intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Stress và các yếu tố liên quan ở những cặp vợ chồng vô sinh tại Bệnh viện Hùng Vương, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định trung bình điểm số stress ở cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh tại Bệnh viện Hùng Vương, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020 bằng thang đo Fertility Problem Inventory (FPI) và các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Stress và các yếu tố liên quan ở những cặp vợ chồng vô sinh tại Bệnh viện Hùng Vương, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020

  1. STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG CẶP VỢ CHỒNG VÔ SINH TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020 Lê Thị Mỹ Hạnh1, Nguyễn Thị Thanh Trúc2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Stress là một rối loạn tâm lý ngày càng phổ biến, được ví như hội chứng của xã hội hiện đại. Các cặp vợ chồng vô sinh phải đối mặt với nhiều yếu tố có thể dẫn tới stress như áp lực phải có con, chi phí điều trị, các mối quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội. Mục tiêu: Xác định trung bình điểm số stress ở cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh tại Bệnh viện Hùng Vương, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020 bằng thang đo Fertility Problem Inventory (FPI) và các yếu tố liên quan. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 180 cặp vợ chồng vô sinh (180 nam và 180 nữ) đang điều trị tại Khoa hiếm muộn, Bệnh viện Hùng Vương. Điểm số stress được đo lường bằng thang đo FPI đã được dịch sang tiếng Việt và đo lường tính tin cậy nội bộ bằng hệ số Cronbach’s alpha. Kết quả: Thang đo FPI tiếng Việt có tính tin cậy nội bộ cao, phù hợp đo lường stress ở bệnh nhân vô sinh tại Việt Nam. Trung bình điểm số stress toàn thang đo cho cả nam và nữ là 145,6 ± 19,5 điểm và nữ cao hơn nam. Trình độ học vấn thấp, nghề nghiệp là nông dân, thời gian mong muốn có con kéo dài và chưa từng có tiền sử thất bại điều trị làm gia tăng stress ở cả nam và nữ. Kết luận: Stress là một vấn đề phổ biến ở những cặp vợ chồng vô sinh và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của quá trình điều trị nếu không được phát hiện và can thiệp sớm. Đơn vị khám hiếm muộn tại bệnh viện có thể áp dụng thang đo FPI được dịch sang Tiếng Việt để sàng lọc hoặc khảo sát định kỳ tình trạng stress ở bệnh nhân vô sinh. Từ khóa: stress, vợ chồng vô sinh, thang đo vấn đề sinh sản ABSTRACT STRESS AND ASSOCIATED FACTORS AMONG INFERTILE COUPLES AT HUNG VUONG HOSPITAL, HO CHI MINH CITY, 2020 Le Thi My Hanh, Nguyen Thi Thanh Truc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 08 - 14 Background: Stress is a common psychological disorder and a syndrome of the modern society. Infertile couples face with many factors that can lead to stress such as the pressure of having a baby, the cost of treatments, and the relationships in the family and the society. Objective: To determine the mean score of stress of infertile couples being treated at Hung Vuong Hospital, Ho Chi Minh City, 2020 using Fertility Problem Inventory (FPI) scale and associated factors. Methods: A cross-sectional study was conducted including 180 infertile couples (180 males and 180 females) being treated at the Infertility Department, Hung Vuong Hospital. Stress score was measured by adopting FPI scale which was translated into Vietnamese and tested for the internal reliability by showing Cronbach's alpha coefficients. Results: The Vietnamese version of FPI scale has high internal confidence in measuring stress of infertile
