Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
<br />
33-38 STRESS NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
Ở ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG 2<br />
Nguyễn Thị Thanh Hương*, Huỳnh Ngọc Vân Anh**, Tô Gia Kiên***<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Stress nghề nghiệp là vấn đề y tế công cộng. Stress ảnh hưởng đến năng lực chăm sóc của điều<br />
dưỡng (ĐD), qua đó tác động xấu đến sức khỏe người bệnh. Nghiên cứu này xác định tỷ lệ ĐD bị stress tại bệnh<br />
viện (BV) Tâm thần Trung ương 2, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và các yếu tố liên quan đến stress.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 6/2018. Chọn<br />
toàn bộ ĐD của BV làm mẫu nghiên cứu. Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền. Stress được đánh giá<br />
bằng Nursing Stress Scale (NSS). Các yếu tố có liên quan đến stress được xác định bằng kiểm định chi bình<br />
phương với giá trị p là 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Tỉ số tỷ lệ hiện mắc (PR) đánh giá mức độ liên quan<br />
với khoảng tin cậy 95%.<br />
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ stress ĐD là 33,6%, trong đó, 55,4% stress vừa và 44,6% stress nặng. Các yếu<br />
tố liên quan đến stress ĐD bao gồm quá tải công việc, nhóm thu nhập và môi trường làm việc an toàn.<br />
Kết luận: Tỷ lệ stress của ĐD cao, cần cải thiện các yếu tố liên quan để giảm stress cho ĐD.<br />
Từ khóa: stress, điều dưỡng, BV Tâm thần Trung ương 2<br />
ABSTRACT<br />
OCCUPATIONAL STRESS AND ITS CORRELATES IN NURSES WORKING AT THE CENTRAL<br />
PSYCHOLOGICAL HOSPITAL 2<br />
Nguyen Thi Thanh Huong, Huynh Ngoc Van Anh, To Gia Kien<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 242 - 251<br />
Background: Occupational stress is a public health concern. Stress affects nurses’ performance that<br />
negatively impacts on patients’ health. This study identified prevalence of stress and its correlates in nurses<br />
working at the Central Psychiatric Hospital 2, Bien Hoa City, Dong Nai Province.<br />
Method: A cross-sectional study was conducted from March to June 2018. All nurses were invited to join<br />
the study. Data was collected using a self-administered questionnaire. Nursing Stress Scale (NSS) was used to<br />
assess stress. Chi-squared test was used to assess associated factors with stress. A p-value of 0.05 was considered<br />
as a statistical significance. The prevalence ratio was used to measure the strength of association with 95%<br />
confidence interval.<br />
Results: The prevalence of stress was 33.6%, in which, 55.4% was moderate and 44.6% was severe stress.<br />
Work overload, income and safe working environment were associated with stress.<br />
Conclusion: The prevalence of stress in nurse was high. Associated factors should be improved to reduce<br />
stress in nurses.<br />
Keywords: stress, nursing, central psychiatric hospital 2<br />
<br />
*Bệnh viện tâm thần Trung Ương 2<br />
