intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu lộn ngược so với bóc lớp trong kinh điển

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh đã được chứng minh là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả và làm giảm nguy cơ đột quỵ não ở bệnh nhân có hẹp động mạch cảnh ngoài sọ. Nhằm đánh giá kết quả trước mắt và lâu dài của phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu lộn ngược so với phương pháp kinh điển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu lộn ngược so với bóc lớp trong kinh điển

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> SO SÁNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BÓC LỚP TRONG ĐỘNG MẠCH<br /> CẢNH KIỂU LỘN NGƯỢC SO VỚI BÓC LỚP TRONG KINH ĐIỂN<br /> Đào Hồng Quân*, Đỗ Kim Quế*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh đã được chứng minh là phương pháp điều trị an<br /> toàn, hiệu quả và làm giảm nguy cơ đột quỵ não ở bệnh nhân có hẹp động mạch cảnh ngoài sọ. Phương pháp bóc<br /> lớp trong động mạch kiểu lộn ngược được cho là làm giảm nguy cơ hẹp tái phát và đột quỵ so với phương pháp<br /> kinh điển, tuy nhiên vẫn còn nhiều bàn cãi.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm đánh giá kết quả trước mắt và lâu dài của phẫu thuật bóc lớp trong động mạch<br /> cảnh kiểu lộn ngược so với phương pháp kinh điển.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả hàng loạt ca. Toàn bộ bệnh nhân được phẫu thuật bóc lớp trong<br /> động mạch cảnh được thu thập số liệu và so sánh các đặc điểm về tuổi, giới tính, mức độ hẹp động mạch cảnh, dấu<br /> hiệu tổ thương thần kinh và bệnh nền. So sánh đơn biến các thông số về phẫu thuật và kết quả. Kết cục chính là tỉ<br /> lệ tử vong và đột quỵ trong 30 ngày và 1 năm sau phẫu thuật. Kết cục phụ là tỉ lệ tái hẹp trên 50% sau phẫu<br /> thuật 1 năm.<br /> Kết quả: Trong thời gian 02 năm từ 2016 đến 2018 chúng tôi đã thực hiện 97 phẫu thuật bóc lớp trong động<br /> mạch cảnh. Tuổi trung bình là 72,8 (51 – 89) Tỉ lệ nam/nữ là 3,6:1. Có 25,8% các trường hợp có đột quỵ não mới<br /> hoặc cũ. Hẹp cả 2 động mạch cảnh được ghi nhận ở 40 bệnh nhân. 30 trường hợp được bóc lớp trong và phục hồi<br /> với miếng vá PTFE và 67 trường hợp bóc lộn ngược động mạch. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc<br /> điểm giữa 2 nhóm. Thời gian kẹp động mạch cảnh trung bình của nhóm mổ bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu<br /> lộn vỏ động mạch là 30,4 ± 8,2 phút và nhóm mổ bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu kinh điển là 36,2 ± 9,4 phút<br /> (p= 0,051). Một bệnh nhân tử vong trong 1 tháng sau mổ; Không trường hợp nào đột quỵ trong thời gian hậu<br /> phẫu tới sau mổ 1 tháng, Theo dõi sau mổ 1 năm cho thấy có thêm 1 trường hợp tử vong, không trường hợp đột<br /> quỵ não. Tỷ lệ tái hẹp trên 50% là 3,4% ở nhóm mổ bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu lộn vỏ động mạch và<br /> 13,3% ở nhóm mổ bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu kinh điển (p=0,018).<br /> Kết luận: Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu lộn ngược cho kết quả tương đương phương pháp<br /> kinh điển nhưng tỉ lệ tái hẹp sau 1 năm thấp hơn có ý nghĩa thống kê.<br /> Từ khóa: hẹp động mạch cảnh, đột quỵ não, phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh<br /> ABSTRACT<br /> COMPARISION OF RESULT WITH EVERSION Carotid ENDARTERECTOMY VERSUS<br /> CONVENTIONAL CAROTID ENDARTERECTOMY<br /> Dao Hong Quan, Do Kim Que<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 259 - 263<br /> <br /> Background: Carotid endarterectomy is effective method for preventing stroke due to carotid stenosis.