intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên khoa y tế công cộng, trường Đại học y dược Huế

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

358
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 209 sinh viên năm thứ nhất Khoa YTCC, Trường Đại học Y Dược Huế. Số liệu được thu thập bằng bộ công cụ tự điền gồm 5 phần: thông tin chung; đặc điểm mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè, xã hội; các yếu tố về thói quen của sinh viên; các yếu tố về học tập của sinh viên; tình trạng stress của sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên khoa y tế công cộng, trường Đại học y dược Huế

Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016<br /> <br /> STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN<br /> KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ<br /> <br /> Đoàn Vương Diễm Khánh1,2, Lê Đình Dương1,2, Phạm Tuyên1,<br /> Trần Bình Thắng2, Bùi Thị Phương Anh1, Nguyễn Thị Trà My1,<br /> Nguyễn Thị Yên1, Bùi Đức Hà1, Nguyễn Hữu Hùng1, Nguyễn Văn Kiều1<br /> (1)Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế<br /> (2)Viện Nghiên cứu Sức khỏe Cộng đồng, Trường Đại học Y Dược Huế<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Đặt vấn đề: Cùng với việc gia tăng các yếu tố nguy cơ quá trình phát triển kinh tế, đô thị hóa và hội nhập<br /> quốc tế, stress ngày càng phổ biến đặc biệt là trong môi trường giáo dục đại học, đào tạo Y khoa thì stress<br /> càng cao. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu 1) Mô tả tình trạng stress ở sinh viên năm thứ nhất<br /> khoa Y tế công cộng, trường Đại học Y Dược Huế; (2)Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress<br /> trên đối tượng này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả<br /> cắt ngang thực hiện trên 209 sinh viên năm thứ nhất Khoa YTCC, Trường Đại học Y Dược Huế. Số liệu được<br /> thu thập bằng bộ công cụ tự điền gồm 5 phần: thông tin chung; đặc điểm mối quan hệ cá nhân với gia đình,<br /> bạn bè, xã hội; các yếu tố về thói quen của sinh viên; các yếu tố về học tập của sinh viên; tình trạng stress của<br /> sinh viên. Đo lường tình trạng stress của sinh viên bằng Thang đo PSS-14 (perceived stress scale-14 items) với<br /> điểm cắt PSS > 30 để xác định ngưỡng stress cao. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0, mô hình hồi<br /> quy logistic đa biến được sử dụng xác định các yếu tố liên quan với stress của sinh viên với độ tin cậy 95%. Kết<br /> quả: Tỷ lệ sinh viên bị stress cao chiếm 24,9%; sinh viên nữ cao gấp đôi so với sinh viên nam OR=2,3 (KTC:1,10<br /> – 4,83); sinh viên tỉnh khác cao gấp 2,8 lần so với sinh viên trong tỉnh OR=2,83 (KTC:1,19 – 6,73). Các yếu tố<br /> có liên quan với tình trạng stress cao ở sinh viên bao gồm: (1) các mối quan hệ xã hội của sinh viên: có hay<br /> không có bạn thân, khó khăn trong quan hệ với bạn bè, khó khăn trong các hoạt động xã hội. (2) các yếu tố<br /> liên quan đến quá trình học tập: áp lực học tập, có nguyên vọng thi lại Đại học, khó khăn trong tìm kiếm tài<br /> liệu; khó khăn trong tiếp cận các phương pháp giảng dạy, học tập mới. Kết luận: Stress là một tình trạng phổ<br /> biến trong sinh viên năm thứ nhất Khoa Y tế Công Cộng. Các yếu tố về quan hệ xã hội và các yếu tố liên quan<br /> đến quá trình học tập có liên quan đến tình trạng mắc stress cao ở sinh viên.