Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SƠ BỘ XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ CAO CHIẾT<br />
TỪ HOÀNG LIÊN GIẢI ĐỘC THANG<br />
Trần Thu Nga*, Nguyễn Phương Dung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề - Mục đích nghiên cứu: Hoàng liên giải độc thang (HLGĐ) là bài thuốc thanh nhiệt giải độc có<br />
xuất xứ từ Trung Quốc, được ghi trong tác phẩm Ngoại đài bí yếu của tác giả Vương Đảo (Nhà Đường). Bài<br />
thuốc được sử dụng rộng rãi trong nhân dân để điều trị một số bệnh viêm nhiễm như viêm phổi, mụn nhọt, kiết<br />
lỵ…. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh bài thuốc có hiệu quả trong điều trị đái tháo đường, viêm<br />
đường ruột, bệnh Alzheimer, xơ vữa động mạch, ung thư…. trên thực nghiệm. Để tiện lợi trong việc sử dụng bài<br />
thuốc trong nghiên cứu và điều trị, chúng tôi xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cao chiết HLGĐ bằng phương pháp<br />
phân tích hóa học kết hợp kỹ thuật sắc ký lớp mỏng để định tính chế phẩm, đồng thời xác định hàm lượng<br />
Berberin -hoạt chất alkaloid có tác dụng chính- trong bài thuốc.<br />
Đối tượng – phương pháp phương tiện nghiên cứu: Dược liệu được khoa Dược- Cơ sở 3 Bệnh viện Đại<br />
học Y Dược TP. HCM cung cấp. Áp dụng các phương pháp phân tích thành phần hóa thực vật bằng các phản<br />
ứng hóa học và kỹ thuật sắc ký lớp mỏng, xác định hàm lượng alkaloid bằng kỹ thuật quang phổ.<br />
Kết quả: Cao HLGĐ có độ ẩm trung bình 31,91 % và độ tro toàn phần trung bình là 8,46%. Xác định sự<br />
hiện diện alkaloid và flavonoid trong cao HLGĐ. Kỹ thuật sắc ký lớp mỏng xác định được cao HLGĐ có đủ 4<br />
dược liệu cấu thành bài thuốc. Hàm lượng Berberin trong cao là 0,852%.<br />
Kết luận: Việc dùng phương pháp hóa học và sắc ký lớp mỏng, đồng thời xác định hàm lượng Berberin đã<br />
góp phần xây dụng tiêu chuẩn cơ sở cao HLGĐ.<br />
Từ khóa: Hoàng liên giải độc thang, tiêu chuẩn hoá, sắc ký lớp mỏng<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PRELIMINARY CONSTRUCTION OF BASIC STANDARD FOR<br />
“HUANG LIAN JIE DU TANG” EXTRACT<br />
Tran Thu Nga, Nguyen Phuong Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 203 - 208<br />
Background- Objectives: Huang lian jie du tang (HLJDT) is a traditional remedy originated from China,<br />
that was commented in Ngoai dai bi yeu by Vuong Dao. It is used widely to treat some infectious diseases such as<br />
pneumonia, furuncles, dysentery…Many studies have demonstrated that HLJDT is effective in treating diabetes,<br />
enteritis, Alzheimer, atherosclerosis, cancer on experimentation. In order to make HLJDT more convenient in<br />
research and treatment, we establish the basic standards of HLJDT extract by applying the chemical reaction<br />
method associated with thin layer chromatography fingerprints method for qualitative determination. As well,<br />
berberin - an alkaloid – main active compound of the remedy- was determined.<br />
Methods: Crude drugs of HLJDT remedy were supplied by Pharmaceutical Ward of University Medical<br />
Center HoChiMinh City. Chemical reactions and TLC- fingerprints were used as method for determining the<br />
chemical components. Berberin was determined by means of the spectral methods.<br />
