệ giữa vị trí tương đối của đường thẳng và đường tròn và quan hệ giữa bán kính (R) và khoảng cách từ tâm đến đường thẳng (d) giáo viên phải mất nhiều thời gian để kiểm tra. Nếu sử dụng phần mềm Geometer's Sketchpad thì việc làm này khá dể dàng, học sinh dể phát hiện và dể rút ra kết luận. Cách thiết kế + Vẽ một đường thẳng d trên đó lấy 2 điểm A, O + Qua H ta vẽ đường thẳng a vuông góc với đường thẳng d. + Vẽ đoạn thẳng bất kỳ, tính độ dài đoạn thẳng (Measure/length) đổi tên chiều dài thanh R.
  7. + Vẽ đường tròn tâm O bán kính R (Chọn O, R vào Construct \ Circle By Center And Radius). + Tạo cho A chuyển động trên d (Chọn A vào Edit\Action Button\Animation..\OK) + Tính khoảng cách OH bằng cách chọn O, H vào Measure/ Distance (đổi tên OH thành d). + ẩn các đối tượng không cần thiết (Chọn đối tượng cần ẩn Vào Display\Hide Ojbect) Ví dụ 2: Bài “Vị trí tương đối của hai đường tròn”. ở đây ta sẽ tạo ra hai đường tròn có bán kính không đổi, 1 đường tròn chuyển động từ xa đến gần 1 đường tròn khác để HS có thể quan sát các vị trí của hai đường tròn và so sánh khoảng cách giữa hai tâm OO' với R + r, R - r (khoảng cách giữa hai tâm OO’ thay đổi khi các đường tròn tâm O, O' chuyển động còn R, r không thay đổi) để rút ra các hệ thức cần thiết. Cách thiết kế: + Vẽ một đường thẳng lấy hai điểm O và O' + Vẽ (O;R) và (O’;r) R, r không thay đổi. + Tính độ dài OO’ (Chọn các điểm O, O' vào Measure \ Distance) + Tính độ dài R, r. + Vào Calculate để tính tổng R+ r, R – r. + Tạo nút chuyển động cho (O) hoặc (O’) bằng cách chọn điểm O vào Edit/ Action Butons/Animation/OK(đổi tên thành “O di chuyển”). Với cách thiết kế này khoảng cách d giữa hai tâm thay đổi khi O, O' chuyển động còn R + r; R - r không thay đổi ở tất cả các vị trí trên. Ví dụ 3: ở chương III “Góc và đường tròn” ta có thể thiết kế các phần bài giảng điện tử hỗ trợ bằng cách vẽ các đuờng tròn và các góc liên quan đến đường tròn, tạo các giá trị về số đo góc, số đo cung phù hợp với từng bài, cho học sinh quan sát rút ra mối liên hệ giữa cung và dây, tính chất góc nội tiếp, góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung, góc có đỉnh ở bên trong, bên ngoài đường tròn, quan hệ giữa góc ở tâm và số đo cung, độ dài cung, diện tích đường tròn, diện tích hình quạt,...
  8. 2.2. Bài toán có liên quan quỹ tích. Có thể thấy đ−ợc rằng quỹ tích là môn cần yêu cầu sự minh họa bằng trực quan rất cao, để cho học sinh thấy đ−ợc điều mà học sinh cần tìm. Ngoài ra từ sự chuyển động của một đối t−ợng chúng ta có thể khám phá thêm quỹ tích của các đối t−ợng khác có liên quan hoặc mở rộng bài toán đang xét. Đối
  9. với học sinh bài toán quỹ tích cung chứa góc là dạng toán hoàn toàn mới lạ và rất khó để phát hiện và hiểu rõ vấn đề, vì vậy khi gặp dạng toán này học sinh thường lo sợ và e ngại và thường bế tắc trong việc chứng minh quỹ tích. Vì vậy người giáo viên phải giúp cho học sinh thấy rõ quỹ tích các điểm sau đó yêu cầu học chứng minh mà việc này thì dể dàng nếu ta sử dụng phần mềm Geometer's Sketchpad. Ví dụ 4: Bài “Cung chứa góc”. + Vẽ đoạn thẳng AB + Dựng góc   BAx có số đo cho trước bằng phép quay đoạn AB tại A. + Dựng tia Ay  Ax (Chọn A và tia Ax vào Construct \ Perpendicular Line) + Dựng trung điểm AB (Chọn đoạn AB vào Construct \Point At Midpoint) + Dựng trung trực AB (Chọn trung điểm và AB Construct \ Perpendicular Line) + Xác định O giao điểm Ay và trung trực AB (Chọn Ay và trung trực AB vào Construct \Point At Intersection) + Dựng cung tròn AOB tâm O (Chọn thứ tự O,B,A (chọn tâm sau đó ngược chiều kim đồng hồ) vào Construct \ Arc On Circle) + Trên cung tròn lấy M (Chọn cung vào Construct \ Point on Object) + Nối MA, MB + Xác định số đo AMB (Chọn A,M,B vào Measure\Angle) + Tạo nút “M chuyển động” Chọn điểm M vào Edit/ Action Butons/Animation/OK (đổi tên thành “M di chuyển”). Ví dụ 5: Bài tập 44 SGK Toán 9 tập 2. Cho tam giác ABC vuông ở A, có cạnh BC cố định. Gọi I giao điểm ba đường phân giác trong . Tìm quỹ tích điểm I khi A thay đổi. Cách thiết kế: + Vẽ tam giác ABC vuông tại A - Vẽ đoạn thẳng BC, xác định trung điểm BC. - Vẽ đường tròn đường kính BC. - Lấy A trên đường tròn.