**Bộ môn Thống kê y học và Tin học - Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
***Đại học Tổ chức quản lý y tế - Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Ngọc Vân Anh ĐT: 0909 944 845 Email: huynhngocvananh@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
242 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Thành phố Hồ Chí Minh mắc stress(34), ĐD tại<br />
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai tỷ lệ stress lên<br />
Stress được Hans Selye định nghĩa theo<br />
đến 79%(5). Theo Tổng liên đoàn Lao động Việt<br />
thuật ngữ chung là một hội chứng bao gồm<br />
Nam – Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao<br />
những đáp ứng không đặc hiệu của cơ thể với<br />
động tỷ lệ stress ở nhân viên y tế chuyên ngành<br />
kích thích từ môi trường(26). Stress nghề nghiệp là<br />
tâm thần tương đối cao là 66,7%(12). Stress không<br />
tình trạng căng thẳng liên quan đến sự mất cân<br />
chỉ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe thể chất, tinh<br />
bằng giữa yêu cầu của công việc và khả năng<br />
thần mà thậm chí một số ĐD không chịu nổi dẫn<br />
của con người(36). Stress có thể là động lực giúp<br />
đến tự sát(26). Ngoài ra, stress còn làm ảnh huởng<br />
con người tập trung hơn vào công việc và đạt<br />
một cách tiêu cực đến chất lượng chăm sóc BN,<br />
được mục tiêu đề ra, tuy nhiên khi công việc quá<br />
dẫn đến tỷ lệ BN bị bệnh và nhiễm trùng cao<br />
tải, áp lực lớn kèm tình trạng stress kéo dài với<br />
hơn, đe dọa đến sự an toàn của BN(17).<br />
cường độ mạnh không những gây ảnh hưởng<br />
xấu đến sức khỏe như mệt mỏi, giảm trí nhớ, Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2<br />
mất tập trung, mất ngủ, làm giảm chất lượng (BVTTTW2) là bệnh viện chuyên khoa đầu<br />
công việc, mà còn có thể gây ra những tai nạn ngành với chức năng khám chữa bệnh, phòng<br />
lao động đáng tiếc(9). Theo khảo sát của Viện Sức bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm<br />
khỏe và An toàn nghề nghiệp quốc gia Hoa Kỳ thần ở tuyến cao nhất khu vực phía Nam(3). Theo<br />
(NIOSH) năm 2007, 40% người được phỏng vấn thống kê năm 2010, BVTTTW2 tiếp nhận trên<br />
cho rằng, stress là nguyên nhân chính khiến 1.300 bệnh nhân nội trú và hàng chục ngàn bệnh<br />
người lao động phải đến vệnh viện (BV)(27). Tổ nhân ngoại trú(3). Với số lượng BN lớn, môi<br />
chức Y tế Thế giới (WHO) cũng coi stress nghề trường làm việc đặc biệt, ĐD tại BVTTTW2 phải<br />
nghiệp là một trong những mối đe dọa nguy gánh vác khối lượng công việc nhiều, cường độ<br />
hiểm nhất của thế kỷ XXI(35). Do vậy hiện nay làm việc cao, đối mặt với nhiều tình huống bệnh<br />
stress nghề nghiệp đang là vấn đề sức khỏe nặng. Việc thường xuyên chịu áp lực công việc<br />
được quan tâm ở nhiều quốc gia trên thế giới lớn như vậy có thể khiến ĐD của BV mắc stress<br />
trong đó có Việt Nam. Theo Hiệp hội Lao động nghề nghiệp cao. Chính vì vậy việc xác định tỷ lệ<br />
Hoa Kỳ, những nghề dễ gây stress nhất thường mắc stress của ĐD và các yếu tố liên quan là rất<br />
có yếu tố mạo hiểm, ảnh hưởng tới tính mạng cần thiết, để có thể đưa ra những chiến lược, kế<br />
con người. Và nghề điều dưỡng (ĐD) là một hoạch, chương trình nhằm cải thiện tình trạng<br />