<br /> Từ khóa: stress, sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Huế<br /> Abstract<br /> <br /> PERCEIVED STRESS AND ASSOCIATED FACTORS AMONG<br /> UNDERGRADUATE STUDENTS OF FACULTY OF PUBLIC HEALTH,<br /> HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY<br /> <br /> Doan Vuong Diem Khanh 1,2, Le Dinh Duong1,2, Pham Tuyen1, Tran Binh Thang2, Bui Thi Phuong Anh1,<br /> Nguyen Thi Tra My1, Nguyen Thi Yen1, Bui Duc Ha1, Nguyen Huu Hung1, Nguyen Van Kieu1<br /> (1)Faculty of Public Health, Hue University of Medicine and Pharmacy<br /> (2)Institute for Community Health Research, Hue University of Medicine and Pharmacy<br /> <br /> Background: With the development of risk factors in modernizing the education system in Vietnam,<br /> stress among students is gradually increasing. Especially, among medical students there has been a high<br /> demonstration of stress. The main aim of this study was to identify associated factors of stress among first<br /> year undergraduate students of the Faculty of Public Health of Hue UMP. Methods: A cross-sectional survey<br /> was conducted with a total sample of 209 first year undergraduate students of the Faculty of Public Health,<br /> Hue UMP. Data collection was undertaken using self-admistrative structured-questionnaire, which included<br /> five main parts: demographic characteristics, personal relationships; factors related to hobbies and studies;<br /> Địa chỉ liên hệ: Đoàn Vương Diễm khánh, email: diemkhanh1972@gmail.com<br /> Ngày nhận bài: 14/12/2015; Ngày đồng ý đăng: 22/5/2016; Ngày xuất bản: 12/7/2016<br /> <br /> 66<br /> <br /> JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016<br /> <br /> factors related to the study environment; and stress situation of students. Stress situation was measured<br /> using the perceived stress scale (PSS-14 items). The cut off point of 30 and above was used to identify the<br /> situation of high stress among the students. Chi-square test with 95% CI and mutiple logistic regression were<br /> implemented to examine factors related to high stress situation. Results: The percentage of high stress among<br /> students was 24.9%. The proportion of high stress of female students was 2 times higher than male students<br /> (OR= 2.3; 95%CI: 1.10 – 4.83). Students who lived in other provinces had a 2.8 times higher prevalence of high<br /> stress compared to those from Thua Thien province (OR=2.83; 95%CI: 1.19 – 6.73). Related factors of high<br /> stress status included: (1) personal relationships (having close friends or not, difficulty in relationships with<br /> friends, difficulty in social activities) and (2) factors related to study environement (academic stress; aspiration<br /> of retaking the enrollment examination of entering university, difficulty in finding reference documents for<br /> study, difficulty of approaching new learning methods). Conclusion: High stress situation was common among<br /> first year undergraduate. Personal relationship and factors related to study environement were significantly<br /> associated with high stress situation among the students.<br /> Key words: Stress, Public Health, undergraduate first year student, Hue UMP<br /> ----1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Stress là tình trạng rất phổ biến trong<br /> môi trường xã hội hiện nay, stress có thể<br /> gây ra các hậu quả về mặt tâm lý và sinh lý như khó<br /> tập trung chú ý, khó ghi nhớ, căng thẳng, không<br /> hăng hái tích cực trong hoạt động. Stress ảnh hưởng<br /> đến cơ thể theo nhiều cách, có thể tăng nguy cơ bị<br /> các bệnh tật cơ thể, cũng có thể là nguyên nhân trực<br /> tiếp gây bệnh, hoặc cũng có thể làm cho khả năng<br /> phục hồi cơ thể làm giảm khả năng đương đầu với<br /> stress trong tương lai.<br /> Sinh viên chịu sự tác động của các quy luật phát<br /> triển tâm sinh lý lứa tuổi, môi trường sống xã hội.