  10. + Xác định I. - Vẽ tia phân giác góc ABC (Chọn thứ tự các điểm A,B,C vào (Construct \ Angle Bisector) tương tự đối với ACB . + Tạo vết cho điểm I (Chọn điểm I vào Display \ Trace Point) + Tạo nút “A thay đổi” Chọn điểm A vào Edit/ Action Butons/Animation/OK (đổi tên thành “A thay đổi”). Ví dụ 6: Bài tập 48 SGK Toán 9 tập 2. Cho hai điểm A,B cố định. Từ A vẽ các tiếp tuyến với các đường tròn tâm B bán kính không lớn hơn AB. Tìm quỹ tích các tiếp điểm. Cách thiết kế: + Vẽ đoạn thẳng AB cố định. + Lấy trên AB một điểm bất kỳ M (Chọn đoạn AB vào Construct \ Point on Object) + Vẽ (B;BM) (Chọn B, M vào Construct \ Circle By Center And Point) + Xác định trung điểm I của AB, vẽ (I; IA) + Xác định giao điểm của (B;BM) và (I;IA) là C, D + Nối AC, AD ta có hai tiếp tuyến cần vẽ (C, D tiếp điểm) + Tạo vết cho C, D + Tạo nút thay đổi bán kính BM + ẩn các đối tượng không cần thiết 2.3. Hình học không gian. Để nắm chắc và hiểu rõ các khái niệm về các hình học không gian đòi hỏi người học phải có trí tưởng tượng và có khả năng khái quát hình ảnh, nhưng quả là khó đối với lứa tuổi học sinh THCS, để các em có thể hình dung ra sự vật thì phải có hình ảnh thực mà việc đó thì khó khi mà trong các bài học về hình học không gian mà giáo viên chỉ giới thiệu qua hình vẽ sách giáo khoa. Khi dạy các bài học về hình trụ, nón, cầu cả giáo viên và học sinh đều gặp khó khăn khi thực hiện quay các hình chữ nhật, tam giác vuông, nữa đường tròn để tạo ra các hình trụ, nón, cầu nên học sinh khó nhận ra khi không thấy được mô hình. Nhưng việc tạo ra các hình trên có thể thực hiện một cách dể dàng với phần mềm Geometer's Sketchpad mà không mất nhiều thời gian chuẩn bị mô hình mà có thể tạo được các hình nafuy một cách dể dàng. Cách thiết kế:
  11. + Đối với các hình này việc đầu tiên ta phải tạo ra một điểm chạy trên quỹ tích là một hình Elip. - Vẽ hai đường thẳng d(ngang), d’(dọc) vuông góc cắt nhau tại A - Vẽ hai đường tròn đồng tâm bán kính R, r (r < R) - Lấy M thuộc (A;r) - Vẽ tia AM cắt (O;R) tại N - Qua M vẽ đường thẳng // d (hoặc d’), qua N vẽ đường thẳng // d’ (hoặc d) cắt nhau tại B. - Tạo vết cho B - Tạo nút quay cho M, khi M di chuyển ta được quỹ tích B là một Elip. - ẩn các đối tượng không cần thiết + Từ điểm B này ta có thể thiết kế các hình trụ, nón, cầu một cách dể dàng. Cụ thể các bước thiết kế hình trụ. - Lấy D trên d’ - Từ B vẽ đường thẳng //d’, Từ D vẽ đường thẳng //AB cắt nhau tại C. - Nối các điểm để có hình chữ nhật ABCD. - Tạo vết cho điểm C và đoạn BC Khi đó ta quay điểm M sẻ được hình trụ. + Quay tam giác vuông ABD ta tạo được nón. + Quay nữa đường tròn tạo hình cầu.