<br />
∗ Khoa YHCT, Đại học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh<br />
Địa chỉ liên hệ: Bs. Trần Thu Nga<br />
ĐT: 0989231241<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Email: thunga149@yahoo.com<br />
<br />
203<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Results: The average humidity of HLJDT is 31.91% and the average complete ash-content is 8.46%. There<br />
are alkaloid and flavonoid in the product. TLC of HLJDT extract revealed all four crude drugs. Berberin<br />
concentration in the product is 0.852%.<br />
Conclusion: It could be applied chemical reaction method, thin layer chromatography fingerprints method<br />
and berberin determination to standardize the HLJDT extract.<br />
Keywords: Huang lian jie du tang, standardization, thin layer chromatography.<br />
định về kiểm tra chất lượng thuốc của Dược<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
điển Việt Nam 4.<br />
Hoàng liên giải độc thang (gồm 4 vị thuốc:<br />
Phương pháp<br />
Hoàng liên (Rhizoma Coptidis), Hoàng cầm (Radix<br />
Điều chế cao chiết bài thuốc.<br />
Scutellariae), Hoàng bá (Cortex Phellodendri) và<br />
Chi tử (Fructus Gardeniae)) là bài thuốc cổ<br />
Chiết xuất dược liệu bằng phương pháp sắc<br />
phương có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Bài<br />
trong dung môi nước. Sau khi thu được dịch<br />
thuốc có xuất xứ từ Trung Quốc, được ghi trong<br />
chiết, tiến hành lọc và cô cách thủy để thu được<br />
tác phẩm Ngoại đài bí yếu của tác giả Vương<br />
cao HLGĐ.<br />
(1)<br />
Đảo (Nhà Đường) . Công dụng bài thuốc được<br />
Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cao chiết bài<br />
ghi trên một số tài liệu ứng dụng điều trị một số<br />
thuốc(2).<br />
bệnh viêm nhiễm như viêm phổi, mụn nhọt, kiết<br />
Độ ẩm<br />
lỵ…(1, 7). Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng<br />
Cân chính xác khoảng 0,5 g cao vào một<br />
minh bài thuốc có hiệu quả trong điều trị đái<br />
chén<br />
cân, đem sấy ở 1050C trong tủ sấy dưới<br />
tháo đường, viêm đường ruột, bệnh Alzheimer,<br />
áp suất thường đến khối lượng không đổi.<br />
xơ vữa động mạch…trên thực nghiệm (3,5,8,9). Một<br />
Tính độ ẩm:<br />
nghiên cứu gần đây kết luận tác dụng bài thuốc<br />
gây ra sự chết theo chương trình và sự ngừng<br />
chu kỳ tế bào ở dòng tế bào ung thư gan in vitro<br />
và in vivo (4).. Ngoài ra, trên mô hình gây độc<br />
bằng cyclophosphamid, cao chiết Hoàng liên giải<br />
độc thang đã cho thấy có tác dụng bảo vệ gan,<br />
chống oxy hóa, giải độc (6). Để thuận lợi cho việc<br />
nghiên cứu và sử dụng bài thuốc trong điều trị,<br />
chúng tôi áp dụng phương pháp phân tích hóa<br />
học kết hợp với kỹ thuật sắc ký lớp mỏng và<br />
định lượng hoạt chất berberin chính trong cao<br />
HLGĐ để xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cao chiết<br />
bài thuốc.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Nguyên liệu<br />
Các dược liệu Hoàng liên (Rhizoma<br />
Coptidis), Hoàng cầm (Radix Scutellariae),<br />
Hoàng bá (Cortex Phellodendri) và Chi tử<br />
(Fructus Gardeniae) được cung cấp bởi khoa<br />
Dược- Cơ sở 3- Bệnh viện Đại học Y Dược TP.<br />
HCM. Mỗi dược liệu được chuẩn hoá theo quy<br />
<br />
204<br />