<br /> Việc nghiên cứu những khó khăn trong cuộc sống<br /> của học sinh và sinh viên đã được quan tâm từ rất<br /> lâu tại các nước có nền giáo dục phát triển như ở<br /> Đức, ở Liên bang Nga …Nghiên cứu ở Thái Lan cho<br /> thấy căng thẳng ở sinh viên chiếm 61.4% (Saipanish,<br /> 2003). Tại Việt Nam, Theo nghiên cứu của Lê Thu<br /> Huyền (2010) ở sinh viên khoa Y tế Công Cộng,<br /> trường ĐHYD Tp.Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ sinh<br /> viên bị stress bệnh lý chiếm tỷ lệ khá cao 24,2% [2].<br /> Sinh viên năm thứ nhất là nhóm đặc biệt hơn, là<br /> đối tượng phải chuyển tiếp từ môi trường học tập<br /> Phổ thông sang Đại học với nhiều khác biệt về kiến<br /> thức, hình thức và phương pháp giảng dạy cũng như<br /> học tập, những mối quan hệ với bạn bè, thầy cô…,<br /> đồng thời sự khác biệt về hoàn cảnh sống, điều kiện<br /> kinh tế của mỗi gia đình buộc sinh viên phải tạo cho<br /> mình cách sống tự lập…Tất cả những khác biệt đó<br /> đã gây không ít khó khăn tâm lý, có ảnh hưởng đến<br /> sức khỏe tâm thần và kết quả học tập của sinh viên.<br /> Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả tình trạng<br /> <br /> stress và một số yếu tố liên quan với stress ở sinh<br /> viên năm thứ nhất khoa Y tế công cộng trường Đại<br /> học Y Dược Huế năm học 2014-2015.<br /> 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Đối tượng: Chọn mẫu toàn bộ sinh viên<br /> năm thứ nhất Khoa YTCC Trường Đại học Y Dược<br /> Huế. Tỷ lệ tham gia nghiên cứu là 97,7% (209/214<br /> sinh viên) trong thời gian từ tháng 9/2014 đến<br /> 12/2014.<br /> 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử<br /> dụng thiết kế mô tả cắt ngang bằng phương pháp<br /> định lượng sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn.<br /> Thang đo PSS-14 (perceived stress scale-14<br /> items) được sử dụng để đánh giá tình trạng stress.<br /> Thang đo này bao gồm 14 mục hỏi được đánh giá<br /> theo thang đo Likert 5 mức từ không bao giờ đến<br /> rất thường xuyên và được cho điểm từ 0-4 điểm.<br /> Tổng điểm giao động từ 0 – 56 điểm, điểm cắt<br /> PSS > 30 để đánh giá tình trạng mắc stress cao ở<br /> sinh viên. Thông tin được thu thập bằng bộ câu hỏi<br /> từ điền.<br /> Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1<br /> và xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0. Kiểm định Chisquare test với độ tin cậy 95% được sử dụng để xác<br /> định các yếu tố liên quan với tình trạng stress của<br /> sinh viên. Sử dụng mô hình hồi quy logistic đa biến<br /> để xác định các yếu tố liên quan.<br /> 2.3. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiến hành trên cơ sở tham gia tự<br /> nguyên của sinh viên, tôn trọng và đảm bảo bí mật<br /> các thông tin cá nhân. Sinh viên được giải thích đầy<br /> đủ mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu.<br /> JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY<br /> <br /> 67<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được thực hiện trên 209 sinh viên năm thứ nhất khoa YTCC với độ tuổi trung bình là 18,3<br /> (18 – 23).<br /> Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Tần số (n)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 71<br /> 138<br /> <br /> 34,0<br /> 66,0<br /> <br /> 203<br /> 6<br /> <br /> 97,1<br /> 2,9<br /> <br /> 26<br /> 183<br /> <br /> 12,4<br /> 87,6<br /> <br /> 55<br /> 154<br /> <br /> 26,3<br /> 73,7<br /> <br /> 170<br /> 39<br /> <br /> 81,3<br /> 18,7<br /> <br /> 56<br /> 153<br /> <br /> 26,8<br /> 73,2<br /> <br /> Kinh tế<br /> - Khá giả<br /> - Trung bình<br /> - Nghèo<br /> <br /> 50<br /> 137<br /> 22<br /> <br /> 23,9<br /> 65,6<br /> 10,5<br /> <br /> Hôn nhân bố mẹ<br /> - Sống cùng nhau<br /> - khác<br /> <br /> 195<br /> 14<br /> <br /> 93,3<br /> 6,7<br /> <br /> Ngành học<br /> - YTCC<br /> - YHDP<br /> <br /> 44<br /> 165<br /> <br /> 21,1<br /> 78,9<br /> <br /> Giới tính<br /> - Nam<br /> - Nữ<br /> Dân tộc<br /> - Kinh<br /> - Thiểu số<br /> Tôn giáo<br /> - Có<br /> - Không<br /> Quê quán<br /> - Thừa Thiên Huế<br /> - Nơi khác<br /> Nơi ở hiện tại<br /> - Nhà trọ, KTX<br /> - Khác<br /> Nơi sống<br /> - Thành thị<br /> - Nông thôn<br /> <br /> Sinh viên nữ chiếm đa số trong khối sinh viên<br /> năm thứ nhất khoa YTCC. Tỷ lệ sinh viên dân tộc<br /> thiểu số chỉ chiếm 2,9%.