  12. 3. Thao tác trên lớp – kết hợp dẫn dắt giáo viên. Sau khi đã thiết kế xong công việc cuối cùng đó là người giáo viên phải biết kết họp mô hình với phương pháp dạy học của mình khai thác một cách hiệu quả các kiến thức nằm bên trong các mô hình mà mình đã thiết kế đến học sinh, làm cho các em tiếp thu một cách dể nhất. Ví dụ 7: Bài “Vị trí tương đối của đường thẳng và đường trũn”. ở đây ta đã sẽ tạo ra đường tròn có bán kính không đổi và một đường thẳng chuyển động từ xa đến gần 1 đường tròn để HS có thể quan sát các vị trí của đường thẳng và đường tròn và so sánh khoảng cách từ tâm đường tròn đến đường thẳng và bán kính R để rút ra các hệ thức cần thiết giữa d và R. Khi giảng ta chỉ việc cho đường thẳng a chuyển động từ xa đến gần (O) để học sinh quan sát và so sánh d, R sau đó rút ra kết luận. Trong quá trình di chuyển giáo viên cần dừng lại tại vị trí đường thẳng và đường tròn tiếp xúc để học sinh có thể phát hiện dể dàng số điểm chung của đường thẳng và đường tròn và so sánh d và R. Từ thực tế quan sát cho học sinh nêu các vị trí tương đối của đường thẳng và đường tròn và hệ thức giữa d và R. Ví dụ 8: Bài “Vị trí tương đối của hai đường tròn”. Trước khi vào bài học yêu cầu học sinh nhắc lại các vị trí tương đối của đường thẳng và đường tròn. Yêu cầu học sinh phán đoán về các vị trí của hai đường tròn. Nhấn nút “O di chuyển” cho (O) chuyển động từ xa đến gần (O’). Cho học sinh quan sát các vị trí khi hai đường tròn không cắt nhau (ở ngoài nhau, đựng nhau); tiếp xúc nhau (chỉ có 1 điểm chung) và cắt nhau rồi so sánh giá trị d với R+r. Có thể dừng lại ở các vị trí như hai đường tròn không cắt nhau, hai đường tròn tiếp xúc trong, tiếp xúc ngoài, hai đường tròn cắt nhau, đồng tâm... Ví dụ 9: Bài tập 44 SGK Toán 9 tập 2. Khi hướng dẫn bài tập này ta đưa hình vẽ lên cho học sinh nghiên cứu và phát hiện quỹ tích điểm I bằng cách nêu một vài câu hỏi gợi ý. HĐ GV HĐ HS - Để tìm quỹ tích điểm I ta cần phải - Đoạn thẳng cố định và góc  không xác định những yếu tố nào? đổi - Điểm I nhìn đoạn thẳng cố định - Đoạn BC nào? - Muốn tìm quỹ tích điểm I ta - Góc BIC cần tìm góc  vậy  là góc nào? Giáo viên thực hiện tính góc  = BIC - Quan sát trên màn hình trên phần mềm cho học sinh thấy.