  2. patients in Vietnam. The full-scale mean score of stress for both men and women was 145.6 ± 19.5 points and the mean score of women was higher than men. The low education level, the being farmers, the long waiting time of having no child, and none of treatment failure have increased stress score of both women and men. Conclusion: Stress is a popular problem among infertile couples and affects directly to the treatment effectiveness in case of not being identified and controlled early. The hospital infertility examination unit can apply the Vietnamese version of FPI scale for screening or routinely testing the stress status of the patients. Keywords: stress, infertile couples, fertility problem inventory ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu Theo trung tâm hỗ trợ sinh sản của trường Thiết kế nghiên cứu đại học Harvard, mỗi năm tại Hoa Kỳ có khoảng Nghiên cứu cắt ngang. 1,3 triệu bệnh nhân phải nhận tư vấn hoặc điều Phương pháp chọn mẫu trị vô sinh hiếm muộn có các vấn đề về tâm lý(1). Chọn mẫu thuận tiện các cặp vợ chồng đang Vô sinh hiếm muộn gây ra nhiều trải nghiệm điều trị vô sinh tại Khoa hiếm muộn, Bệnh viện tiêu cực như lo âu, mặc cảm, đau khổ, tuyệt Hùng Vương, TP. Hồ Chí Minh theo đúng tiêu vọng. Những tình trạng căng thẳng, chán nản chí chọn mẫu cho đến khi đủ cỡ mẫu từ tháng 4 xuất hiện thường xuyên có thể dẫn tới nguy cơ đến tháng 6 năm 2020. Nghiên cứu thực hiện thu bệnh trầm cảm. Ngoài ra, theo một số nghiên thập số liệu rải đều cho tất cả các ngày trong cứu, stress cũng ảnh hưởng tới khả năng thụ tuần từ thứ 2 đến thứ 6, theo lịch làm việc của thai, kết quả điều trị hỗ trợ sinh sản(2,2,4). Năm bệnh viện. 2018, nghiên cứu cắt ngang tại một quốc gia ở Châu Phi, đã phát hiện 50% phụ nữ và 40% nam Phương pháp thu thập số liệu giới vô sinh có vấn đề về stress. Một nghiên cứu Sau khi được cung cấp thông tin về nghiên khác tại Iran vào năm 2015 cũng thấy rằng hơn cứu, các cặp vợ chồng đồng ý ký tên vào biên 90% bệnh nhân vô sinh có mức độ stress từ cao bản đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu trở lên(5). Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu viên tiến hành phỏng vấn mặt đối mặt riêng vợ về stress trên các đối tượng khác nhau, tuy nhiên và chồng bằng bộ câu hỏi soạn sẵn có cấu trúc chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào về stress trong khoảng 30 phút. Bộ câu hỏi sau khi phỏng trên bệnh nhân vô sinh được công bố. Thang đo vấn được kiểm tra tính đầy đủ thông tin, mã hóa Fertility Problem Inventory (FPI) được đưa ra theo số và hoàn toàn bảo mật thông tin. lần đầu vào năm 1999 bởi Christopher R. Công cụ thu thập số liệu Newton để đo lường stress với những câu hỏi cụ Bộ câu hỏi bao gồm các đặc điểm về dân số - thể cho những cặp vợ chồng vô sinh, tuy nhiên xã hội như giới, tuổi, tôn giáo, trình độ học vấn, chưa được dịch sang tiếng Việt và áp dụng tại nghề nghiệp, khả năng chi trả cho điều trị, thời Việt Nam(6). Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên gian kết hôn, người sống chung, và sự quan tâm cứu “Stress và các yếu tố liên quan ở những cặp của người thân. Đặc điểm về tình trạng vô sinh vợ chồng vô sinh tại bệnh viện Hùng Vương, TP. bao gồm phân loại vô sinh, thời gian mong Hồ Chí Minh, năm 2020”, sử dụng thang đo FPI. muốn có con, nguyên nhân vô sinh, thời gian ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU điều trị bệnh, kĩ thuật hỗ trợ sinh sản, số lần điều Đối tượng nghiên cứu trị thất bại, và tiền sử nạo phá thai. Stress được đánh giá bởi thang đo FPI bao gồm 46 câu, trong Đối tượng nghiên cứu gồm 180 cặp vợ chồng đó có 18 câu tính điểm ngược, đánh giá trên 5 vô sinh (180 nam và 180 nữ) đang điều trị tại khía cạnh: các mối quan hệ xã hội (10 câu), quan khoa Hiếm muộn, bệnh viện Hùng Vương từ hệ tình dục (8 câu), mối quan hệ vợ chồng (10 tháng 4-6/2020.