<br /> Eversion carotid endarterectomy was reported with lower restenosis rate.<br /> Objectives: The purpose of this study to compare the results of eversion versus conventional carotid<br /> endarterectomysus.<br /> *Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Đào Hồng Quân ĐT: 0917083355 Email: daohongquandr@gmail.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 259<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018<br /> <br /> Methods: Prospective study. Eveluate the clinical characteristics and outcomes of eversion versus<br /> conventional carotid. Primary outcomes are mortality rates, stroke rates at 1 month and 1 year after operation.<br /> Secondary outcomes are restenosis over 50% at 1 year.<br /> Results: During 3 years from 2016 to 2018, 97 carotid endarterectomy were done in Thong nhat hospital.<br /> Mean age is 72.8 range 51 – 89, male:female ratio is 3.6:1. Previous stroke in 25.8% of cases. Bilateral carotid<br /> stenosis in 40 patients. Atherosclerosis are the cause of all cases. Mean clamp time is 30,4 ± 8,2 min in eversion<br /> and 36.2 ± 9.4 min in conventional carotid endarterectomy (p= 0.051). One patient (0.6%) died by AMI, and<br /> pneumonia in 1 month postoperative period, No stroke in 1 month after operation. After 1 years follow up, 1 years<br /> mortality rates is 1.9% (2 cases), stroke rates is 0.0%, restenosis is 3.4% in eversion and 13.3% in conventional<br /> carotid endarterectomy (p=0.018).<br /> Conclusions: Eversion Carotid endarterectomy is the safe and effective methods for preventing stroke due to<br /> stenosis of carotid artery with lower rate of restenosis than conventional technic.<br /> Key words: carotid stenosis, stroke, carotid edaretectomy, eversion carotid endarterectomy<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm<br /> mục tiêu so sánh kết quả của phẫu thuật bóc lớp<br /> Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh<br /> trong động mạch cảnh kiểu lộn ngược và<br /> được De Bakey thực hiện thành công lần đầu<br /> phương pháp kinh điển.<br /> tiên năm 1953. Sau đó năm 1985 Kieny đưa ra<br /> phương pháp bóc lớp trong động mạch cảnh ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> kiểu lộn vỏ động mạch nhằm rút ngắn thời gian Đối tượng nghiên cứu<br /> kẹp động mạch cảnh và giảm tỉ lệ hẹp tái phát(1,5).<br /> Tất cả những trường hợp hẹp động mạch<br /> Mức độ hẹp động mạch cảnh liên quan mật cảnh ngoài sọ được điều trị phẫu thuật tại bệnh<br /> thiết với tần suất của đột quỵ. Theo Cinà CS và viện Thống nhất trong thời gian 3 năm từ năm<br /> cộng sự(4), 33% những trường hợp hẹp động 2016 tới năm 2018.<br /> mạch cảnh từ 80 – 99% có cơn thiếu máu não<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> hoặc nhũn não do lấp mạch trong khi đó tỉ lệ này<br /> Tiền cứu mô tả cắt dọc.<br /> chỉ xuất hiện ở 0,4% ở những bệnh nhân hẹp<br /> động mạch cảnh dưới 80%. Toàn bộ bệnh nhân được phẫu thuật bóc lớp<br /> trong động mạch cảnh được thu thập số liệu và<br /> Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh<br /> so sánh các đặc điểm về tuổi, giới tính, mức độ<br /> cho những bệnh nhân hẹp từ 70 – 99% làm giảm<br /> hẹp động mạch cảnh, dấu hiệu tổn thương thần<br /> nguy cơ đột quỵ não 17%. Hơn nữa phẫu thuật<br /> kinh và bệnh lý nền.<br /> bóc lớp trong động mạch cảnh là một phẫu thuật<br /> an toàn tỉ lệ tử vong và biến chứng dưới 5% ở So sánh đơn biến các thông số về kẹp động<br /> những bệnh nhân có triệu chứng và dưới 3% ở mạch cảnh và kết quả phẫu thuật: tử vong, đột<br /> những bệnh nhân không có triệu chứng(2,4). Do quỵ trong mổ.<br /> đó việc phát hiện sớm hẹp động mạch cảnh Kết cục chính là tỉ lệ tử vong và đột quỵ<br /> ngoài sọ và điều trị đúng đắn sẽ góp phần làm trong 30 ngày và 1 năm sau phẫu thuật.