intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Stress nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở điều dưỡng Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

75
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 6/2018. Chọn toàn bộ ĐD của BV làm mẫu nghiên cứu. Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền. Stress được đánh giá bằng Nursing Stress Scale (NSS). Các yếu tố có liên quan đến stress được xác định bằng kiểm định chi bình phương với giá trị p là 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Tỉ số tỷ lệ hiện mắc (PR) đánh giá mức độ liên quan với khoảng tin cậy 95%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Stress nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở điều dưỡng Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> <br /> 33-38 STRESS NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Ở ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG 2<br /> Nguyễn Thị Thanh Hương*, Huỳnh Ngọc Vân Anh**, Tô Gia Kiên***<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Stress nghề nghiệp là vấn đề y tế công cộng. Stress ảnh hưởng đến năng lực chăm sóc của điều<br /> dưỡng (ĐD), qua đó tác động xấu đến sức khỏe người bệnh. Nghiên cứu này xác định tỷ lệ ĐD bị stress tại bệnh<br /> viện (BV) Tâm thần Trung ương 2, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và các yếu tố liên quan đến stress.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 6/2018. Chọn<br /> toàn bộ ĐD của BV làm mẫu nghiên cứu. Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền. Stress được đánh giá<br /> bằng Nursing Stress Scale (NSS). Các yếu tố có liên quan đến stress được xác định bằng kiểm định chi bình<br /> phương với giá trị p là 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Tỉ số tỷ lệ hiện mắc (PR) đánh giá mức độ liên quan<br /> với khoảng tin cậy 95%.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ stress ĐD là 33,6%, trong đó, 55,4% stress vừa và 44,6% stress nặng. Các yếu<br /> tố liên quan đến stress ĐD bao gồm quá tải công việc, nhóm thu nhập và môi trường làm việc an toàn.<br /> Kết luận: Tỷ lệ stress của ĐD cao, cần cải thiện các yếu tố liên quan để giảm stress cho ĐD.<br /> Từ khóa: stress, điều dưỡng, BV Tâm thần Trung ương 2<br /> ABSTRACT<br /> OCCUPATIONAL STRESS AND ITS CORRELATES IN NURSES WORKING AT THE CENTRAL<br /> PSYCHOLOGICAL HOSPITAL 2<br /> Nguyen Thi Thanh Huong, Huynh Ngoc Van Anh, To Gia Kien<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 242 - 251<br /> Background: Occupational stress is a public health concern. Stress affects nurses’ performance that<br /> negatively impacts on patients’ health. This study identified prevalence of stress and its correlates in nurses<br /> working at the Central Psychiatric Hospital 2, Bien Hoa City, Dong Nai Province.<br /> Method: A cross-sectional study was conducted from March to June 2018. All nurses were invited to join<br /> the study. Data was collected using a self-administered questionnaire. Nursing Stress Scale (NSS) was used to<br /> assess stress. Chi-squared test was used to assess associated factors with stress. A p-value of 0.05 was considered<br /> as a statistical significance. The prevalence ratio was used to measure the strength of association with 95%<br /> confidence interval.