  3. câu), việc từ bỏ cuộc sống không có con (8 câu), Dược TP. Hồ Chí Minh số: 35/ HĐĐĐ ngày sự cần thiết của việc được làm cha mẹ (10 câu). 06/01/2020. Mỗi câu được đánh giá tương ứng với thang KẾT QUẢ điểm Likert 6 từ 1 – 6 gồm 6 - hoàn toàn không Bảng 1: Đặc tính dân số - xã hội của các cặp vợ chồng đồng ý, 5 - không đồng ý, 4 không đồng ý một vô sinh phần, 3 - đồng ý một phần, 2 - đồng ý, 1 - hoàn Nam (n = 180) Nữ (n = 180) toàn đồng ý. Đặc điểm Tần số (%) Tần số (%) Thang đo FPI đã được chúng tôi dịch sang Nhóm tuổi tiếng Việt và tiến hành nghiên cứu thử trên 30 21 – 25 7 (3,9) 16 (8,9) cặp vợ chồng vô sinh (30 nam và 30 nữ) đang 26 – 30 52 (28,9) 85 (47,2) 31 – 35 67 (37,2) 57 (31,7) điều trị vô sinh tại bệnh viện Hùng Vương tháng ≥ 36 54 (30,0) 22 (12,2) 4 năm 2020. Kết quả thấy rằng thang đo FPI Trình độ học vấn tiếng Việt có tính tin cậy nội bộ cao với hệ số Dưới cấp I 5 (2,8) 1 (0,6) Cronbach’s alpha toàn thang là 0,88 đối với nam, Cấp I 14 (7,8) 8 (4,5) 0,89 đối với nữ và 0,88 cho cả nam và nữ. Với Cấp II 31 (17,2) 31 (17,2) tiêu chí Cronbach’s alpha ≥0,6 thì tất cả 5 khía Cấp III 46 (25,5) 44 (24,4) cạnh trong thang đo FPI đều đạt yêu cầu ở cả Từ trung cấp trở lên 84 (46,7) 96 (53,3) Nghề nghiệp nam và nữ. Như vậy, thang đo FPI phiên bản Nhân viên văn phòng/công tiếng Việt có thể sử dụng để đo lường stress ở 58 (32,2) 75 (41,7) chức nam và nữ vô sinh ở nghiên cứu này. Tổng số Công nhân 54 (30,0) 41 (22,8) điểm của thang đo dao động từ 46 đến 276 điểm, Kinh doanh/buôn bán 38 (21,1) 35 (19,4) điểm số stress càng cao thì stress càng nặng(5). Nông dân 13 (7,3) 8 (4,4) Tự do 15 (8,3) 3 (1,7) Phân tích dữ kiện Nội trợ 2 (1,1) 16 (8,9) Tần số và tỉ lệ phần trăm được dùng để mô Thất nghiệp 0 (0) 2 (1,1) tả cho biến số định tính. Trung bình và độ lệch Thời gian kết hôn* 1 – 5 năm 121 (67,2) chuẩn được dùng để mô tả cho biến số định 6 – 10 năm 43 (23,9) lượng. Sử dụng phép kiểm T không bắt cặp với ≥ 11 năm 16 (8,9) ngưỡng bác bỏ khi p
  4. nữ). Tương đồng với trình độ học vấn, nghề lớn các cặp vợ chồng có thời gian điều trị từ 6 nghiệp chủ yếu của các cặp vợ chồng là nhân tháng trở xuống với tỉ lệ 51,7%, chỉ có một số ít viên văn phòng/công chức (32,2% ở nam và có thời gian điều trị từ 24 tháng trở lên (6,1%) 41,7% ở nữ) (Bảng 1). (Bảng 2). Phần lớn các cặp vợ chồng tự đánh giá mình Bảng 2: Tình trạng vô sinh của các cặp vợ chồng đủ khả năng chi trả cho quá trình điều trị với tỉ Nam Nữ lệ 88,9%, chỉ một số ít nghĩ rằng mình không đủ Đặc điểm (n=180) (n = 180) Tần số (%) khả năng chi trả (5,6%). Về thời gian kết hôn, đa Phân loại vô sinh* phần các cặp vợ chồng kết hôn từ 1 – 5 năm Vô sinh nguyên phát 165 (91,7) (67,2%) và chỉ có 8,9% cặp vợ chồng kết hôn từ Vô sinh thứ phát 15 (8,3) 11 năm trở lên. Phần đông các cặp sống riêng hai Thời gian mong muốn có con* vợ chồng chiếm 60,5% và sống chung gia đình 1 – 3 năm 117 (65,0) chồng chiếm 35,6%, chỉ có một số ít sống chung 4 – 6 năm 29 (16,1) ≥ 7năm 34 (18,9) gia đình vợ (3,9%) (Bảng 1). Nguyên nhân vô sinh* Hầu hết các cặp vợ chồng đều thuộc nhóm Nguyên nhân từ người vợ 53 (29,4) vô sinh nguyên phát với 91,7%, chỉ một số ít Không rõ nguyên nhân 48 (26,7) thuộc nhóm vô sinh thứ phát (8,3%). Các cặp vợ Nguyên nhân từ cả hai vợ chồng 43 (23,9) chồng có nguyên nhân vô sinh từ người vợ Nguyên