<br />
H% =<br />
<br />
a−b<br />
× 100<br />
a<br />
<br />
a: khối lượng bột dược liệu trước khi sấy (g); b: khối lượng<br />
bột dược liệu sau khi sấy (g); H%: độ ẩm (kl/kl)<br />
<br />
Độ tro toàn phần<br />
Cân chính xác khoảng 0,5 g cao cho vào chén<br />
nung. Trải đều dược liệu ở đáy chén và đốt cẩn<br />
thận trên bếp điện cho đến khi dược liệu cháy<br />
hoàn toàn và chén không còn bốc khói.<br />
Dùng kẹp sắt dài đưa chén vào lò nung ở<br />
500- 600 0C cho đến khi vô cơ hóa hoàn toàn (tro<br />
không còn màu đen). Dùng kẹp sắt lấy chén<br />
nung ra, để nguội khoảng 30 phút trong bình hút<br />
ẩm. Cân và ghi lại lượng cân.<br />
Đặt chén đựng tro vào lò nung và lại tiếp<br />
tục nung ở nhiệt độ trên trong 1 giờ nữa. Lấy<br />
chén ra, để nguội khoảng 30 phút trong bình<br />
hút ẩm. Cân.<br />
Tiếp tục làm như vậy đến khi kết quả 2 lần<br />
cân liên tiếp, khối lượng chén có tro (a) chênh<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
lệch không quá 0,5 mg. Tro toàn phần tính trên<br />
dược liệu khô kiệt theo công thức:<br />
<br />
A=<br />
<br />
(a − b )× 100 %<br />
c − (c × h )<br />
<br />
A%: tro toàn phần (%) của dược liệu; a: khối lượng chén có<br />
tro; b: khối lượng chén không; c: khối lượng dược liệu dùng;<br />
h: độ ẩm (%) của dược liệu<br />
<br />
Định tính<br />
Phương pháp hóa học:<br />
Hợp chất alkaloid:<br />
Lấy 0,5 g cao, chiết siêu âm 15 phút với<br />
H2SO4 5% (3lần x 5ml), lọc qua giấy lọc, dịch lọc<br />
H2SO4 5% chia vào 3 ống nghiệm để làm phản<br />
ứng với TT Mayer, Dragendroff, Bouchardat và<br />
quan sát màu của ống nghiệm sau phản ứng.<br />
Hợp chất flavonoid:<br />
Lấy 1 g cao, chiết siêu âm 15 phút với 20 ml<br />
MeOH, lọc. Dịch lọc được cô đến cắn. Hoà cắn<br />
với 15ml ethanol, siêu âm cho tan hết cắn, lọc.<br />
Dịch lọc chia vào 3 ống nghiệm làm phản ứng<br />
với NaOH 10%, FeCl3 3% trong cồn và thuốc thử<br />
chì acetat. Quan sát màu của ống nghiệm sau<br />
phản ứng chứng minh flavonoid (+): phản ứng<br />
với NaOH 10% cho dung dịch màu cam, phản<br />
ứng với FeCl3 3% cho dung dịch màu xanh đậm<br />
và với thuốc thử chì acetat cho dung dịch, màu<br />
trắng đục.<br />
Phương pháp sắc kí lớp mỏng:<br />
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản<br />
mỏng tráng sẵn Silicagel 60F254 (Merck). Lấy<br />
khoảng 0,1 g mỗi dược liệu, cho vào cốc có mỏ<br />
50 ml, thêm vào 10ml MeOH, siêu âm 15 phút,<br />
lọc. Tập trung lọc cô còn 1ml làm dung dịch<br />
chấm sắc ký, so sánh với dịch chiết dược liệu<br />
làm đối chiếu trên sắc ký lớp mỏng với các hệ<br />
dung môi tương thích được tham khảo trong<br />
các dược điển.<br />
<br />
Định lượng<br />
Hàm lượng berberin trong cao HLGĐ được<br />
xác định dựa vào đường cong chuẩn độ của<br />
berberin chuẩn trong methanol trên máy quang<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phổ tử ngoại khả kiến Thermo Spectromic<br />
HEλIOS.<br />
Xác định đỉnh hấp thu cực đại:<br />
Đỉnh hấp thu cực đại của berberin chuẩn<br />
trong methanol là λmax = 266 nm.<br />
Xây đựng đường chuẩn berberin.<br />
Thiết lập giai mẫu<br />
Cân chính xác 2 mg berberin chuẩn, hòa tan<br />
trong 10 ml methanol và cho vào bình định mức<br />
10 ml (dung dịch chuẩn A). Dùng micro pipette<br />