<br /> Results: The prevalence of stress was 33.6%, in which, 55.4% was moderate and 44.6% was severe stress.<br /> Work overload, income and safe working environment were associated with stress.<br /> Conclusion: The prevalence of stress in nurse was high. Associated factors should be improved to reduce<br /> stress in nurses.<br /> Keywords: stress, nursing, central psychiatric hospital 2<br /> <br /> *Bệnh viện tâm thần Trung Ương 2<br /> **Bộ môn Thống kê y học và Tin học - Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ***Đại học Tổ chức quản lý y tế - Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Ngọc Vân Anh ĐT: 0909 944 845 Email: huynhngocvananh@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 242 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Thành phố Hồ Chí Minh mắc stress(34), ĐD tại<br /> huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai tỷ lệ stress lên<br /> Stress được Hans Selye định nghĩa theo<br /> đến 79%(5). Theo Tổng liên đoàn Lao động Việt<br /> thuật ngữ chung là một hội chứng bao gồm<br /> Nam – Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao<br /> những đáp ứng không đặc hiệu của cơ thể với<br /> động tỷ lệ stress ở nhân viên y tế chuyên ngành<br /> kích thích từ môi trường(26). Stress nghề nghiệp là<br /> tâm thần tương đối cao là 66,7%(12). Stress không<br /> tình trạng căng thẳng liên quan đến sự mất cân<br /> chỉ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thể chất, tinh<br /> bằng giữa yêu cầu của công việc và khả năng<br /> thần mà thậm chí một số ĐD không chịu nổi dẫn<br /> của con người(36). Stress có thể là động lực giúp<br /> đến tự sát(26). Ngoài ra, stress còn làm ảnh huởng<br /> con người tập trung hơn vào công việc và đạt<br /> một cách tiêu cực đến chất lượng chăm sóc BN,<br /> được mục tiêu đề ra, tuy nhiên khi công việc quá<br /> dẫn đến tỷ lệ BN bị bệnh và nhiễm trùng cao<br /> tải, áp lực lớn kèm tình trạng stress kéo dài với<br /> hơn, đe dọa đến sự an toàn của BN(17).<br /> cường độ mạnh không những gây ảnh hưởng<br /> xấu đến sức khỏe như mệt mỏi, giảm trí nhớ, Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2<br /> mất tập trung, mất ngủ, làm giảm chất lượng (BVTTTW2) là bệnh viện chuyên khoa đầu<br /> công việc, mà còn có thể gây ra những tai nạn ngành với chức năng khám chữa bệnh, phòng<br /> lao động đáng tiếc(9). Theo khảo sát của Viện Sức bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm<br /> khỏe và An toàn nghề nghiệp quốc gia Hoa Kỳ thần ở tuyến cao nhất khu vực phía Nam(3). Theo<br /> (NIOSH) năm 2007, 40% người được phỏng vấn thống kê năm 2010, BVTTTW2 tiếp nhận trên<br /> cho rằng, stress là nguyên nhân chính khiến 1.300 bệnh nhân nội trú và hàng chục ngàn bệnh<br /> người lao động phải đến vệnh viện (BV)(27). Tổ nhân ngoại trú(3). Với số lượng BN lớn, môi<br /> chức Y tế Thế giới (WHO) cũng coi stress nghề trường làm việc đặc biệt, ĐD tại BVTTTW2 phải<br /> nghiệp là một trong những mối đe dọa nguy gánh vác khối lượng công việc nhiều, cường độ<br /> hiểm nhất của thế kỷ XXI(35). Do vậy hiện nay làm việc cao, đối mặt với nhiều tình huống bệnh<br /> stress nghề nghiệp đang là vấn đề sức khỏe nặng. Việc thường xuyên chịu áp lực công việc<br /> được quan tâm ở nhiều quốc gia trên thế giới lớn như vậy có thể khiến ĐD của BV mắc stress<br /> trong đó có Việt Nam. Theo Hiệp hội Lao động nghề nghiệp cao. Chính vì vậy việc xác định tỷ lệ<br /> Hoa Kỳ, những nghề dễ gây stress nhất thường mắc stress của ĐD và các yếu tố liên quan là rất<br /> có yếu tố mạo hiểm, ảnh hưởng tới tính mạng cần thiết, để có thể đưa ra những chiến lược, kế<br /> con người. Và nghề điều dưỡng (ĐD) là một hoạch, chương trình nhằm cải thiện tình trạng<br /> trong những nghề đứng đầu danh sách(18). Trên stress trong công việc, cải thiện tình trạng sức<br /> thế giới, thực trạng stress ở ĐD làm việc tại các khỏe cho ĐD nói riêng và nhân viên y tế (NVYT)<br /> bệnh viện ngày càng cao, tỷ lệ stress từ dưới 30% nói chung; từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc<br /> đến trên 40% và tỷ lệ hài lòng với công việc của sức khỏe người bệnh.<br /> họ thấp(1). ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Theo khảo sát của Viện Y học lao động và Vệ Đối tượng nghiên cứu<br /> sinh môi trường tại một khoa hồi sức cấp cứu, Được tiến hành trên 252 điều dưỡng tại<br /> gần 23% ĐD có điểm stress ở mức cao, 42% có BVTTTW2, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.<br /> điểm stress ở mức trung bình, hơn 20% số ĐD Phương pháp nghiên cứu<br /> than phiền rằng họ thường xuyên có các biểu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> hiện như cảm thấy nhức đầu, có cảm giác lo âu<br /> và căng thẳng tinh thần, giấc ngủ bất thường(19). Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> Các nghiên cứu về stress ở NVYT nói chung và Cỡ mẫu<br /> stress ở ĐD nói riêng ghi nhận tỷ lệ stress khá Áp dụng công thức ước lượng một tỷ lệ với<br /> cao; 40,5% ĐD tại BV Chấn thương chỉnh hình xác suất sai lầm loại 1(α=0,05), p là trị số mong<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 243<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> muốn tỷ lệ stress ở ĐD, dựa theo nghiên cứu của 1 (Thỉnh thoảng),<br /> Nguyễn Trung Tần tại BV tâm thần tỉnh Tiền 2 (Thường xuyên),<br /> Giang, tỷ lệ ĐD bị stress là 14,7%(20), sai số biên 3 (Rất thường xuyên).<br /> cho phép là 0,05. Từ đó tính được cỡ mẫu tối<br /> Tổng điểm tần suất mắc stress dao động từ 0<br /> thiểu là 193 người. Tuy nhiên, dựa vào danh<br /> đến 102 điểm. Đối tượng được xem là có stress<br /> sách do Phòng Tổ chức cán bộ thuộc BVTTTW2<br /> khi tổng điểm số vượt từ 51 điểm trở lên.<br /> cung cấp thì tại thời điểm nghiên cứu bệnh viện<br /> Phân tích thống kê<br /> có khoảng 252 ĐD. Do đó nhóm nghiên cứu<br /> quyết định sử dụng phương pháp chọn mẫu Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm để mô tả<br /> toàn bộ. cho các biến về đặc yếu tố cá nhân (nhóm tuổi,<br /> giới tính, hôn nhân, số con, sống chung, nơi ở,<br /> Phương pháp thực hiện<br /> chuyên môn, chức vụ, nhóm thâm niên, biên<br /> Sau khi mời đối tượng tham gia vào nghiên chế, nhóm thu nhập), yếu tố công việc (giờ làm<br /> cứu, điều tra viên sẽ giải thích rõ ràng về mục việc, trực đêm, tập huấn, kiêm nhiệm quá tải, sự<br /> tiêu của nghiên cứu, đối tượng sẵn sàng tham hỗ trợ từ cấp trên/đồng nghiệp, mối quan hệ cấp<br /> gia nghiên cứu sẽ được ký văn bản đồng ý tham trên, đồng nghiệp, môi trường làm việc an toàn),<br /> gia và trả lời khảo sát bằng cách tự điền thông yếu tố xã hội (yêu thích công việc, cơ hội thăng<br /> qua bộ câu hỏi soạn sẵn bao gồm các câu về đặc tiến, hài lòng về thu nhập, dành thời gian giải<br /> điểm của đối tượng như tuổi, giới, hôn nhân, số trí). Tình trạng stress cũng được mô tả bằng tần<br /> con, tình trạng sống chung, nhà ở, trình độ<br /> số và tỷ lệ %.