<br /> giảm nguy cơ tai biến mạch máu não(3,6,9). Kết cục phụ là tỉ lệ tái hẹp trên 50% sau phẫu<br /> Một số nghiên cứu cho thấy phương pháp thuật 1 năm.<br /> bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu lộn ngược có KẾTQUẢ<br /> nguy cơ đột quỵ trong mổ cao hơn so với<br /> phương pháp kinh điển nhưng tỉ lệ tái hẹp và Đặc điểm bệnh nhân<br /> đột quỵ lâu dài thấp hơn. Trong thời gian 3 năm chúng tôi thực hiện<br /> <br /> <br /> <br /> 260 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phẫu thuật cho 97 trường hợp hẹp động mạch các trường hợp có thời gian kẹp động mạch cảnh<br /> cảnh ngoài sọ. Tuổi trung bình của bệnh nhân dưới 20 phút, 39,2% các trường hợp có thời gian<br /> trong nhóm nghiên cứu là 72,8 (± 8,39) tuổi, trong kẹp động mạch cảnh trên 30 phút (Bảng 3).<br /> đó nhỏ nhất là 51 tuổi và lớn nhất là 89 tuổi. Kết quả điều trị<br /> Đặc điểm 2 nhóm bệnh nhân Trong 30 ngày sau mổ: Một trường hợp tử<br /> Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân 2 nhóm vong trong 30 ngày sau mổ bóc lớp trong động<br /> Bóc lộn vỏ Bóc kinh<br /> Tổng số<br /> mạch cảnh kiểu kinh điển do viêm phổi suy hô<br /> ĐM Số TH điển Số TH<br /> Số TH (%) hấp chiếm tỉ lệ 1,0%.<br /> (%) (%)<br /> Tăng huyết áp 61 (91,0) 25 (83,3) 86 (88,6) Sau mổ 1 năm: có 1 bệnh nhân tử vong,<br /> Hút thuốc lá 37 (40,3) 17 (56,7) 54 (55,7) không bệnh nhân nào bị đột quỵ não, 6 bệnh<br /> Rối loạn lipid máu 58 (86,6) 26 (86,7) 84 (86,6) nhân bị hẹp tái phát > 50% chiếm tỷ lệ 4,2%,<br /> Đái tháo đường type<br /> 2<br /> 36 (53,7) 16 (53,3) 52 (53,6) nhóm mổ bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu<br /> TMCT và NMCT 29 (43,3) 13 (43,3) 42 (43,3) lộn vỏ động mạch là 2 bệnh nhân (3,4%) và<br /> Bệnh phổi mãn tính 15 (22,4) 08 (26,7) 23 (23,7) nhóm mổ bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu<br /> Viêm loét dạ dày 16 (23,9) 07 (23,3) 23 (23,7) kinh điển là 4 bệnh nhân 13,3%) (p=0,018).<br /> Suy thận mạn 08 (11,9) 04 (13,3) 12 (12,4)<br /> Hẹp động mạch BÀN LUẬN<br /> 66 (98,5) 28 (93,3) 94 (96,9)<br /> >70%<br /> Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh là<br /> Đột quỵ 14 (20,9) 05 (16,7) 19 (19,6)<br /> Đột quỵ mới 05 (7,5) 01 (3,3) 06 (6,2) phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân<br /> Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về hẹp động mạch cảnh ngoài sọ đặc biệt ở bệnh<br /> nhân chưa đột quỵ sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ<br /> đặc điểm giữa 2 nhóm (Bảng 1).<br /> và tàn phế cho bệnh nhân(1,6).<br /> Mức độ hẹp khi phẫu thuật<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi so sánh kết<br /> Tất cả bệnh nhân đều có mức độ hẹp nặng ≥ quả của 2 phương pháp phẫu thuật bóc lớp<br /> 70% khi phẫu thuật, trong đó có 4 bệnh nhân tắc trong động mạch cảnh: phương pháp kinh điển<br /> hoàn toàn động mạch cảnh (4,1%) (Bảng 2). mổ mở dọc bóc nội mạc và phương pháp bóc lộn<br /> Bảng 2: Mức độ hẹp khi phẫu thuật ngược động mạch cảnh trong.<br /> Bóc lộn vỏ Bóc kinh<br /> Mức độ hẹp khi ĐM điển<br /> Tổng số Kỹ thuật kinh điển áp dụng cho hầu hết các<br /> phẫu thuật Số TH (%) thương tổn hẹp động mạch cảnh, tuy nhiên nếu<br /> Số TH (%) Số TH (%)<br /> Hẹp nặng ≥ 70% 64 (95,5) 29 (96,7) 93 (95,9) giới hạn trên của thương tổn cảnh trong lên cao<br /> Tắc hoàn toàn 03 (4,5) 1 (3,3) 04 (4,1) sẽ có nhiều khó khăn.