nhân từ người chồng 36 (20,0) chiếm tỉ lệ cao nhất với 29,4% và nguyên nhân từ Thời gian điều trị* ≤ 6 tháng 93 (51,7) người chồng chiếm tỉ lệ thấp nhất (20,0%). Phần > 6 tháng – 12 tháng 43 (23,9) lớn các cặp vợ chồng chưa có tiền sử điều trị thất >12 tháng – 24 tháng 33 (18,3) bại với tỉ lệ 62,8%. Trong 37,2% cặp vợ chồng > 24 tháng 11 (6,1) từng thất bại điều trị, có hơn 60% cặp từng thất Tiền sử nạo phá thai bại điều trị 1 lần. Hầu hết người vợ không có Chưa từng 168 (93,3) tiền sử nạo phá thai (93,3%). Đa số các cặp vợ Có 12 (6,7) chồng mong có con từ 1 – 3 năm (65,0%), số cặp *: Biến số chung cho cả vợ và chồng vợ chồng mong muốn có con từ 4 – 6 năm chiếm tỉ lệ thấp nhất với 16,1%, phù hợp với độ tuổi trẻ và thời gian kết hôn chủ yếu dưới 5 năm. Phần Bảng 3: Trung bình điểm số stress ở từng khía cạnh và toàn thang đo của các cặp vợ và chồng vô sinh Nam và nữ (n=360) Nam (n=180) Nữ (n=180) Khía cạnh Trung bình ± Trung bình ± độ Trung bình ± Giá trị p độ lệch chuẩn lệch chuẩn độ lệch chuẩn a Các mối quan hệ xã hội 26,6 ± 5,8 25,9 ± 5,6 27,3 ± 6,0 0,040 Quan hệ tình dục 21,2 ± 5,0 21,0 ± 4,7 21,4 ± 5,2 0,597a Mối quan hệ vợ chồng 24,8 ± 5,5 25,1 ± 5,9 24,6 ± 5,0 0,243a Việc từ bỏ cuộc sống không có con cái 29,9 ± 5,3 29,7 ± 5,4 30,1 ± 5,2 0,442 Sự cần thiết của việc được làm cha mẹ 43,0 ± 7,1 42,6 ± 7,1 43,5 ± 7,1 0,094a Toàn thang đo 145,6 ± 19,5 144,3 ± 18,9 146,9 ± 20,1 0,489a : Kiểm định Mann Whitney a Hầu hết, trung bình điểm số stress ở từng sự cần thiết của việc được làm cha mẹ là cao khía cạnh có sự chênh lệch nhẹ giữa nam và nữ, nhất với 42,6 ± 7,1 điểm ở nam, 43,5 ± 7,1 điểm ở tuy nhiên chỉ có khía cạnh các mối quan hệ xã nữ và thấp nhất ở khía cạnh quan hệ tình dục hội thì sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với trung bình điểm số stress là 21,0 ± 4,7 điểm ở (p
  5. đo, trung bình điểm số stress chung của nữ cao Nam (n=180) Nữ (n=180) Nội dung Trung bình ± Trung bình ± hơn nam lần lượt là 146,9 ± 20,1 và 144,3 ± 18,9 độ lệch chuẩn độ lệch chuẩn điểm nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa Giá trị p p = 0,037 p = 0,026 b thống kê (p >0,05) (Bảng 3). Sự quan tâm của người thân trong gia đình Trung bình điểm số stress chung có sự khác Không quan tâm và bình 149,8 ± 22,6 147,8 ± 19,8 thường biệt có ý nghĩa thống kê giữa những nhóm trình Quan tâm 146,2 ± 20,3 141,9 ± 16,9 độ học vấn khác nhau ở cả nam lẫn nữ (p
  6. Nam (n=180) Nữ (n=180) cạnh quan hệ tình dục có trung bình điểm số Nội dung Trung bình ± Trung bình ± stress thấp nhất ở cả vợ và chồng tương đồng độ lệch chuẩn độ lệch chuẩn >12 tháng – 24 tháng 146,1 ± 19,4 152,4 ± 19,5 với hai nghiên cứu tại Hàn Quốc (2013) và Ấn >24 tháng 143,5 ± 24,5 142,6 ± 19,4 Độ (2014)(8,9). b Giá trị p p = 0,936 p = 0,214 Trình độ học vấn có ảnh hưởng đến điểm số Thất bại điều trị điểm số stress chung ở nam và nữ. Trình độ học Chưa từng 145,9 ± 18,6 149,6 ± 20,6 vấn càng cao thì trung bình điểm số stress chung Có 141,4 ± 19,2 142,4 ± 18,4 a càng giảm tương đồng với kết quả của hai Giá trị p p = 0,123 p = 0,023 Tiền sử nạo phá thai nghiên cứu tại Trung Quốc (2011)(7) và Iran Chưa từng 146,7 ± 20,0 (2014)(5). Nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến Có 150,0 ± 22,4 điểm số stress chung ở cả vợ lẫn chồng. Vợ và a Giá trị p p = 0,726 chồng có nghề nghiệp là nhân viên văn : Kiểm định Mann Whitney a b: Kiểm định Kruskal Wallis phòng/công chức hầu như sẽ có trung bình điểm Thời gian mong muốn có con càng dài thì số stress thấp hơn so với những người thuộc trung bình điểm số stress càng tăng, điều này thể nhóm nghề nghiệp lao động tay chân như nông hiện ở cả giới nam và nữ (p