trong những nghề đứng đầu danh sách(18). Trên stress trong công việc, cải thiện tình trạng sức<br />
thế giới, thực trạng stress ở ĐD làm việc tại các khỏe cho ĐD nói riêng và nhân viên y tế (NVYT)<br />
bệnh viện ngày càng cao, tỷ lệ stress từ dưới 30% nói chung; từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc<br />
đến trên 40% và tỷ lệ hài lòng với công việc của sức khỏe người bệnh.<br />
họ thấp(1). ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Theo khảo sát của Viện Y học lao động và Vệ Đối tượng nghiên cứu<br />
sinh môi trường tại một khoa hồi sức cấp cứu, Được tiến hành trên 252 điều dưỡng tại<br />
gần 23% ĐD có điểm stress ở mức cao, 42% có BVTTTW2, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.<br />
điểm stress ở mức trung bình, hơn 20% số ĐD Phương pháp nghiên cứu<br />
than phiền rằng họ thường xuyên có các biểu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
hiện như cảm thấy nhức đầu, có cảm giác lo âu<br />
và căng thẳng tinh thần, giấc ngủ bất thường(19). Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
Các nghiên cứu về stress ở NVYT nói chung và Cỡ mẫu<br />
stress ở ĐD nói riêng ghi nhận tỷ lệ stress khá Áp dụng công thức ước lượng một tỷ lệ với<br />
cao; 40,5% ĐD tại BV Chấn thương chỉnh hình xác suất sai lầm loại 1(α=0,05), p là trị số mong<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 243<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
muốn tỷ lệ stress ở ĐD, dựa theo nghiên cứu của 1 (Thỉnh thoảng),<br />
Nguyễn Trung Tần tại BV tâm thần tỉnh Tiền 2 (Thường xuyên),<br />
Giang, tỷ lệ ĐD bị stress là 14,7%(20), sai số biên 3 (Rất thường xuyên).<br />
cho phép là 0,05. Từ đó tính được cỡ mẫu tối<br />
Tổng điểm tần suất mắc stress dao động từ 0<br />
thiểu là 193 người. Tuy nhiên, dựa vào danh<br />
đến 102 điểm. Đối tượng được xem là có stress<br />
sách do Phòng Tổ chức cán bộ thuộc BVTTTW2<br />
khi tổng điểm số vượt từ 51 điểm trở lên.<br />
cung cấp thì tại thời điểm nghiên cứu bệnh viện<br />
Phân tích thống kê<br />
có khoảng 252 ĐD. Do đó nhóm nghiên cứu<br />
quyết định sử dụng phương pháp chọn mẫu Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm để mô tả<br />
toàn bộ. cho các biến về đặc yếu tố cá nhân (nhóm tuổi,<br />
giới tính, hôn nhân, số con, sống chung, nơi ở,<br />
Phương pháp thực hiện<br />
chuyên môn, chức vụ, nhóm thâm niên, biên<br />
Sau khi mời đối tượng tham gia vào nghiên chế, nhóm thu nhập), yếu tố công việc (giờ làm<br />
cứu, điều tra viên sẽ giải thích rõ ràng về mục việc, trực đêm, tập huấn, kiêm nhiệm quá tải, sự<br />
tiêu của nghiên cứu, đối tượng sẵn sàng tham hỗ trợ từ cấp trên/đồng nghiệp, mối quan hệ cấp<br />
gia nghiên cứu sẽ được ký văn bản đồng ý tham trên, đồng nghiệp, môi trường làm việc an toàn),<br />
gia và trả lời khảo sát bằng cách tự điền thông yếu tố xã hội (yêu thích công việc, cơ hội thăng<br />
qua bộ câu hỏi soạn sẵn bao gồm các câu về đặc tiến, hài lòng về thu nhập, dành thời gian giải<br />
điểm của đối tượng như tuổi, giới, hôn nhân, số trí). Tình trạng stress cũng được mô tả bằng tần<br />
con, tình trạng sống chung, nhà ở, trình độ<br />
số và tỷ lệ %.<br />
chuyên môn, chức vụ, thâm niên, biên chế, thu<br />