<br /> Thời gian kẹp động mạch cảnh Kỹ thuật bóc lộn ngược động mạch cảnh<br /> Bảng 3: Thời gian kẹp động mạch cảnh không cần dùng miếng vá động mạch và giúp<br /> Bóc lộn vỏ Bóc kinh rút ngắn thời gian kẹp động mạch cảnh. Bóc lớp<br /> Thời gian kẹp đm Tổng số<br /> ĐM điển trong kiểu lộn vỏ động mạch còn cho phép tạo<br /> cảnh Số TH (%)<br /> Số TH (%) Số TH (%)<br /> hình động mạch ở những trường hợp động<br /> < 20 phút 16 (23,9) 01 (3,3) 17 (17,5)<br /> 20 - 30 phút 31 (46,3) 11 (36,7) 42 (43,3)<br /> mạch cảnh dài hoặc gấp khúc(10,11).<br /> > 30 phút 20 (29,9) 18 (60,0) 38 (39,2) Hẹp động mạch cảnh thường thấy ở bệnh<br /> Thời gian kẹp động mạch cảnh trung bình là nhân lớn tuổi, trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> 34,8 ± 8,3 phút, nhóm mổ bóc lớp trong động tuổi trung bình của bệnh nhân là 72,8 trong đó<br /> mạch cảnh kiểu lộn vỏ động mạch là 30,4 ± 8,2 62,5% bệnh nhân trên 70 tuổi. Điều này cũng<br /> phút và nhóm mổ bóc lớp trong động mạch cảnh tương tự các nghiên cứu khác trong y văn.<br /> kiểu kinh điển là 36,2 ± 9,4 phút (p= 0,051). 17,5% Tỉ lệ bệnh nhân đã có đột quỵ não mới hoặc<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 261<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018<br /> <br /> đã thành di chứng trong nghiên cứu này là động mạch(2).<br /> 25,8%. So với các nghiên cứu tại Âu Mỹ, tỉ lệ Về phương pháp vô cảm chúng tôi chọn lựa<br /> phẫu thuật hẹp động mạch cảnh ở bệnh nhân đã phương pháp mê nội khí quản cho tất cả các<br /> có đột quỵ của chúng tôi cao hơn nhiều. Tuy trường hợp. Hiện tại có các trung tâm phẫu thuật<br /> nhiên so với giai đoạn trước 2015 tỉ lệ phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh với gây tê vùng<br /> hẹp động mạch cảnh khi chưa đột quỵ đã tăng nhằm đánh giá tình trạng tri giác bệnh nhân khi<br /> rõ rệt(3,5). phẫu thuật.<br /> Siêu âm Duplex động mạch cảnh là phương Bóc lớp trong động mạch với kỹ thuật lộn<br /> pháp chẩn đoán hình ảnh rất có giá trị trong ngược vỏ động mạch rút ngắn thời gian kẹp<br /> chẩn đoán hẹp động mạch cảnh(2,8). Tất cả các động mạch cảnh và không cần dùng miếng vá<br /> trường hợp hẹp động mạch cảnh trong nghiên động mạch(3,5,7).<br /> cứu của chúng tôi đều được làm siêu âm Duplex<br /> Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh<br /> động mạch cảnh và cột sống với kết quả chính<br /> kiểu lộn ngược là một phương pháp hiệu quả và<br /> xác cao. Tại nhiều trung tâm lớn người ta có thể<br /> an toàn, tỉ lệ tử vong và biến chứng thấp. Theo<br /> phẫu thuật dựa trên kết quả Duplex động mạch<br /> Schneider và cs(11) qua nghiên cứu 2.365 trường<br /> cảnh. Tuy nhiên độ nhậy và độ chuyên biệt của<br /> hợp bóc lộn ngược động mạch cảnh và 17.155<br /> phương pháp này tùy thuộc rất nhiều vào trình<br /> trường hợp bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu<br /> độ của bác sĩ siêu âm.<br /> kinh điển cho thấy tỉ lệ không hẹp tái phát trên<br /> Filis và cộng sự(8) nghiên cứu về siêu âm 50% ở nhóm bóc lộn ngược động mạch là 94,3%<br /> duplex đánh giá mức độ hẹp động mạch cảnh thấp hơn so với nhóm kinh điển là 88,8%. Tỉ lệ<br /> trên 163 bệnh nhân với 326 động mạch cảnh không cần mổ lại ở 2 nhóm tương đương 99,6%<br /> được khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy có so với 99,5%.<br /> sự phù hợp cao giữa Duplex và chụp X quang<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ tử<br /> động mạch cảnh với hệ số tương quan là 0,96.<br /> vong chỉ là 1,0%, tỉ lệ tái hẹp trên 50% sau mổ 1<br /> Siêu âm Duplex động mạch cảnh có giá trị rất tốt<br /> năm ở nhóm bóc lớp trong động mạch kiểu lộn<br /> cho những trường hợp hẹp dưới 50% hoặc hẹp<br /> ngược là 3,4% thấp hơn so với nhóm phẫu thuật<br /> trên 90%. Với những trường hợp hẹp từ 50 – 89%<br /> kinh điển là 13,3%.