  13. - Vậy quỹ tích điểm I như thế nào? - Nêu quỹ tích điểm I - Giáo viên cho A chuyển động để - Quan sát trên màn hình học sinh thấy quỹ tích điểm I và quan sát số đo góc . - Y/c học sinh chứng minh - Học sinh tính số đo góc BIC Ví dụ 10: Bài tập 48 SGK Toán 9 tập 2. Giáo viên gợi ý học sinh giải quyết bài toán. HĐ GV HĐ HS - Theo yêu cầu bài toán dựa vào hình - Tìm quỹ tích điểm C, D vẽ hãy cho biết ta cần tìm quỹ tích điểm nào? - Theo bài toán quỹ tích cung chứa - C,D nhìn AB cố định góc ta đã biết yếu tố nào? - Ta cần xác định thêm yếu tố nào? - Xác định số đo góc ACB, ADB không đổi - Hãy xác định số đo góc ACB, ADB - C, D luôn nhìn AB dưới một góc không đổi có số đo 900. - Vậy quỹ tích điểm C, D là gì? - Nêu quỹ tích điểm C, D. - Gv cho M di chuyển để xem quỹ - Học sinh quan sát trên màn hình. tích điểm C, D. - Yêu cầu học sinh chứng minh. - HS chứng minh. Ví dụ 11: Các bài hình học không gian. Đối với các bài này giáo viên chiếu các mô hình đã thiết kế lên, sau đó tiến hành các thao tác cho quay các hình để tạo ra các hình trụ, hình nón, hình cầu và giới thiệu các khái niệm cơ bản. Trên đây là một số bài học và một số bài toán cho dù nó không khó lắm đối với học sinh khá giỏi nhưng đối với đại đa số học sinh lớp 9 thì việc tiếp thu kiến thức, phát hiện, đoán nhận quỹ tích trong các bài trên cũng không phải là dễ. Việc đoán nhận quỹ tích ban đầu là tương đối khó, song với sự hỗ trợ Geometer's Sketchpad việc đoán nhận quỹ tích trở lên dễ dàng, khi đã thấy quỹ tích của các điểm cần tìm rồi ta chỉ việc đi tìm cách chứng minh điều mà ta đã biết đó. Từ đó có hướng để phân tích và xây dựng cách giải cho bài toán quỹ tích. IV. Kết quả đạt được Trong quá trình giảng dạy và thực tế việc áp dụng phần mềm toán học Geometer's Sketchpad vào các tiết dạy Toán, bản thân tôi đã thu được kết quả cao hơn, học sinh nắm chắc bài và hiểu bài nhanh hơn, kết quả học tập Toán của các em tốt hơn. Giúp các em thấy được bản chất của vấn đề đang học, gây
  14. nên sự hứng thú tích cực học tập cho các em. Làm cho học sinh chủ động hơn trong học tập và không ngừng tìm tòi thêm nhiều cách giải mới. Khắc phục được tâm lý lo sợ khi học hình học đặc biệt phần toán quỹ tích. Kết quả khảo sát học kỳ I tại lớp 9C Trường THCS Mỹ Thủy năm học 2008 - 2009 kết quả như sau: Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém TB trở lên HS 29 3 10,3% 6 20,7% 4 13,8% 12 41,4 4 13,8% 13 44,8% Kết quả khảo sát học kỳ 2 tại lớp 9C trường THCS Mỹ Thủy năm học 2008 - 2009 là: Tổng Giỏi Khá TB Yếu Kém TB trở lên số HS 29 4 13,8% 11 37,9% 5 17,3% 9 31,0% 0 0,0% 20 69,0% Kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2009-2010 môn Toán 9 lớp tôi giảng dạy như sau: Tổng Điểm §iÓm  5 Điểm
  15. hỏi cập nhật công nghệ thông tin để khai thác và sử dụng có hiệu quả cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Trên đây là một số kinh nghiệm về việc áp dụng Geometer's Sketchpad vào dạy hình học 9, mà bản thân tôi đã áp dụng tại trường THCS Mỹ Thủy trong năm học 2008 - 2009. Dù rằng còn khá mới mẽ song hiệu quả mà nó đem lại là rất lớn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục.  C. Kết luận Có thể khẳng định rằng Geometer's Sketchpad đã hỗ trợ rất lớn đối với việc dạy hình học động, giúp chúng ta trong việc biết trước được kết quả một cách chính xác và nhanh chóng. Geometer’s Sketchpad là một công cụ lý tưởng để tạo ra các bài giảng sinh động cho môn Hình học, tạo ra các "sách hình học điện tử" rất độc đáo trợ giúp cho giáo viên giảng bài và cho học sinh học tập môn Hình học đầy hấp dẫn này. Để việc áp dụng công nghệ thông tin vào nhà trường hiện nay có hiệu quả tôi xin kiến nghị: + Đề nghị các cấp quản lý giáo dục cần trang bị thêm thiết bị dạy học, phần mềm giáo dục cho giáo viên và học sinh. + Tổ chức tập huấn cho giáo viên về công nghệ thông tin, làm quen các chương trình hổ trợ cho việc dạy và học của Bộ giáo dục. Trong bài viết này chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học, cùng các thầy cô giáo để phần mềm dạy học toán Gemeter's Sketchpad ngày càng được ứng dụng rộng rãi hơn. Mỹ Thủy, ngày 15 tháng 05 năm 2009 ý kiến nhận xét HĐKH Người viết Hoàng Thái Anh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2