  7. chính mình, từ chồng hay không rõ nguyên điều trị, nữ giới, nam giới có nguyên nhân vô nhân, kết quả này tương đồng với nghiên cứu sinh từ phía họ. tại Trung Quốc (2011)(7). Về phía người chồng, TÀI LIỆU THAM KHẢO nam giới có nguyên nhân vô sinh từ chính 1. Harvard Health Publishing (2009). The psychological impact of mình có trung bình điểm số stress chung cao infertility and its treatment. URL: nhất. Có thể thấy rằng dù nguyên nhân vô https://www.health.harvard.edu/newsletter_article/The- psychological-impact-of-infertility-and-its-treatment. sinh đến từ vợ hay chồng hoặc từ cả hai thì 2. Whirledge S, Cidlowski JA (2010). Glucocorticoids, stress, and nhiều cặp vợ chồng sau khi biết được mình fertility. Minerva Endocrinologica, 35(2):109. 3. Nargund VH (2015). Effects of psychological stress on male mắc vô sinh đều có những suy nghĩ tiêu cực và fertility. Nature Reviews Urology, 12(7):373-382. tâm trạng căng thẳng, buồn bã. 4. Sanders KA, Bruce NW (1997). A prospective study of psychosocial stress and fertility in women. Human Reproduction, Hạn chế của nghiên cứu 12(10):2324-2329. Đây là nghiên cứu đầu tiên áp dụng thang 5. Sepidarkish M, Hashiani AA, Shokri F, et al (2016). Prevalence of infertility problems among Iranian infertile patients referred đo FPI tiếng Việt nên cũng hạn chế trong so to Royan Institute. International Journal of Fertility & Sterility, sánh với các nghiên cứu khác trong nước và 10(3):278-282. trên thế giới. 6. Newton CR, Sherrard W, Glavac I (1999). The Fertility Problem Inventory: measuring perceived infertility-related stress. Fertility KẾT LUẬN and Sterility, 72(1):54-62. 7. Peng T, Coates R, Merriman G, et al (2011). Testing the Nghiên cứu chỉ ra rằng trung bình điểm số psychometric properties of Mandarin version of the fertility stress chung cho cả nam và nữ là 145,6 ± 19,5 problem inventory (M-FPI) in an infertile Chinese sample. Journal of Psychosomatic Obstetrics & Gynecology, 32(4):173-181. điểm. Do đó, các đơn vị khám hiếm muộn nên 8. Kim JH, Shin HS (2014). Validation of a Korean version of thực hiện khảo sát thực trạng stress ở bệnh nhân fertility problem inventory. Asian Nursing Research, 8(3):207-212. vô sinh đến khám định kỳ, có thể áp dụng thang 9. Awtani M, Mathur K, Shah S et al (2017). Infertility stress in couples undergoing intrauterine insemination and in vitro đo FPI tiếng Việt, nhằm phát hiện sớm những fertilization treatments. Journal of Human Reproductive Sciences, bệnh nhân có vấn đề stress nhiều để hỗ trợ sớm 10(3):221-225. và kịp thời, đặc biệt là nhóm có trình độ vấn thấp, công việc không ổn định, đã mong muốn Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 có con nhiều năm và vô sinh nguyên phát. Trong Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 quá trình tư vấn tâm lý cho bệnh nhân, nhân Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 viên y tế cần chú ý các đối tượng mới bắt đầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2