<br /> độ nhây cảm và độ chuyên biệt có thấp hơn<br /> những vẫn đạt trên 80%. KẾT LUẬN<br /> Chụp cắt lớp điện toán động mạch cảnh là Qua nghiên cứu 97 trường hợp hẹp động<br /> một phương pháp chẩn đoán hình ảnh ít xâm mạch cảnh đã được điều trị phẫu thuật bóc lớp<br /> lấn có độ nhậy và độ đặc hiệu cao có thể thay thế trong động mạch cảnh, chúng tôi rút ra các kết luận:<br /> chụp X quang động mạch. Nhiều nghiên cứu so Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh<br /> sánh giữa chụp cắt lớp điện toán động mạch và bằng phương pháp lộn vỏ động mạch có tỉ lệ đột<br /> X quang động mạch cho thấy độ nhậy 100% và quỵ và tử vong trong mổ là 0,0% tương đương<br /> phương pháp kinh điển. Tỉ lệ tái hẹp trên 50%<br /> độ chuyên 63%, giá trị tiên đoán âm của hẹp<br /> sau mổ 1 năm ở nhóm mổ lộn ngược động mạch<br /> động mạch cảnh < 70% đạt 100%.<br /> thấp hơn so với phương pháp kinh điển.<br /> Chụp cắt lớp điện toán động mạch cảnh còn<br /> cho phép xác định tổn thương động mạch trong TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> 1. AbuRahma AF, Robinson PA, Mullin DA, Holt SM, Herzotg<br /> sọ, phình động mạch đi kèm hoặc các tổn<br /> TA, Mowery NT (2000). Frequency of postoperative cartid<br /> thương khác của não. Không giống như Duplex duplex serveillance and type of closure: Results from<br /> và cộng hưởng từ mạch máu, chụp cắt lớp điện randomized trial. Vasc Surg, 32:1043-51.<br /> 2. Back MR, Wilson JS, Rushing G, Stordahl N, Linden C, et al<br /> toán động mạch cung cấp hình ảnh thật của lòng (2000). Magnetic resonance angiography is an accurate imaging<br /> <br /> <br /> <br /> 262 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> adjunct to Duplex ultrasound in patient selection for carotid 8. Filis KA, Arko FR, Johnson BL, Pipinos II, Harris EJ, Oncott C,<br /> endarterectomy. J Vasc Surg, 32:429-41. Zarins CK (2002). Duplex ultrasound criteria for defining the<br /> 3. Ballotta E, Meneghetti G, Mananra R (2007). Long-term severity of carotid stenosis. Ann Vasc Surg, 416:213-221.<br /> survival and stroke-free survival after eversion carotid 9. Fine-Edelstein JS, Wolf PA, O’Leary DH, et al (1994). Precursors<br /> endarterectomy for asymptomatic severe carotid stenosis. J Vasc of extracranial carotid atherosclerosis in the Framingham<br /> Surg, 33:678-83. Study. Neurology, 44:1046 –50.<br /> 4. Cinà CS, Clase CM, Haynes BR (1999). Refining the indications 10. Green RM, Greenberg R, Illig K, Shortell C, Ouriel K (2000).<br /> for carotid endarterectomy in patients with symptomatic Eversion endarterectomy of the carotid artery: Technical<br /> carotid stenosis: A systemic review. J Vasc Surg, 30:606-18. considerations and recurrent stenosis. Vasc Surg, 32:1052-61.<br /> 5. Demirel S, Attigah N, Bruijnen H, Ringleb P, Eckstein H, 11. Schneider JR, Helenowski IB, Jackson CR, et al (2015).<br /> Fraedrich G, Bo¨ckler D (2012). Multicenter Experience on Comparisionof results with eversion versus conventional<br /> Eversion versus Conventional Carotid Endarterectomy in carotid endarterectomy from the Vascular Quality Initiative<br /> Symptomatic Carotid Artery Stenosis. Stroke, 43:1865-1871. and the mid-America vascular study group. J Vasc Surg,<br /> 6. Đỗ Kim Quế (2011). Phẫu thuật Bóc lớp trong động mạch cảnh: 61:1216-22.<br /> kinh nghiệm 5 năm. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2):248 –<br /> 252. Ngày nhận bài báo: 15/05/2019<br /> 7. Đỗ Kim Quế, Chung Giang Đông. (2019). Kết quả dài hạn<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019<br /> phẫu thuật bóc lớp trong động mạch cảnh kiểu lộn vỏ động<br /> mạch. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 23(1):65 – 70.<br /> Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 263<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2