<br /> 3.2. Mô tả tình trạng stress của sinh viên<br /> Biểu đồ 1. Phân bố tình trạng stress sinh viên<br /> Điểm trung bình chung theo thang đo PPS 14 của<br /> sinh viên Khoa YTCC là 27,45 điểm. Tỷ lệ sinh viên được<br /> 68<br /> <br /> JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY<br /> <br /> đánh giá có stress cao (PPS>30) chiếm điểm PPS > 30<br /> chiếm 24,9%; 73,7% có stress có điểm PPS dao động từ<br /> 16 – 30 điểm, 1,4% sinh viên không bị stress. (PPS 30)<br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Không<br /> (PSS score ≤ 30)<br /> n<br /> <br /> p<br /> <br /> %<br /> <br /> ≤ 18<br /> 149<br /> 36<br /> 24,2<br /> 113<br /> 75,8<br /> 0,71<br /> > 18<br /> 60<br /> 16<br /> 26,7<br /> 44<br /> 73,3<br /> Nam<br /> 71<br /> 11<br /> 15,5<br /> 60<br /> 84,5<br /> Giới*<br /> 0,02<br /> Nữ<br /> 138<br /> 41<br /> 29,7<br /> 97<br /> 70,3<br /> Thành thị<br /> 56<br /> 9<br /> 16,1<br /> 47<br /> 83,9<br /> Nơi sống<br /> 0,08<br /> Nông thôn<br /> 153<br /> 43<br /> 28,1<br /> 110<br /> 71,9<br /> Thừa thiên – Huế<br /> 55<br /> 7<br /> 12,7<br /> 48<br /> 87,3<br /> Quê quán*<br /> 0,02<br /> Khác<br /> 154<br /> 45<br /> 29,2<br /> 109<br /> 70,8<br /> Nhà trọ, KTX<br /> 170<br /> 47<br /> 27,6<br /> 123<br /> 72,4<br /> Nơi ở hiện nay<br /> 0,064<br /> Khác<br /> 40<br /> 5<br /> 12,8<br /> 35<br /> 87,2<br /> Giàu, khá<br /> 50<br /> 12<br /> 24,0<br /> 38<br /> 76,0<br /> Kinh tế gia<br /> Trung bình<br /> 137<br /> 32<br /> 23,4<br /> 105<br /> 76,6<br /> 0,43<br /> đình<br /> Nghèo<br /> 22<br /> 8<br /> 36,4<br /> 14<br /> 63,6<br /> * sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p30)<br /> <br /> Không( PPS ≤30)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Có<br /> <br /> 185<br /> <br /> 42<br /> <br /> 22,7<br /> <br /> 143<br /> <br /> 77,3<br /> <br /> Không<br /> <br /> 24<br /> <br /> 10<br /> <br /> 41,7<br /> <br /> 14<br /> <br /> 58,3<br /> <br /> Có<br /> <br /> 25<br /> <br /> 9<br /> <br /> 36,0<br /> <br /> 16<br /> <br /> 64,0<br /> <br /> Không<br /> <br /> 184<br /> <br /> 43<br /> <br /> 23,4<br /> <br /> 141<br /> <br /> 76,6<br /> <br /> Có<br /> <br /> 53<br /> <br /> 22<br /> <br /> 41,5<br /> <br /> 31<br /> <br /> 58,5<br /> <br /> Không<br /> <br /> 156<br /> <br /> 30<br /> <br /> 19,2<br /> <br /> 126<br /> <br /> 80,8<br /> <br /> Có<br /> <br /> 104<br /> <br /> 38<br /> <br /> 36,5<br /> <br /> 66<br /> <br /> 63,5<br /> <br /> Không<br /> <br /> 105<br /> <br /> 14<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 91<br /> <br /> 86,7<br /> <br /> Có<br /> <br /> 36<br /> <br /> 8<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> 28<br /> <br /> 77,8<br /> <br /> Không<br /> <br /> 173<br /> <br /> 44<br /> <br /> 25,4<br /> <br /> 129<br /> <br /> 74,6<br /> <br /> Có<br /> <br /> 34<br /> <br /> 9<br /> <br /> 26,5<br /> <br /> 25<br /> <br /> 73,5<br /> <br /> Không<br /> <br /> 175<br /> <br /> 43<br /> <br /> 24,6<br /> <br /> 132<br /> <br /> 75,4<br /> <br /> Có<br /> <br /> 88<br /> <br /> 24<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> 64<br /> <br /> 72,7<br /> <br /> 121<br /> <br /> 28<br /> <br /> 23,1<br /> <br /> 93<br /> <br /> 76,9<br /> <br /> Không<br /> * sự khác biệt có ý nghĩa với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2