Kiểm định chi bình phương được dùng để so<br />
nhập, giờ làm việc, trực đêm, tập huấn, kiêm<br />
sánh tỷ lệ stress theo các đặc tính của đối tượng.<br />
nhiệm, quá tải, sự hỗ trợ từ cấp trên/đồng<br />
Kiểm định được xem là có ý nghĩa khi giá trị<br />
nghiệp, mối quan hệ với cấp trên, đồng nghiệp,<br />
p40 giờ/tuần) 204 82,6 Kiêm nhiệm (có) 68 27,5<br />
Trực đêm (có) 204 82,6 Quá tải công việc (có) 98 39,7<br />
Số ngày trực/tuần (n=204) 151 61,1 Cấp trên/đồng nghiệp hỗ trợ (có) 196 79,4<br />
1 ngày 49 24,0 Mối quan hệ tốt với cấp trên (có) 233 94,3<br />
2 ngày 124 68,6 Mối quan hệ tốt với đồng nghiệp (có) 227 91,9<br />
≥ 3 ngày 31 15,2 Môi trường làm việc an toàn (có) 100 40,5<br />
Tập huấn (có) 199 80,6<br />
Kết quả Bảng 2 cho thấy hầu hết các đối nhập hiện tại. Tỷ lệ stress của điều dưỡng theo<br />
tượng đều được tập huấn nâng cao chất lượng thang đo NSS là 33,6%.<br />
công tác, được cấp trên hoặc đồng nghiệp hỗ trợ Bảng 3: Các yếu tố xã hội của đối tượng (n = 247)<br />
trong công việc và có mối quan hệ tốt với họ. Đa Đặc tính<br />
Tần Tỷ lệ<br />
Đặc tính<br />
Tần Tỷ lệ<br />
số đối tượng có nhóm giờ làm việc >40 giờ/tuần, số (%) số (%)<br />
Yêu thích công Hài lòng thu<br />
số giờ làm việc trung bình một tuần là 57,9 ± 12,7 việc (có)<br />
218 88,3<br />
nhập (có)<br />
103 41,7<br />
với thời gian làm việc nhỏ nhất là 35 giờ và lớn Cơ hội thăng Dành thời gian<br />
69 27,9 196 79,4<br />
nhất là 80 giờ một tuần. Đa số người tham gia tiến (có) giải trí (có)<br />
nghiên cứu có trực đêm, số ngày trực chiếm tỷ lệ Các yếu tố liên quan đến stress<br />
nhiều nhất là 2 ngày một tuần. Hơn 1/3 người có Kết quả Bảng 4 cho thấy có mối liên quan<br />
kiêm nhiệm thêm các chức vụ khác và hơn 1/2 số giữa stress với các đặc tính nhóm tuổi và tình<br />
người cảm thấy quá tải công việc và môi trường<br />
trạng hôn nhân. Cụ thể, những người dưới 30<br />
làm việc không an toàn.<br />
tuổi có tỷ lệ stress cao gấp 1,67 lần người từ 30<br />
Kết quả Bảng 3 cho thấy được hầu hết các<br />
tuổi trở lên, với p=0,007 và KTC 95% là 1,18–2,36.<br />
đối tượng yêu thích công việc hiện tại và ngoài<br />
Người ở nhóm khác (bao gồm độc thân, đã ly<br />
giờ làm việc họ có dành thời gian cho giải trí.<br />
thân hoặc ly hôn) có tỷ lệ stress cao gấp 1,46 lần<br />
Tuy nhiên, đa số người tham gia nghiên cứu<br />
cho rằng công việc này không có cơ hội thăng nhóm đã kết hôn với p=0,032 và KTC 95% là<br />
tiến cũng như không hài lòng với mức thu 1,04-2,07.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 245<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
Phân tích thống kê cũng cho thấy có sự khác không cảm thấy điều này gấp 2,19 lần, với p <<br />
biệt có ý nghĩa giữa stress với trình độ chuyên 0,001 và KTC 95% là 1,54-3,13.<br />
môn và thu nhập trung bình một tháng của đối Những người không được sự hỗ trợ trong<br />
tượng, người có trình độ cao đẳng có tỷ lệ stress công việc từ cấp trên hoặc đồng nghiệp có tỷ lệ<br />
cao gấp 2,05 lần người có trình độ trung cấp với stress cao hơn 1,96 lần những người được hỗ<br />
p = 0,001 và KTC 95% từ 1,32 đến 3,18; trình độ trợ, với p