lấy chính xác dung dịch chuẩn A có thể tích lần<br />
lượt là: 150 µl, 200 µl, 250 µl, 300 µl, 350 µl, 400<br />
µl cho vào bình định mức 10 ml, thêm methanol<br />
tới vạch, lắc đều, tiến hành đo quang trên máy<br />
quang phổ tử ngoại khả kiến Thermo Spectromic<br />
HEλIOS tại đỉnh hấp thu cực đại λmax = 266 nm.<br />
Mẫu thử<br />
Cân chính xác khoảng 100 mg cao, cho vào<br />
bình nón có dung tích 100 ml, chiết siêu âm<br />
nhiều lần bằng methanol cho đến khi dịch chiết<br />
methanol không còn phản ứng của chất berberin.<br />
Dịch chiết cô còn khoảng 10 ml và cho vào bình<br />
định mức 10 ml, lắc đều. Dùng micro pipet hút<br />
chính xác 500 µl dịch chiết cho vào bình định<br />
mức 10 ml và thêm methanol tới vạch, lắc đều,<br />
tiến hành đo quang trên máy quang phổ tử<br />
ngoại khả kiến Thermo Spectromic HEλIOS tại<br />
đỉnh hấp thu cực đại λmax = 266 nm.<br />
Bảng 1. Mật độ quang của giai mẫu berberin chuẩn.<br />
Bình định mức<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Hàm lượng<br />
berberin (µg/ml)<br />
3 µg<br />
4 µg<br />
5 µg<br />
6 µg<br />
7 µg<br />
8 µg<br />
<br />
Mật độ quang<br />
(OD)<br />
0,262<br />
0,340<br />
0,421<br />
0,491<br />
0,566<br />
0,636<br />
<br />
Công thức tính hàm lượng berberin trong<br />
mẫu thử: dựa vào đường chuẩn y= 0,0748x +<br />
0,0413.<br />
<br />
C(%) =<br />
<br />
At − 0,0413 100 b<br />
×<br />
× ×10−6<br />
0,0748<br />
0,5 p<br />
<br />
205<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
A t: Độ hấp thu của mẫu thử. b: Khối lượng 100 g<br />
cao HLGĐT khô kiệt (g). p: Khối lượng cao<br />
<br />
HLGĐT đem thử đã trừ ẩm (g).<br />
<br />
y = 0,0748x + 0,0413<br />
<br />
Đường chuẩn BERBERIN<br />
<br />
R 2= 0,9994<br />
<br />
0.7<br />
0.6<br />
0.5<br />
0.4<br />
0.3<br />
0.2<br />
0.1<br />
0<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
10<br />
<br />
HÀM LƯỢNG (µg/ ml)<br />
Biểu đồ 1. Đường chuẩn của dung dịch chuẩn berberin.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bào chế cao HLGĐ.<br />
80 0C -1000C<br />
10 lít nước<br />
60 phút<br />
<br />
Dược liệu<br />
2440 g<br />
<br />
Dịch chiết 1<br />
2500 ml nước<br />
<br />
Bã dược liệu<br />
800C-1000C<br />
5000 ml nước<br />
30 phút<br />
Dịch chiết 2<br />
1200 ml<br />
<br />
Dịch chiết 1+2<br />
Lọc<br />
Cô cách thủy<br />
Cao HLGĐ (650g)<br />
Sơ đồ 1. Qui trình bào chế cao HLGĐ<br />
Hiệu suất chiết cao: 18,13%<br />
<br />
206<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
Độ ẩm cao HLGĐ<br />
<br />
Cao<br />
Khối lượng Cao HLGĐT (g)<br />
Tro toàn phần (%)<br />
Trung bình (%)<br />
<br />
Bảng 2. Độ ẩm của cao HLGĐ.<br />
Cao<br />
Khối lượng Cao HLGĐT(g)<br />
Độ ẩm (%)<br />
Trung bình (%)<br />
<br />
Lần 1<br />
0,5183<br />
32,22<br />
<br />
Lần 2 Lần 3<br />
0,4998 0,5078<br />
31,63 31,88<br />
31,91<br />
<br />
Tro toàn phần cao HLGĐ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Lần 1 Lần 2 Lần 3<br />
0,5254 0,5512 0,5390<br />
8,36 8,31 8,72<br />
8,46<br />
<br />
Định tính<br />
- Phương pháp hóa học: Hợp chất flavonoid<br />
và alkaloid: dương tính.<br />
- Phương pháp sắc kí lớp mỏng:<br />
<br />
Bảng 3. Độ tro toàn phần của cao HLGĐ.<br />
Bảng 4. Sắc ký đồ của cao HLGĐ so với nguyên liệu đối chiếu.<br />