<br /> chuyên môn, chức vụ, thâm niên, biên chế, thu<br /> Kiểm định chi bình phương được dùng để so<br /> nhập, giờ làm việc, trực đêm, tập huấn, kiêm<br /> sánh tỷ lệ stress theo các đặc tính của đối tượng.<br /> nhiệm, quá tải, sự hỗ trợ từ cấp trên/đồng<br /> Kiểm định được xem là có ý nghĩa khi giá trị<br /> nghiệp, mối quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp,<br /> p40 giờ/tuần) 204 82,6 Kiêm nhiệm (có) 68 27,5<br /> Trực đêm (có) 204 82,6 Quá tải công việc (có) 98 39,7<br /> Số ngày trực/tuần (n=204) 151 61,1 Cấp trên/đồng nghiệp hỗ trợ (có) 196 79,4<br /> 1 ngày 49 24,0 Mối quan hệ tốt với cấp trên (có) 233 94,3<br /> 2 ngày 124 68,6 Mối quan hệ tốt với đồng nghiệp (có) 227 91,9<br /> ≥ 3 ngày 31 15,2 Môi trường làm việc an toàn (có) 100 40,5<br /> Tập huấn (có) 199 80,6<br /> Kết quả Bảng 2 cho thấy hầu hết các đối nhập hiện tại. Tỷ lệ stress của điều dưỡng theo<br /> tượng đều được tập huấn nâng cao chất lượng thang đo NSS là 33,6%.<br /> công tác, được cấp trên hoặc đồng nghiệp hỗ trợ Bảng 3: Các yếu tố xã hội của đối tượng (n = 247)<br /> trong công việc và có mối quan hệ tốt với họ. Đa Đặc tính<br /> Tần Tỷ lệ<br /> Đặc tính<br /> Tần Tỷ lệ<br /> số đối tượng có nhóm giờ làm việc >40 giờ/tuần, số (%) số (%)<br /> Yêu thích công Hài lòng thu<br /> số giờ làm việc trung bình một tuần là 57,9 ± 12,7 việc (có)<br /> 218 88,3<br /> nhập (có)<br /> 103 41,7<br /> với thời gian làm việc nhỏ nhất là 35 giờ và lớn Cơ hội thăng Dành thời gian<br /> 69 27,9 196 79,4<br /> nhất là 80 giờ một tuần. Đa số người tham gia tiến (có) giải trí (có)<br /> nghiên cứu có trực đêm, số ngày trực chiếm tỷ lệ Các yếu tố liên quan đến stress<br /> nhiều nhất là 2 ngày một tuần. Hơn 1/3 người có Kết quả Bảng 4 cho thấy có mối liên quan<br /> kiêm nhiệm thêm các chức vụ khác và hơn 1/2 số giữa stress với các đặc tính nhóm tuổi và tình<br /> người cảm thấy quá tải công việc và môi trường<br /> trạng hôn nhân. Cụ thể, những người dưới 30<br /> làm việc không an toàn.<br /> tuổi có tỷ lệ stress cao gấp 1,67 lần người từ 30<br /> Kết quả Bảng 3 cho thấy được hầu hết các<br /> tuổi trở lên, với p=0,007 và KTC 95% là 1,18–2,36.<br /> đối tượng yêu thích công việc hiện tại và ngoài<br /> Người ở nhóm khác (bao gồm độc thân, đã ly<br /> giờ làm việc họ có dành thời gian cho giải trí.<br /> thân hoặc ly hôn) có tỷ lệ stress cao gấp 1,46 lần<br /> Tuy nhiên, đa số người tham gia nghiên cứu<br /> cho rằng công việc này không có cơ hội thăng nhóm đã kết hôn với p=0,032 và KTC 95% là<br /> tiến cũng như không hài lòng với mức thu 1,04-2,07.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 245<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> Phân tích thống kê cũng cho thấy có sự khác không cảm thấy điều này gấp 2,19 lần, với p <<br /> biệt có ý nghĩa giữa stress với trình độ chuyên 0,001 và KTC 95% là 1,54-3,13.<br /> môn và thu nhập trung bình một tháng của đối Những người không được sự hỗ trợ trong<br /> tượng, người có trình độ cao đẳng có tỷ lệ stress công việc từ cấp trên hoặc đồng nghiệp có tỷ lệ<br /> cao gấp 2,05 lần người có trình độ trung cấp với stress cao hơn 1,96 lần những người được hỗ<br /> p = 0,001 và KTC 95% từ 1,32 đến 3,18; trình độ trợ, với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2