Nguyên liệu<br />
Hoàng liên<br />
<br />
Hoàng bá<br />
<br />
Hoàng cầm<br />
<br />
Chi tử<br />
<br />
Hệ dung môi khai triển<br />
<br />
Số vết của nguyên Số vết Số vết trùng giữa<br />
liệu đối chiếu của cao nguyên liệu với cao<br />
<br />
Phát hiện<br />
<br />
n-butanol:acid<br />
Phun TT Dragendorff và quan<br />
sát dưới ánh sáng thường và<br />
acetic:nước<br />
đèn UV λ= 366 nm<br />
(7 : 1 : 2)<br />
n-butanol:acid<br />
Phun TT Dragendorff và quan<br />
sát dưới ánh sáng thường và<br />
acetic:nước<br />
đèn UV λ= 366 nm<br />
(7 : 1 : 2)<br />
Toluen : ethyl<br />
Phun FeCl3 và quan sát dưới<br />
ánh sáng thường và đèn UV<br />
acetat : acid formic<br />
λ= 366 nm<br />
(2 : 3 : 2.2)<br />
Ethyl acetat : aceton :<br />
Phun H2SO4 quan sát dưới<br />
ánh sang thường và đèn UV<br />
acid formic : nước<br />
λ=366nm<br />
(5 : 5 : 1 : 1)<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
8<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
Kết quả phân tích bằng sắc ký lớp mỏng đã<br />
chứng minh Cao Hoàng Liên giải độc thang có<br />
sự hiện diện của các dược liệu: Hoàng liên,<br />
Hoàng bá, Hoàng cầm, Chi tử. Chứng tỏ phương<br />
pháp chiết xuất giữ được các thành phần chủ<br />
yếu của công thức cổ truyền.<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu hàm lượng berberin<br />
trong cao HLGĐ thu được là 0,852 % chiếm tỷ lệ<br />
62,29 % - 84,35 % so với hàm lượng berberin dự<br />
đoán. Như vậy, kết quả định lượng cao HLGĐ<br />
cho thấy phương pháp chiết xuất thu được gần<br />
hết thành phần alkaloid có trong dược liệu.<br />
<br />
Định lượng<br />
<br />
Cao HLGĐ đã được xây dựng tiêu chuẩn<br />
chất lượng về độ ẩm (Bảng 2), độ tro toàn phần<br />
(Bảng 3), hàm lượng berberin (Bảng 5) cho phép<br />
đánh giá tính ổn định của chế phẩm, bảo đảm<br />
tính chính xác của các kết quả mà nghiên cứu<br />
thu được. Qui trình bào chế cao HLGĐ (Sơ đồ 1)<br />
đơn giản, có hiệu quả, dễ thực hiện và dễ ứng<br />
dụng trong sản xuất sau này.<br />
<br />
Hàm lượng berberin trong cao HLGĐ.<br />
Bảng 5. Hàm lượng berberin trong cao HLGĐ.<br />
Khối lượng Khối lượng<br />
Hàm lượng<br />
Mật độ<br />
STT Mẫu chưa Mẫu thử đã<br />
berberin trong cao<br />
quang<br />
trừ ẩm (g) trừ ẩm (g)<br />
HLGĐT khô kiệt (%)<br />
1<br />
0,1178<br />
0,0802<br />
0,282<br />
0,802<br />
2<br />
0,1073<br />
0.0730<br />
0,276<br />
0,858<br />
3<br />
0,1187<br />
0.0808<br />
0,312<br />
0,895<br />
Trung bình<br />
0,852<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả định tính bằng phương pháp hóa<br />
học cho thấy cao HLGĐ có hiện diện hợp chất<br />
flavonoid, alkaloid và kết quả sắc ký lớp mỏng<br />
(Bảng 4) có sự hiện diện của cả 4 dược liệu cấu<br />
thành bài thuốc giúp khẳng định phương pháp<br />
chiết xuất có hiệu quả.<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Cao HLGĐ có độ ẩm trung bình 31,91 % và<br />
độ tro toàn phần trung bình là 8,46%.<br />
Định tính bằng phương pháp hóa học cho<br />
thấy cao HLGĐ có sự hiện diện của hợp chất<br />
flavonoid và alkaloid. Trên sắc kí đồ của cao<br />
HLGĐ xác định sự hiện diện của 4 dược liệu:<br />
Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Chi tử.<br />
<br />
207<br />
<br />